QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số:
91/2015/QH13
|
Hà Nội, ngày
24 tháng 11 năm 2015
|
BỘ LUẬT
DÂN SỰ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ luật dân sự.
Phần thứ nhất
QUY ĐỊNH CHUNG
Chương
I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Bộ luật này quy định địa vị pháp
lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về
nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành
trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm
(sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).
Điều 2. Công
nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự
1. Ở nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo
đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền dân sự chỉ có thể
bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc
phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của
cộng đồng.
Điều 3. Các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự
1. Mọi cá nhân, pháp nhân
đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp
luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
2. Cá nhân, pháp nhân xác
lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự
nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của
luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải
được chủ thể khác tôn trọng.
3. Cá nhân, pháp nhân phải xác
lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí,
trung thực.
4. Việc xác lập, thực hiện, chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi
ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
5. Cá nhân, pháp nhân phải
tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
dân sự.
Điều 4. Áp
dụng Bộ luật dân sự
1. Bộ luật này là luật chung
điều chỉnh các quan hệ dân sự.
2. Luật khác có liên quan
điều chỉnh quan hệ dân sự trong các lĩnh vực cụ thể không được trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
3. Trường hợp luật khác có liên
quan không quy định hoặc có quy định nhưng vi phạm khoản 2 Điều này thì quy
định của Bộ luật này được áp dụng.
4. Trường hợp có sự khác nhau
giữa quy định của Bộ luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế.
Điều 5. Áp
dụng tập quán
1. Tập quán là quy tắc xử sự
có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan
hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian
dài, được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng
dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự.
2. Trường hợp các bên không có
thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập quán nhưng tập quán
áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định
tại Điều 3 của Bộ luật này.
Điều 6. Áp
dụng tương tự pháp luật
1. Trường hợp phát sinh quan
hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự mà các bên không có thỏa
thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng thì áp
dụng quy định của pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương tự.
2. Trường hợp không thể áp
dụng tương tự pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này thì áp dụng các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này, án
lệ, lẽ công bằng.
Điều 7. Chính
sách của Nhà nước đối với quan hệ dân sự
1. Việc xác lập, thực hiện, chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và
phát huy phong tục, tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết, tương thân,
tương ái, mỗi người vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá trị đạo đức
cao đẹp của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
2. Trong quan hệ dân sự,
việc hòa giải giữa các bên phù hợp với quy định của pháp luật được khuyến khích.
Chương
II
XÁC LẬP, THỰC HIỆN
VÀ BẢO VỆ QUYỀN DÂN SỰ
Điều 8. Căn
cứ xác lập quyền dân sự
Quyền dân sự được xác lập từ
các căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng.
2. Hành vi pháp lý đơn
phương.
3. Quyết định của Tòa án, cơ
quan có thẩm quyền khác theo quy định của luật.
4. Kết quả của lao động, sản
xuất, kinh doanh; kết quả của hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
5. Chiếm hữu tài sản.
6. Sử dụng tài sản, được lợi
về tài sản không có căn cứ pháp luật.
7. Bị thiệt hại do hành vi trái
pháp luật.
8. Thực hiện công việc không
có ủy quyền.
9. Căn cứ khác do pháp luật quy
định.
Điều 9. Thực
hiện quyền dân sự
1. Cá nhân, pháp nhân thực hiện
quyền dân sự theo ý chí của mình, không được trái với quy định tại Điều 3 và
Điều 10 của Bộ luật này.
2. Việc cá nhân, pháp nhân không
thực hiện quyền dân sự của mình không phải là căn cứ làm chấm dứt quyền, trừ
trường hợp luật có quy định khác.
Điều 10.
Giới hạn việc thực hiện quyền dân sự
1. Cá nhân, pháp nhân không
được lạm dụng quyền dân sự của mình gây thiệt hại cho người khác, để vi phạm
nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện mục đích khác trái pháp luật.
2. Trường hợp cá nhân, pháp nhân
không tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền
khác căn cứ vào tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm mà có thể không bảo vệ
một phần hoặc toàn bộ quyền của họ, buộc bồi thường nếu gây thiệt hại và có thể
áp dụng chế tài khác do luật quy định.
Điều 11.
Các phương thức bảo vệ quyền dân sự
Khi quyền dân sự của cá nhân,
pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ
luật này, luật khác có liên quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
1. Công nhận, tôn trọng, bảo
vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình.
2. Buộc chấm dứt hành vi xâm
phạm.
3. Buộc xin lỗi, cải chính
công khai.
4. Buộc thực hiện nghĩa vụ.
5. Buộc bồi thường thiệt hại.
6. Hủy quyết định cá biệt trái
pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
7. Yêu cầu khác theo quy
định của luật.
Điều 12.
Tự bảo vệ quyền dân sự
Việc tự bảo vệ quyền dân sự phải
phù hợp với tính chất, mức độ xâm phạm đến quyền dân sự đó và không được trái
với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật
này.
Điều 13.
Bồi thường thiệt hại
Cá nhân, pháp nhân có quyền dân
sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Điều 14.
Bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ quan có thẩm quyền
1. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền
khác có trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân.
Trường hợp quyền dân sự bị xâm
phạm hoặc có tranh chấp thì việc bảo vệ quyền được thực hiện theo pháp luật tố
tụng tại Tòa án hoặc trọng tài.
Việc bảo vệ quyền dân sự theo
thủ tục hành chính được thực hiện trong trường hợp luật quy định. Quyết định giải
quyết vụ việc theo thủ tục hành chính có thể được xem xét lại tại Tòa án.
2. Tòa án không được từ chối
giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng; trong trường hợp
này, quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Bộ luật này được áp dụng.
Điều 15.
Hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền
Khi giải quyết yêu cầu bảo
vệ quyền dân sự, Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác có quyền hủy quyết định
cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
Trường hợp quyết định cá
biệt bị hủy thì quyền dân sự bị xâm phạm được khôi phục và có thể được bảo vệ
bằng các phương thức quy định tại Điều 11 của Bộ luật này.
Chương
III
CÁ NHÂN
Mục 1. NĂNG
LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ, NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ CỦA CÁ NHÂN
Điều 16.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự
của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân đều có năng
lực pháp luật dân sự như nhau.
3. Năng lực pháp luật dân sự
của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Điều 17.
Nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Quyền nhân thân không gắn
với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.
2. Quyền sở hữu, quyền thừa kế
và quyền khác đối với tài sản.
3. Quyền tham gia quan hệ dân
sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Điều 18.
Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Năng lực pháp luật dân sự
của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên
quan quy định khác.
Điều 19.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá
nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa
vụ dân sự.
Điều 20.
Người thành niên
1. Người thành niên là người
từ đủ mười tám tuổi trở lên.
2. Người thành niên có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ
luật này.
Điều 21.
Người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên là người
chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của
người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập,
thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa
đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện
theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày
phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi
đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao
dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự
khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Điều 22.
Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm
thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo
yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan,
Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự
trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên
bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó
hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan,
Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của
người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác
lập, thực hiện.
Điều 23.
Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
1. Người thành niên do tình trạng
thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng
chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người
có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết
luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác
định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
2. Khi không còn căn cứ tuyên
bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của
chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ
chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Điều 24.
Hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Người nghiện ma túy,
nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo
yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu
quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự.
Tòa án quyết định người đại diện
theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
2. Việc xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực
hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao
dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định
khác.
3. Khi không còn căn cứ tuyên
bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính
người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức
hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành
vi dân sự.
Mục 2. QUYỀN
NHÂN THÂN
Điều 25.
Quyền nhân thân
1. Quyền nhân thân được quy
định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể
chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
2. Việc xác lập, thực hiện quan
hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được
người đại diện theo pháp luật của người này đồng ý theo quy định của Bộ luật này,
luật khác có liên quan hoặc theo quyết định của Tòa án.
Việc xác lập, thực hiện quan
hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người bị tuyên bố mất tích, người đã
chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên của người đó; trường
hợp không có những người này thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên
bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan
quy định khác.
Điều 26.
Quyền có họ, tên
1. Cá nhân có quyền có họ, tên
(bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo
họ, tên khai sinh của người đó.
2. Họ của cá nhân được xác
định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không
có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác
định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi,
chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em
được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha
mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác
định theo họ của người đó.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi,
chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em
được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo
đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được
người đó tạm thời nuôi dưỡng.
Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong
Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang
thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn
nhân và gia đình.
3. Việc đặt tên bị hạn chế trong
trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với
các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
Tên của công dân Việt Nam
phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng
số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.
4. Cá nhân xác lập, thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình.
5. Việc sử dụng bí danh, bút
danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 27.
Quyền thay đổi họ
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau
đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ
họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ
họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của
cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm
con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo
họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu
cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của người bị lưu
lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ theo họ của
vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù
hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy
lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha,
mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật
về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ cho
người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ của cá nhân
không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.
Điều 28.
Quyền thay đổi tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ
quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau
đây:
a) Theo yêu cầu của người có
tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh
dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha
nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi
làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ
đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ
đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị
lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ,
chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với
pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên
trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã
xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật
về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho
người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân
không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.
Điều 29.
Quyền xác định, xác định lại dân tộc
1. Cá nhân có quyền xác
định, xác định lại dân tộc của mình.
2. Cá nhân khi sinh ra được xác
định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai
dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc
mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân
tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân
tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi,
chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân
tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường
hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân
tộc của người đó.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi,
chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác
định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc
theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký
khai sinh cho trẻ em.
3. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:
a) Xác định lại theo dân tộc
của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác
nhau;
b) Xác định lại theo dân tộc
của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của
mình.
4. Việc xác định lại dân tộc
cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người
đó.
5. Cấm lợi dụng việc xác
định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự
đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.
Điều 30.
Quyền được khai sinh, khai tử
1. Cá nhân từ khi sinh ra có
quyền được khai sinh.
2. Cá nhân chết phải được khai
tử.
3. Trẻ em sinh ra mà sống
được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử;
nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử,
trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
4. Việc khai sinh, khai tử do
pháp luật về hộ tịch quy định.
Điều 31.
Quyền đối với quốc tịch
1. Cá nhân có quyền có quốc tịch.
2. Việc xác định, thay đổi, nhập,
thôi, trở lại quốc tịch Việt Nam do Luật quốc tịch Việt Nam quy định.
3. Quyền của người không
quốc tịch cư trú, sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam được bảo đảm theo luật.
Điều 32.
Quyền của cá nhân đối với hình ảnh
1. Cá nhân có quyền đối với hình
ảnh của mình.
Việc sử dụng hình ảnh của cá
nhân phải được người đó đồng ý.
Việc sử dụng hình ảnh của người
khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Việc sử dụng hình ảnh trong
trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại
diện theo pháp luật của họ:
a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi
ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;
b) Hình ảnh được sử dụng từ các
hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao,
biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh
dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi
phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết
định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi,
tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các
biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.
Điều 33.
Quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể
1. Cá nhân có quyền sống, quyền
bất khả xâm phạm về tính mạng, thân thể, quyền được pháp luật bảo hộ về sức khỏe.
Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.
2. Khi phát hiện người bị tai
nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người phát hiện có trách nhiệm hoặc yêu
cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có điều kiện cần thiết đưa ngay đến cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh nơi gần nhất; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện
việc khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
3. Việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy
ghép mô, bộ phận cơ thể người; thực hiện kỹ thuật, phương pháp khám, chữa bệnh mới
trên cơ thể người; thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất cứ hình thức thử
nghiệm nào khác trên cơ thể người phải được sự đồng ý của người đó và phải được
tổ chức có thẩm quyền thực hiện.
Trường hợp người được thử nghiệm
là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải được cha,
mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ của người đó đồng ý; trường
hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ được ý kiến của
những người nêu trên thì phải có quyết định của người có thẩm quyền của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
4. Việc khám nghiệm tử thi được
thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của người đó
trước khi chết;
b) Có sự đồng ý của cha, mẹ,
vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ nếu không có ý kiến của người đó trước
khi chết;
c) Theo quyết định của người
đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
trường hợp luật quy định.
Điều 34.
Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín
của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa
án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.
Việc bảo vệ danh dự, nhân
phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ,
chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu
của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Thông tin ảnh hưởng xấu
đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông
tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông
tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì
phải được hủy bỏ.
4. Trường hợp không xác định
được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì
người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.
5. Cá nhân bị thông tin làm
ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ
thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính
công khai và bồi thường thiệt hại.
Điều 35.
Quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
1. Cá nhân có quyền hiến mô,
bộ phận cơ thể của mình khi còn sống hoặc hiến mô, bộ phận cơ thể, hiến xác của
mình sau khi chết vì mục đích chữa bệnh cho người khác hoặc nghiên cứu y học, dược
học và các nghiên cứu khoa học khác.
2. Cá nhân có quyền nhận mô,
bộ phận cơ thể của người khác để chữa bệnh cho mình. Cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, pháp nhân có thẩm quyền về nghiên cứu khoa học có quyền nhận bộ phận cơ
thể người, lấy xác để chữa bệnh, thử nghiệm y học, dược học và các nghiên cứu
khoa học khác.
3. Việc hiến, lấy mô, bộ
phận cơ thể người, hiến, lấy xác phải tuân thủ theo các điều kiện và được thực
hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể
người và hiến, lấy xác và luật khác có liên quan.
Điều 36.
Quyền xác định lại giới tính
1. Cá nhân có quyền xác định
lại giới tính.
Việc xác định lại giới tính
của một người được thực hiện trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết
tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học
nhằm xác định rõ giới tính.
2. Việc xác định lại giới tính
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân đã thực hiện việc
xác định lại giới tính có quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy
định của pháp luật về hộ tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được
xác định lại theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
Điều 37.
Chuyển đổi giới tính
Việc chuyển đổi giới tính
được thực hiện theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có
quyền, nghĩa vụ đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ
tịch; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định
của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
Điều 38.
Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
1. Đời sống riêng tư, bí mật
cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
2. Việc thu thập, lưu giữ,
sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân
phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin
liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ
trường hợp luật có quy định khác.
3. Thư tín, điện thoại, điện
tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác
của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.
Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ
thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông
tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy
định.
4. Các bên trong hợp đồng không
được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình
của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 39.
Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình
1. Cá nhân có quyền kết hôn,
ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận
làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn
nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.
Con sinh ra không phụ thuộc vào
tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha,
mẹ của mình.
2. Cá nhân thực hiện quyền nhân
thân trong hôn nhân và gia đình theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và
gia đình và luật khác có liên quan.
Mục 3.
NƠI CƯ TRÚ
Điều 40.
Nơi cư trú của cá nhân
1. Nơi cư trú của cá nhân là
nơi người đó thường xuyên sinh sống.
2. Trường hợp không xác định
được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú
của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.
3. Trường hợp một bên trong quan
hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải
thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.
Điều 41.
Nơi cư trú của người chưa thành niên
1. Nơi cư trú của người chưa
thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi
cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa
thành niên thường xuyên chung sống.
2. Người chưa thành niên có thể
có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp
luật có quy định.
Điều 42.
Nơi cư trú của người được giám hộ
1. Nơi cư trú của người được
giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.
2. Người được giám hộ có thể
có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng
ý hoặc pháp luật có quy định.
Điều 43.
Nơi cư trú của vợ, chồng
1. Nơi cư trú của vợ, chồng là
nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
2. Vợ, chồng có thể có nơi cư
trú khác nhau nếu có thỏa thuận.
Điều 44.
Nơi cư trú của quân nhân
1. Nơi cư trú của quân nhân đang
thực hiện nghĩa vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân.
2. Nơi cư trú của sĩ quan quân
đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của
người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1
Ðiều 40 của Bộ luật này.
Điều 45.
Nơi cư trú của người làm nghề lưu động
Nơi cư trú của người làm nghề
lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác là nơi đăng ký tàu,
thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản
1 Ðiều 40 của Bộ luật này.
Mục 4. GIÁM
HỘ
Điều 46.
Giám hộ
1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp
nhân được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc
được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người
giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
2. Trường hợp giám hộ cho người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người
đó nếu họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
3. Việc giám hộ phải được đăng
ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Người giám hộ đương nhiên mà
không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.
Điều 47.
Người được giám hộ
1. Người được giám hộ bao
gồm:
a) Người chưa thành niên không
còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
b) Người chưa thành niên có cha,
mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha,
mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều
kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
c) Người mất năng lực hành vi
dân sự;
d) Người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi.
2. Một người chỉ có thể được
một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng
giám hộ cho cháu.
Điều 48.
Người giám hộ
1. Cá nhân, pháp nhân có đủ điều
kiện quy định tại Bộ luật này được làm người giám hộ.
2. Trường hợp người có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ lựa chọn người giám hộ cho mình thì khi họ ở tình trạng cần
được giám hộ, cá nhân, pháp nhân được lựa chọn là người giám hộ nếu người này
đồng ý. Việc lựa chọn người giám hộ phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc
chứng thực.
3. Một cá nhân, pháp nhân có
thể giám hộ cho nhiều người.
Điều 49.
Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ
Cá nhân có đủ các điều kiện
sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ.
2. Có tư cách đạo đức tốt và
các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
3. Không phải là người đang
bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án
tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, tài sản của người khác.
4. Không phải là người bị Tòa
án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
Điều 50.
Điều kiện của pháp nhân làm người giám hộ
Pháp nhân có đủ các điều
kiện sau đây có thể làm người giám hộ:
1. Có năng lực pháp luật dân
sự phù hợp với việc giám hộ.
2. Có điều kiện cần thiết để
thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Điều 51.
Giám sát việc giám hộ
1. Người thân thích của
người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những
người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám
hộ.
Việc cử, chọn người giám sát
việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó. Trường hợp giám sát việc giám hộ
liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng
ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.
Người thân thích của người được
giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong
số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh
ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số
những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người được giám hộ.
2. Trường hợp không có người
thân thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không cử, chọn
được người giám sát việc giám hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi cư trú của người giám hộ cử cá nhân hoặc pháp nhân giám sát
việc giám hộ. Trường hợp có tranh chấp về việc cử, chọn người giám sát việc
giám hộ thì Tòa án quyết định.
3. Người giám sát việc giám hộ
phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ nếu là cá nhân, có năng lực pháp
luật dân sự phù hợp với việc giám sát nếu là pháp nhân; có điều kiện cần thiết
để thực hiện việc giám sát.
4. Người giám sát việc giám hộ
có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Theo dõi, kiểm tra người giám
hộ trong việc thực hiện giám hộ;
b) Xem xét, có ý kiến kịp
thời bằng văn bản về việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự quy định tại Điều
59 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về giám hộ xem xét thay đổi hoặc chấm dứt việc giám hộ, giám sát việc
giám hộ.
Điều 52.
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
Người giám hộ đương nhiên
của người chưa thành niên quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ
luật này được xác định theo thứ tự sau đây:
1. Anh ruột là anh cả hoặc chị
ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm
người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường
hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
2. Trường hợp không có người
giám hộ quy định tại khoản 1 Điều này thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là
người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số
họ làm người giám hộ.
3. Trường hợp không có người
giám hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
Điều 53.
Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
Trường hợp không có người giám
hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương
nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:
1. Trường hợp vợ là người
mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất
năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
2. Trường hợp cha và mẹ đều mất
năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia
không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu
người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có
đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
3. Trường hợp người thành niên
mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con
đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
Điều
54. Cử, chỉ định người giám hộ
1. Trường hợp người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo
quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ.
Trường hợp có tranh chấp
giữa những người giám hộ quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật này về
người giám hộ hoặc tranh chấp về việc cử người giám hộ thì Tòa án chỉ định
người giám hộ.
Trường hợp cử, chỉ định
người giám hộ cho người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi trở lên thì phải xem xét
nguyện vọng của người này.
2. Việc cử người giám hộ
phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.
3. Việc cử người giám hộ
phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền,
nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.
4. Trừ trường hợp áp dụng quy
định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này, người giám hộ của người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi do Tòa án chỉ định trong số những người giám
hộ quy định tại Điều 53 của Bộ luật này. Trường hợp không có người giám hộ theo
quy định trên, Tòa án chỉ định người giám hộ hoặc đề nghị một pháp nhân thực hiện
việc giám hộ.
Điều 55.
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi
1. Chăm sóc, giáo dục người được
giám hộ.
2. Đại diện cho người được giám
hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ
mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
3. Quản lý tài sản của người
được giám hộ.
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người được giám hộ.
Điều 56.
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa
đủ mười tám tuổi
1. Đại diện cho người được giám
hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ
mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự.
2. Quản lý tài sản của người
được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người được giám hộ.
Điều 57.
Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân
sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
1. Người giám hộ của người
mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chăm sóc, bảo đảm việc
điều trị bệnh cho người được giám hộ;
b) Đại diện cho người được giám
hộ trong các giao dịch dân sự;
c) Quản lý tài sản của người
được giám hộ;
d) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của người được giám hộ.
2. Người giám hộ của người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa
án trong số các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 58.
Quyền của người giám hộ
1. Người giám hộ của người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:
a) Sử dụng tài sản của người
được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám
hộ;
b) Được thanh toán các chi phí
hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
c) Đại diện cho người được giám
hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác
theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được
giám hộ.
2. Người giám hộ của người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án
trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 59.
Quản lý tài sản của người được giám hộ
1. Người giám hộ của người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của
người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự
liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê,
cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với
tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám
sát việc giám hộ.
Người giám hộ không được đem
tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người
giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ
đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được
giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
2. Người giám hộ của người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám
hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 60.
Thay đổi người giám hộ
1. Người giám hộ được thay
đổi trong trường hợp sau đây:
a) Người giám hộ không còn
đủ các điều kiện quy định tại Điều 49, Điều 50 của Bộ luật này;
b) Người giám hộ là cá nhân chết
hoặc bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; pháp nhân làm
giám hộ chấm dứt tồn tại;
c) Người giám hộ vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ giám hộ;
d) Người giám hộ đề nghị
được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.
2. Trường hợp thay đổi người
giám hộ đương nhiên thì những người được quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ
luật này là người giám hộ đương nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì
việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Bộ
luật này.
3. Thủ tục thay đổi người giám
hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 61.
Chuyển giao giám hộ
1. Khi thay đổi người giám
hộ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có người giám hộ mới, người đã thực
hiện việc giám hộ phải chuyển giao giám hộ cho người thay thế mình.
2. Việc chuyển giao giám hộ phải
được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do chuyển giao và tình trạng tài
sản, vấn đề khác có liên quan của người được giám hộ tại thời điểm chuyển giao.
Cơ quan cử, chỉ định người giám hộ, người giám sát việc giám hộ chứng kiến việc
chuyển giao giám hộ.
3. Trường hợp thay đổi người
giám hộ quy định tại khoản 1 Điều 60 của Bộ luật này thì cơ quan cử, chỉ định người
giám hộ lập biên bản, ghi rõ tình trạng tài sản, vấn đề khác có liên quan của
người được giám hộ, quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình thực hiện việc giám
hộ để chuyển giao cho người giám hộ mới với sự chứng kiến của người giám sát
việc giám hộ.
Điều 62.
Chấm dứt việc giám hộ
1. Việc giám hộ chấm dứt trong
trường hợp sau đây:
a) Người được giám hộ đã có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Người được giám hộ chết;
c) Cha, mẹ của người được giám
hộ là người chưa thành niên đã có đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của
mình;
d) Người được giám hộ được nhận
làm con nuôi.
2. Thủ tục chấm dứt việc giám
hộ thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 63.
Hậu quả chấm dứt việc giám hộ
1. Trường hợp người được giám
hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ,
chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người
được giám hộ cho người được giám hộ.
2. Trường hợp người được giám
hộ chết thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám
hộ thanh toán tài sản với người thừa kế hoặc giao tài sản cho người quản lý di
sản của người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch
dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người thừa kế của người được giám
hộ; nếu hết thời hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế thì người giám hộ
tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được giải quyết
theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú của người được giám hộ.
3. Trường hợp chấm dứt việc giám
hộ quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 62 của Bộ luật này thì trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản
và chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của
người được giám hộ cho cha, mẹ của người được giám hộ.
4. Việc thanh toán tài sản và
chuyển giao quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều này được lập thành văn bản với sự
giám sát của người giám sát việc giám hộ.
Mục 5. THÔNG
BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ, TUYÊN BỐ MẤT TÍCH, TUYÊN BỐ CHẾT
Điều
64. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản
của người đó
Khi một người biệt tích 06 tháng
liền trở lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa
án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật
về tố tụng dân sự và có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của
người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này.
Điều 65.
Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Theo yêu cầu của người có
quyền, lợi ích liên quan, Tòa án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
cho người sau đây quản lý:
a) Đối với tài sản đã được người
vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục quản lý;
b) Đối với tài sản chung thì
do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
c) Đối với tài sản do vợ
hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc chồng
chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì con thành niên hoặc cha, mẹ của
người vắng mặt quản lý.
2. Trường hợp không có những
người được quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án chỉ định một người trong số
những người thân thích của người vắng mặt tại nơi cư trú quản lý tài sản; nếu không
có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Điều 66.
Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản
của người vắng mặt như tài sản của chính mình.
2. Bán ngay tài sản là hoa màu,
sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng.
3. Thực hiện nghĩa vụ cấp
dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt bằng
tài sản của người đó theo quyết định của Tòa án.
4. Giao lại tài sản cho
người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Tòa án biết; nếu có
lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 67.
Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Quản lý tài sản của người
vắng mặt.
2. Trích một phần tài sản
của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh toán nợ đến
hạn, nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt.
3. Được thanh toán các chi phí
cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng mặt.
Điều 68.
Tuyên bố mất tích
1. Khi một người biệt tích
02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác
thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền,
lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ
ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin
tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo
tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối
cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin
tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của
người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy
định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
3. Quyết định của Tòa án tuyên
bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối
cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về
hộ tịch.
Điều 69.
Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
Người đang quản lý tài sản
của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục
quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các
quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.
Trường hợp Tòa án giải quyết
cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất
tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không
có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý;
nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Điều 70.
Hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích
1. Khi người bị tuyên bố mất
tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người
đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết
định tuyên bố mất tích đối với người đó.
2. Người bị tuyên bố mất
tích trở về được nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi
đã thanh toán chi phí quản lý.
3. Trường hợp vợ hoặc chồng của
người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở
về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có
hiệu lực pháp luật.
4. Quyết định của Tòa án hủy
bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật
về hộ tịch.
Điều 71.
Tuyên bố chết
1. Người có quyền, lợi ích liên
quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong
trường hợp sau đây:
a) Sau 03 năm, kể từ ngày quyết
định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức
xác thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh
sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là
còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa,
thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm
dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác;
d) Biệt tích 05 năm liền trở
lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy
định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật này.
2. Căn cứ vào các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là
đã chết.
3. Quyết định của Tòa án tuyên
bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của
người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Điều 72.
Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Tòa án tuyên bố là đã chết
1. Khi quyết định của Tòa án
tuyên bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia
đình và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người
đã chết.
2. Quan hệ tài sản của người
bị Tòa án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài
sản của người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Điều 73.
Hủy bỏ quyết định tuyên bố chết
1. Khi một người bị tuyên bố
là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu
cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết
định hủy bỏ quyết định tuyên bố người đó là đã chết.
2. Quan hệ nhân thân của
người bị tuyên bố là đã chết được khôi phục khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ
quyết định tuyên bố người đó là đã chết, trừ trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng của người
bị tuyên bố là đã chết đã được Tòa án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều
68 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;
b) Vợ hoặc chồng của người
bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có
hiệu lực pháp luật.
3. Người bị tuyên bố là đã chết
mà còn sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài
sản, giá trị tài sản hiện còn.
Trường hợp người thừa kế của
người bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng
thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi
tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
4. Quan hệ tài sản giữa vợ và
chồng được giải quyết theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình.
5. Quyết định của Tòa án hủy
bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của
pháp luật về hộ tịch.
Chương
IV
PHÁP NHÂN
Điều
74. Pháp nhân
1. Một tổ chức được công
nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được thành lập theo quy
định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy
định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá
nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan
hệ pháp luật một cách độc lập.
2. Mọi cá nhân, pháp nhân
đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Điều 75.
Pháp nhân thương mại
1. Pháp nhân thương mại là pháp
nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các
thành viên.
2. Pháp nhân thương mại bao gồm
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
3. Việc thành lập, hoạt động
và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật
doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 76.
Pháp nhân phi thương mại
1. Pháp nhân phi thương mại là
pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì
cũng không được phân chia cho các thành viên.
2. Pháp nhân phi thương mại bao
gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ
chức phi thương mại khác.
3. Việc thành lập, hoạt động
và chấm dứt pháp nhân phi thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này,
các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 77.
Điều lệ của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có điều lệ
trong trường hợp pháp luật có quy định.
2. Điều lệ của pháp nhân có những
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên gọi của pháp nhân;
b) Mục đích và phạm vi hoạt động
của pháp nhân;
c) Trụ sở chính; chi nhánh, văn
phòng đại diện, nếu có;
d) Vốn điều lệ, nếu có;
đ) Đại diện theo pháp luật
của pháp nhân;
e) Cơ cấu tổ chức; thể thức cử,
bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh
của cơ quan điều hành và các cơ quan khác;
g) Điều kiện trở thành thành
viên hoặc không còn là thành viên của pháp nhân, nếu là pháp nhân có thành
viên;
h) Quyền, nghĩa vụ của các thành
viên, nếu là pháp nhân có thành viên;
i) Thể thức thông qua quyết định
của pháp nhân; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
k) Thể thức sửa đổi, bổ sung
điều lệ;
l) Ðiều kiện hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân.
Điều 78.
Tên gọi của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có tên gọi
bằng tiếng Việt.
2. Tên gọi của pháp nhân
phải thể hiện rõ loại hình tổ chức của pháp nhân và phân biệt với các pháp nhân
khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động.
3. Pháp nhân phải sử dụng tên
gọi của mình trong giao dịch dân sự.
4. Tên gọi của pháp nhân
được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Điều 79.
Trụ sở của pháp nhân
1. Trụ sở của pháp nhân là nơi
đặt cơ quan điều hành của pháp nhân. Trường hợp thay đổi trụ sở thì pháp nhân
phải công bố công khai.
2. Địa chỉ liên lạc của pháp
nhân là địa chỉ trụ sở của pháp nhân. Pháp nhân có thể chọn nơi khác làm địa
chỉ liên lạc.
Điều 80.
Quốc tịch của pháp nhân
Pháp nhân được thành lập theo
pháp luật Việt Nam là pháp nhân Việt Nam.
Điều 81.
Tài sản của pháp nhân
Tài sản của pháp nhân bao
gồm vốn góp của chủ sở hữu, sáng lập viên, thành viên của pháp nhân và tài sản
khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này, luật
khác có liên quan.
Điều 82.
Thành lập, đăng ký pháp nhân
1. Pháp nhân được thành lập theo
sáng kiến của cá nhân, pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Đăng ký pháp nhân bao gồm
đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi và đăng ký khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc đăng ký pháp nhân
phải được công bố công khai.
Điều 83.
Cơ cấu tổ chức của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có cơ quan
điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được
quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
2. Pháp nhân có cơ quan khác
theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 84.
Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện
là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân.
2. Chi nhánh có nhiệm vụ
thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.
3. Văn phòng đại diện có
nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân.
4. Việc thành lập, chấm dứt chi
nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp
luật và công bố công khai.
5. Người đứng đầu chi nhánh,
văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi
và thời hạn được ủy quyền.
6. Pháp nhân có quyền, nghĩa
vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác
lập, thực hiện.
Điều 85.
Đại diện của pháp nhân
Đại diện của pháp nhân có
thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Người đại diện của
pháp nhân phải tuân theo quy định về đại diện tại Chương IX Phần này.
Điều 86.
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực
pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này,
luật khác có liên quan quy định khác.
2. Năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập
hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.
3. Năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.
Điều 87.
Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
1. Pháp nhân phải chịu trách
nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác
lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân
sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện
để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có
quy định khác.
2. Pháp nhân chịu trách
nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho người của
pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người của pháp nhân xác lập, thực hiện
không nhân danh pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Người của pháp nhân không
chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân
xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Điều 88.
Hợp nhất pháp nhân
1. Các pháp nhân có thể hợp nhất
thành một pháp nhân mới.
2. Sau khi hợp nhất, các pháp
nhân cũ chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm pháp nhân mới được thành lập; quyền và
nghĩa vụ dân sự của pháp nhân cũ được chuyển giao cho pháp nhân mới.
Điều 89.
Sáp nhập pháp nhân
1. Một pháp nhân có thể được
sáp nhập (sau đây gọi là pháp nhân được sáp nhập) vào một pháp nhân khác (sau đây
gọi là pháp nhân sáp nhập).
2. Sau khi sáp nhập, pháp nhân
được sáp nhập chấm dứt tồn tại; quyền và nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được sáp
nhập được chuyển giao cho pháp nhân sáp nhập.
Điều
90. Chia pháp nhân
1. Một pháp nhân có thể chia
thành nhiều pháp nhân.
2. Sau khi chia, pháp nhân
bị chia chấm dứt tồn tại; quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia được
chuyển giao cho các pháp nhân mới.
Điều
91. Tách pháp nhân
1. Một pháp nhân có thể tách
thành nhiều pháp nhân.
2. Sau khi tách, pháp nhân
bị tách và pháp nhân được tách thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của mình phù
hợp với mục đích hoạt động.
Điều 92.
Chuyển đổi hình thức của pháp nhân
1. Pháp nhân có thể được chuyển
đổi hình thức thành pháp nhân khác.
2. Sau khi chuyển đổi hình thức,
pháp nhân được chuyển đổi chấm dứt tồn tại kể từ thời điểm pháp nhân chuyển đổi
được thành lập; pháp nhân chuyển đổi kế thừa quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp
nhân được chuyển đổi.
Điều 93.
Giải thể pháp nhân
1. Pháp nhân giải thể trong trường
hợp sau đây:
a) Theo quy định của điều lệ;
b) Theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
c) Hết thời hạn hoạt động
được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Trước khi giải thể, pháp
nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài sản.
Điều 94.
Thanh toán tài sản của pháp nhân bị giải thể
1. Tài sản của pháp nhân bị giải
thể được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Chi phí giải thể pháp
nhân;
b) Các khoản nợ lương, trợ
cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động theo quy
định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao
động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
c) Nợ thuế và các khoản nợ
khác.
2. Sau khi đã thanh toán hết
chi phí giải thể pháp nhân và các khoản nợ, phần còn lại thuộc về chủ sở hữu pháp
nhân, các thành viên góp vốn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc
pháp luật có quy định khác.
3. Trường hợp quỹ xã hội,
quỹ từ thiện đã thanh toán hết chi phí giải thể và các khoản nợ quy định tại
khoản 1 Điều này, tài sản còn lại được chuyển giao cho quỹ khác có cùng mục
đích hoạt động.
Trường hợp không có quỹ khác
có cùng mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển giao hoặc quỹ bị giải thể do
hoạt động vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì tài sản của quỹ bị
giải thể thuộc về Nhà nước.
Điều 95.
Phá sản pháp nhân
Việc phá sản pháp nhân được thực
hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
Điều 96.
Chấm dứt tồn tại pháp nhân
1. Pháp nhân chấm dứt tồn
tại trong trường hợp sau đây:
a) Hợp nhất, sáp nhập, chia,
chuyển đổi hình thức, giải thể pháp nhân theo quy định tại các điều 88, 89, 90,
92 và 93 của Bộ luật này;
b) Bị tuyên bố phá sản theo quy
định của pháp luật về phá sản.
2. Pháp nhân chấm dứt tồn
tại kể từ thời điểm xóa tên trong sổ đăng ký pháp nhân hoặc từ thời điểm được
xác định trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi pháp nhân chấm dứt
tồn tại, tài sản của pháp nhân được giải quyết theo quy định của Bộ luật này,
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương
V
NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, CƠ QUAN NHÀ NƯỚC Ở TRUNG ƯƠNG, Ở ĐỊA PHƯƠNG TRONG
QUAN HỆ DÂN SỰ
Điều 97.
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở
địa phương trong quan hệ dân sự
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương khi tham gia quan
hệ dân sự thì bình đẳng với các chủ thể khác và chịu trách nhiệm dân sự theo
quy định tại Điều 99 và Điều 100 của Bộ luật này.
Điều 98.
Đại diện tham gia quan hệ dân sự
Việc đại diện cho Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở địa phương
tham gia quan hệ dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan nhà nước. Việc đại diện
thông qua cá nhân, pháp nhân khác chỉ được thực hiện trong các trường hợp và
theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 99.
Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương chịu trách nhiệm về
nghĩa vụ dân sự của mình bằng tài sản mà mình là đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý, trừ trường hợp tài sản đã được chuyển giao cho pháp nhân theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Pháp nhân do Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương
thành lập không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ dân sự của Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa
phương.
3. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương không chịu trách
nhiệm về nghĩa vụ dân sự của pháp nhân do mình thành lập, bao gồm cả doanh
nghiệp nhà nước, trừ trường hợp Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ
quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương bảo lãnh cho nghĩa vụ dân sự của pháp
nhân này theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan nhà nước ở Trung ương,
ở địa phương không chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, ở địa phương, trừ
trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Điều 100.
Trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương trong quan hệ dân sự với một bên là
nhà nước, pháp nhân, cá nhân nước ngoài
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương chịu trách nhiệm về
nghĩa vụ dân sự do mình xác lập với nhà nước, pháp nhân, cá nhân nước ngoài trong
trường hợp sau đây:
a) Điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về việc từ bỏ quyền miễn trừ;
b) Các bên trong quan hệ dân
sự có thỏa thuận từ bỏ quyền miễn trừ;
c) Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương từ bỏ quyền miễn trừ.
2. Trách nhiệm về nghĩa vụ dân
sự của nhà nước, cơ quan nhà nước của nước ngoài khi tham gia quan hệ dân sự với
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở
địa phương, pháp nhân, cá nhân Việt Nam được áp dụng tương tự khoản 1 Điều này.
Chương
VI
HỘ GIA ĐÌNH, TỔ
HỢP TÁC VÀ TỔ CHỨC KHÁC KHÔNG CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN TRONG QUAN HỆ DÂN SỰ
Điều 101.
Chủ thể trong quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức
khác không có tư cách pháp nhân
1. Trường hợp hộ gia đình,
tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự thì
các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân
là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự hoặc ủy quyền cho người
đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Việc ủy quyền phải được
lập thành văn bản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Khi có sự thay đổi người
đại diện thì phải thông báo cho bên tham gia quan hệ dân sự biết.
Trường hợp thành viên của hộ
gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân
sự không được các thành viên khác ủy quyền làm người đại diện thì thành viên đó
là chủ thể của quan hệ dân sự do mình xác lập, thực hiện.
2. Việc xác định chủ thể của
quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ gia đình sử dụng đất được thực hiện theo quy
định của Luật đất đai.
Điều 102.
Tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có
tư cách pháp nhân
1. Việc xác định tài sản chung
của các thành viên hộ gia đình, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được xác
định theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này.
2. Việc xác định tài sản chung
của các thành viên tổ hợp tác, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được xác
định theo quy định tại Điều 506 của Bộ luật này.
3. Việc xác định tài sản chung
của các thành viên của tổ chức khác không có tư cách pháp nhân, quyền, nghĩa vụ
đối với tài sản này được xác định theo thỏa thuận của các thành viên, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 103.
Trách nhiệm dân sự của thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không
có tư cách pháp nhân
1. Nghĩa vụ dân sự phát sinh
từ việc tham gia quan hệ dân sự của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không
có tư cách pháp nhân được bảo đảm thực hiện bằng tài sản chung của các thành
viên.
2. Trường hợp các thành viên
không có hoặc không đủ tài sản chung để thực hiện nghĩa vụ chung thì người có quyền
có thể yêu cầu các thành viên thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 288 của
Bộ luật này.
3. Trường hợp các bên không có
thỏa thuận, hợp đồng hợp tác hoặc luật không có quy định khác thì các thành viên
chịu trách nhiệm dân sự quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này theo phần tương
ứng với phần đóng góp tài sản của mình, nếu không xác định được theo phần tương
ứng thì xác định theo phần bằng nhau.
Điều 104.
Hậu quả pháp lý đối với giao dịch dân sự do thành viên không có quyền đại diện
hoặc vượt quá phạm vi đại diện xác lập, thực hiện
1. Trường hợp thành viên không
có quyền đại diện mà xác lập, thực hiện giao dịch dân sự nhân danh các thành
viên khác của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân
hoặc người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì hậu quả
pháp lý của giao dịch được áp dụng theo quy định tại các Điều 130, 142 và 143
của Bộ luật này.
2. Giao dịch dân sự do bên không
có quyền đại diện hoặc vượt quá phạm vi đại diện xác lập, thực hiện mà gây
thiệt hại cho thành viên khác của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không
có tư cách pháp nhân hoặc người thứ ba thì phải bồi thường cho người bị thiệt
hại.
Chương
VII
TÀI SẢN
Điều 105.
Tài sản
1. Tài sản là vật, tiền,
giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động
sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản
hình thành trong tương lai.
Điều 106.
Đăng ký tài sản
1. Quyền sở hữu, quyền khác đối
với tài sản là bất động sản được đăng ký theo quy định của Bộ luật này và pháp
luật về đăng ký tài sản.
2. Quyền sở hữu, quyền khác đối
với tài sản là động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật về đăng ký
tài sản có quy định khác.
3. Việc đăng ký tài sản phải
được công khai.
Điều 107.
Bất động sản và động sản
1. Bất động sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn
liền với đất đai;
c) Tài sản khác gắn liền với
đất đai, nhà, công trình xây dựng;
d) Tài sản khác theo quy
định của pháp luật.
2. Động sản là những tài sản
không phải là bất động sản.
Điều 108.
Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai
1. Tài sản hiện có là tài
sản đã hình thành và chủ thể đã xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài
sản trước hoặc tại thời điểm xác lập giao dịch.
2. Tài sản hình thành trong tương
lai bao gồm:
a) Tài sản chưa hình thành;
b) Tài sản đã hình thành nhưng
chủ thể xác lập quyền sở hữu tài sản sau thời điểm xác lập giao dịch.
Điều 109.
Hoa lợi, lợi tức
1. Hoa lợi là sản vật tự nhiên
mà tài sản mang lại.
2. Lợi tức là khoản lợi thu được
từ việc khai thác tài sản.
Điều 110.
Vật chính và vật phụ
1. Vật chính là vật độc lập,
có thể khai thác công dụng theo tính năng.
2. Vật phụ là vật trực tiếp phục
vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận của vật chính,
nhưng có thể tách rời vật chính.
3. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển
giao vật chính thì phải chuyển giao cả vật phụ, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
Điều 111.
Vật chia được và vật không chia được
1. Vật chia được là vật khi bị
phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử dụng ban đầu.
2. Vật không chia được là
vật khi bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất và tính năng sử dụng
ban đầu.
Khi cần phân chia vật không chia
được thì phải trị giá thành tiền để chia.
Điều 112.
Vật tiêu hao và vật không tiêu hao
1. Vật tiêu hao là vật khi đã
qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính
năng sử dụng ban đầu.
Vật tiêu hao không thể là
đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho mượn.
2. Vật không tiêu hao là vật
khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng và tính
năng sử dụng ban đầu.
Điều 113.
Vật cùng loại và vật đặc định
1. Vật cùng loại là những
vật có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác định được bằng những
đơn vị đo lường.
Vật cùng loại có cùng chất lượng
có thể thay thế cho nhau.
2. Vật đặc định là vật phân biệt
được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc,
chất liệu, đặc tính, vị trí.
Khi thực hiện nghĩa vụ
chuyển giao vật đặc định thì phải giao đúng vật đó.
Điều 114.
Vật đồng bộ
Vật đồng bộ là vật gồm các phần
hoặc các bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một
trong các phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không đúng quy cách, chủng
loại thì không sử dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị giảm sút.
Khi thực hiện nghĩa vụ
chuyển giao vật đồng bộ thì phải chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các bộ phận
hợp thành, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 115.
Quyền tài sản
Quyền tài sản là quyền trị giá
được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền
sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Chương
VIII
GIAO DỊCH DÂN
SỰ
Điều 116.
Giao dịch dân sự
Giao dịch dân sự là hợp đồng
hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa
vụ dân sự.
Điều 117.
Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật
dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao
dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao
dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân
sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy
định.
Điều 118.
Mục đích của giao dịch dân sự
Mục đích của giao dịch dân
sự là lợi ích mà chủ thể mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó.
Điều 119.
Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể
hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương
tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về
giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trường hợp luật quy định giao
dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký
thì phải tuân theo quy định đó.
Điều 120.
Giao dịch dân sự có điều kiện
1. Trường hợp các bên có
thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều
kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.
2. Trường hợp điều kiện làm phát
sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở
trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; trường
hợp có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên cố ý thúc đẩy cho điều
kiện xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra.
Điều 121.
Giải thích giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có nội dung
không rõ ràng, khó hiểu, được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và không thuộc quy
định tại khoản 2 Điều này thì việc giải thích giao dịch dân sự đó được thực hiện
theo thứ tự sau đây:
a) Theo ý chí đích thực của các
bên khi xác lập giao dịch;
b) Theo nghĩa phù hợp với
mục đích của giao dịch;
c) Theo tập quán nơi giao
dịch được xác lập.
2. Việc giải thích hợp đồng được
thực hiện theo quy định tại Điều 404 của Bộ luật này; việc giải thích nội dung
di chúc được thực hiện theo quy định tại Điều 648 của Bộ luật này.
Điều 122.
Giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự không có
một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu,
trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.
Điều 123.
Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích,
nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy
định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những
chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn
trọng.
Điều 124.
Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
1. Khi các bên xác lập giao dịch
dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân
sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường
hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có
liên quan.
2. Trường hợp xác lập giao
dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân
sự đó vô hiệu.
Điều 125.
Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
1. Khi giao dịch dân sự do người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác
lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên
bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do
người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Giao dịch dân sự của
người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:
a) Giao dịch dân sự của
người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu
thiết yếu hàng ngày của người đó;
b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát
sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với
họ;
c) Giao dịch dân sự được
người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi
khôi phục năng lực hành vi dân sự.
Điều 126.
Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
1. Trường hợp giao dịch dân sự
được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích
của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố
giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Giao dịch dân sự được xác
lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân
sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn
làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.
Điều 127.
Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Khi một bên tham gia giao
dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án
tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự
là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai
lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên
đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch
dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải
thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh
dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.
Điều 128.
Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành
vi của mình
Người có năng lực hành vi dân
sự nhưng đã xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được
hành vi của mình thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô
hiệu.
Điều 129.
Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Giao dịch dân sự vi phạm quy
định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác
lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật
mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao
dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận
hiệu lực của giao dịch đó.
2. Giao dịch dân sự đã được xác
lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà
một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì
theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực
của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công
chứng, chứng thực.
Điều 130.
Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần
Giao dịch dân sự vô hiệu
từng phần khi một phần nội dung của giao dịch dân sự vô hiệu nhưng không ảnh
hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.
Điều 131.
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời
điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu
thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã
nhận.
Trường hợp không thể hoàn
trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu
hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì
phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả
của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật
khác có liên quan quy định.
Điều 132.
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên
bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của
Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:
a) Người đại diện của người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết
người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;
b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa
dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;
c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng
ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
d) Người không nhận thức và làm
chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;
đ) Giao dịch dân sự được xác
lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.
2. Hết thời hiệu quy định
tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì
giao dịch dân sự có hiệu lực.
3. Đối với giao dịch dân sự quy
định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên
bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.
Điều 133.
Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu
1. Trường hợp giao dịch dân sự
vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển
giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người
thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 167 của Bộ luật này.
2. Trường hợp giao dịch dân sự
vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau
đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình
và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì
giao dịch đó không bị vô hiệu.
Trường hợp tài sản phải đăng
ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự
với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài
sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người
mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài
sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết
định bị hủy, sửa.
3. Chủ sở hữu không có quyền
đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không
bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu
chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn
trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.
Chương
IX
ĐẠI DIỆN
Điều 134.
Đại diện
1. Đại diện là việc cá nhân,
pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân
hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự.
2. Cá nhân, pháp nhân có thể
xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không
được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác
lập, thực hiện giao dịch đó.
3. Trường hợp pháp luật quy định
thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.
Điều 135.
Căn cứ xác lập quyền đại diện
Quyền đại diện được xác lập theo
ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là đại diện theo
ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của
pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo
pháp luật).
Điều 136.
Đại diện theo pháp luật của cá nhân
1. Cha, mẹ đối với con chưa
thành niên.
2. Người giám hộ đối với
người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
3. Người do Tòa án chỉ định trong
trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
4. Người do Tòa án chỉ định đối
với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Điều 137.
Đại diện theo pháp luật của pháp nhân
1. Người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân bao gồm:
a) Người được pháp nhân chỉ định
theo điều lệ;
b) Người có thẩm quyền đại diện
theo quy định của pháp luật;
c) Người do Tòa án chỉ định trong
quá trình tố tụng tại Tòa án.
2. Một pháp nhân có thể có
nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại diện có quyền đại diện cho
pháp nhân theo quy định tại Điều 140 và Điều 141 của Bộ luật này.
Điều 138.
Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể
ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình,
tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá
nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức
khác không có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi
đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường
hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở
lên xác lập, thực hiện.
Điều 139.
Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện
1. Giao dịch dân sự do người
đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.
2. Người đại diện có quyền xác
lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện.
3. Trường hợp người đại diện
biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa
dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại
diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.
Điều 140.
Thời hạn đại diện
1. Thời hạn đại diện được xác
định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều
lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định
được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện
được xác định như sau:
a) Nếu quyền đại diện được xác
định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm
chấm dứt giao dịch dân sự đó;
b) Nếu quyền đại diện không được
xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời
điểm phát sinh quyền đại diện.
3. Đại diện theo ủy quyền
chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận;
b) Thời hạn ủy quyền đã hết;
c) Công việc được ủy quyền
đã hoàn thành;
d) Người được đại diện hoặc người
đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
đ) Người được đại diện,
người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp
nhân chấm dứt tồn tại;
e) Người đại diện không còn đủ
điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;
g) Căn cứ khác làm cho việc đại
diện không thể thực hiện được.
4. Đại diện theo pháp luật chấm
dứt trong trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện là cá
nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
b) Người được đại diện là cá
nhân chết;
c) Người được đại diện là pháp
nhân chấm dứt tồn tại;
d) Căn cứ khác theo quy định
của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
Điều 141.
Phạm vi đại diện
1. Người đại diện chỉ được xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có
thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp
luật.
2. Trường hợp không xác định
được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện
theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của
người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Một cá nhân, pháp nhân có
thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh
người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc
với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
4. Người đại diện phải thông
báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.
Điều 142.
Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện
1. Giao dịch dân sự do người
không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối
với người được đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện đã công
nhận giao dịch;
b) Người được đại diện biết mà
không phản đối trong một thời hạn hợp lý;
c) Người được đại diện có
lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc
người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại diện.
2. Trường hợp giao dịch dân sự
do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa
vụ đối với người được đại diện thì người không có quyền đại diện vẫn phải thực
hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao
dịch biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch.
3. Người đã giao dịch với người
không có quyền đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao
dịch dân sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó
biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường
hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp người không có
quyền đại diện và người đã giao dịch cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà
gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường
thiệt hại.
Điều 143.
Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm
vi đại diện
1. Giao dịch dân sự do người
đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện
vượt quá phạm vi đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện đồng
ý;
b) Người được đại diện biết mà
không phản đối trong một thời hạn hợp lý;
c) Người được đại diện có
lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc
người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện.
2. Trường hợp giao dịch dân sự
do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được xác
lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì người đại diện phải thực hiện nghĩa
vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại
diện, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá
phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
3. Người đã giao dịch với người
đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự
đối với phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu
bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt
quá phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản
1 Điều này.
4. Trường hợp người đại diện
và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt
quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách
nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.
Chương
X
THỜI HẠN VÀ
THỜI HIỆU
Mục 1. THỜI
HẠN
Điều 144.
Thời hạn
1. Thời hạn là một khoảng
thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
2. Thời hạn có thể được xác định
bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.
Điều 145.
Áp dụng cách tính thời hạn
1. Cách tính thời hạn được áp
dụng theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác.
2. Thời hạn được tính theo dương
lịch, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 146.
Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn
1. Trường hợp các bên có
thỏa thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một
ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời
hạn đó được tính như sau:
a) Một năm là ba trăm sáu
mươi lăm ngày;
b) Nửa năm là sáu tháng;
c) Một tháng là ba mươi
ngày;
d) Nửa tháng là mười lăm
ngày;
đ) Một tuần là bảy ngày;
e) Một ngày là hai mươi tư giờ;
g) Một giờ là sáu mươi phút;
h) Một phút là sáu mươi
giây.
2. Trường hợp các bên thỏa thuận
về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm đó được quy định
như sau:
a) Đầu tháng là ngày đầu tiên
của tháng;
b) Giữa tháng là ngày thứ
mười lăm của tháng;
c) Cuối tháng là ngày cuối cùng
của tháng.
3. Trường hợp các bên thỏa thuận
về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm thì thời điểm đó được quy định như
sau:
a) Đầu năm là ngày đầu tiên của
tháng một;
b) Giữa năm là ngày cuối cùng
của tháng sáu;
c) Cuối năm là ngày cuối cùng
của tháng mười hai.
Điều 147.
Thời điểm bắt đầu thời hạn
1. Khi thời hạn được xác
định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.
2. Khi thời hạn được xác
định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính
mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định.
3. Khi thời hạn bắt đầu bằng
một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền
kề của ngày xảy ra sự kiện đó.
Điều 148.
Kết thúc thời hạn
1. Khi thời hạn tính bằng ngày
thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
2. Khi thời hạn tính bằng
tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối
cùng của thời hạn.
3. Khi thời hạn tính bằng tháng
thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng
của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn
kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
4. Khi thời hạn tính bằng năm
thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối
cùng của thời hạn.
5. Khi ngày cuối cùng của
thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại
thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
6. Thời điểm kết thúc ngày cuối
cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.
Mục 2. THỜI
HIỆU
Điều 149.
Thời hiệu
1. Thời hiệu là thời hạn do luật
quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ
thể theo điều kiện do luật quy định.
Thời hiệu được áp dụng theo quy
định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
2. Tòa án chỉ áp dụng quy
định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với
điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án,
quyết định giải quyết vụ, việc.
Người được hưởng lợi từ việc
áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ
chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
Điều 150.
Các loại thời hiệu
1. Thời hiệu hưởng quyền dân
sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.
2. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ
dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được
miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
3. Thời hiệu khởi kiện là
thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân
sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì
mất quyền khởi kiện.
4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết
việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc
dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, lợi ích quốc
gia, dân tộc, lợi ích công cộng; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.
Điều 151.
Cách tính thời hiệu
Thời hiệu được tính từ thời điểm
bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày
cuối cùng của thời hiệu.
Điều 152.
Hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
Trường hợp pháp luật quy
định cho các chủ thể được hưởng quyền dân sự hoặc được miễn trừ nghĩa vụ dân sự
theo thời hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc hưởng quyền dân sự
hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu lực.
Điều 153.
Tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
1. Thời hiệu hưởng quyền dân
sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự có tính liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc;
nếu có sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu phải được tính lại từ đầu, sau khi
sự kiện làm gián đoạn chấm dứt.
2. Thời hiệu hưởng quyền dân
sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự bị gián đoạn khi có một trong các sự kiện sau đây:
a) Có sự giải quyết bằng một
quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu;
b) Quyền, nghĩa vụ dân sự đang
được áp dụng thời hiệu mà bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan tranh chấp và
đã được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa
án.
3. Thời hiệu cũng được tính liên
tục trong trường hợp việc hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự được chuyển
giao hợp pháp cho người khác.
Điều 154.
Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân
sự
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án
dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích
hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết
việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
Điều 155.
Không áp dụng thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện không áp
dụng trong trường hợp sau đây:
1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân
thân không gắn với tài sản.
2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở
hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
3. Tranh chấp về quyền sử
dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
4. Trường hợp khác do luật quy
định.
Điều 156.
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải
quyết việc dân sự
Thời gian không tính vào
thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là
khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
1. Sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu
không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện
xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được
mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những
trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự
không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không
thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;
2. Chưa có người đại diện trong
trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành
niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
3. Người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay
thế trong trường hợp sau đây:
a) Người đại diện chết nếu là
cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;
b) Người đại diện vì lý do chính
đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.
Điều 157.
Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án
dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:
a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
b) Bên có nghĩa vụ thừa nhận
hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
c) Các bên đã tự hòa giải
với nhau.
2. Thời hiệu khởi kiện vụ án
dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện quy định tại khoản
1 Điều này.
Phần
thứ hai
QUYỀN SỞ HỮU VÀ
QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Chương
XI
QUY ĐỊNH CHUNG
Mục 1. NGUYÊN
TẮC XÁC LẬP, THỰC HIỆN QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Điều 158.
Quyền sở hữu
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm
hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của
luật.
Điều 159.
Quyền khác đối với tài sản
1. Quyền khác đối với tài
sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu
của chủ thể khác.
2. Quyền khác đối với tài
sản bao gồm:
a) Quyền đối với bất động
sản liền kề;
b) Quyền hưởng dụng;
c) Quyền bề mặt.
Điều 160.
Nguyên tắc xác lập, thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
1. Quyền sở hữu, quyền khác đối
với tài sản được xác lập, thực hiện trong trường hợp Bộ luật này, luật khác có
liên quan quy định.
Quyền khác đối với tài sản
vẫn có hiệu lực trong trường hợp quyền sở hữu được chuyển giao, trừ trường hợp
Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Chủ sở hữu được thực hiện
mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được trái với quy
định của luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc,
lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
3. Chủ thể có quyền khác đối
với tài sản được thực hiện mọi hành vi trong phạm vi quyền được quy định tại Bộ
luật này, luật khác có liên quan nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh
hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp
pháp của chủ sở hữu tài sản hoặc của người khác.
Điều 161.
Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
1. Thời điểm xác lập quyền
sở hữu, quyền khác đối với tài sản thực hiện theo quy định của Bộ luật này,
luật khác có liên quan; trường hợp luật không có quy định thì thực hiện theo
thỏa thuận của các bên; trường hợp luật không quy định và các bên không có thỏa
thuận thì thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là thời
điểm tài sản được chuyển giao.
Thời điểm tài sản được
chuyển giao là thời điểm bên có quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ chiếm
hữu tài sản.
2. Trường hợp tài sản chưa được
chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa lợi, lợi tức thuộc về bên có
tài sản chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 162.
Chịu rủi ro về tài sản
1. Chủ sở hữu phải chịu rủi ro
về tài sản thuộc sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc Bộ luật
này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Chủ thể có quyền khác đối
với tài sản phải chịu rủi ro về tài sản trong phạm vi quyền của mình, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác với chủ sở hữu tài sản hoặc Bộ luật này, luật
khác có liên quan quy định khác.
Mục 2. BẢO
VỆ QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Điều 163.
Bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
1. Không ai có thể bị hạn
chế, bị tước đoạt trái luật quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản.
2. Trường hợp thật cần thiết
vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng
chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của
tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.
Điều 164.
Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền
khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi
xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp
luật.
2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền
khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành
vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài
sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 165.
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
1. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây:
a) Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;
b) Người được chủ sở hữu ủy quyền
quản lý tài sản;
c) Người được chuyển giao quyền
chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;
d) Người phát hiện và giữ tài
sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi,
bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy
định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Người phát hiện và giữ gia
súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định
của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Trường hợp khác do pháp luật
quy định.
2. Việc chiếm hữu tài sản không
phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều này là chiếm hữu không có căn cứ pháp
luật.
Điều 166.
Quyền đòi lại tài sản
1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền
khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng
tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
2. Chủ sở hữu không có quyền
đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản
đó.
Điều 167.
Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay
tình
Chủ sở hữu có quyền đòi lại động
sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp
người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền
bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng
có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp,
bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.
Điều 168.
Quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm
hữu ngay tình
Chủ sở hữu được đòi lại động
sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 133 của Bộ luật này.
Điều 169.
Quyền yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền
sở hữu, quyền khác đối với tài sản
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền
khác đối với tài sản, chủ thể có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái
pháp luật phải chấm dứt hành vi đó hoặc có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.
Điều 170.
Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền
khác đối với tài sản có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền
khác đối với tài sản bồi thường thiệt hại.
Mục 3. GIỚI
HẠN QUYỀN SỞ HỮU, QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Điều 171.
Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản trong
trường hợp xảy ra tình thế cấp thiết
1. Tình thế cấp thiết là tình
thế của người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích
công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác mà không còn
cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn
chặn.
2. Trong tình thế cấp thiết,
chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản không được cản trở người khác
dùng tài sản của mình hoặc cản trở người khác gây thiệt hại đối với tài sản đó để
ngăn chặn, làm giảm mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.
3. Gây thiệt hại trong tình thế
cấp thiết không phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền khác đối với tài
sản. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản bị thiệt hại trong tình
thế cấp thiết được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 595 của Bộ luật
này.
Điều 172.
Nghĩa vụ bảo vệ môi trường
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền
khác đối với tài sản thì chủ thể phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm,
thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại.
Điều 173.
Nghĩa vụ tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền
khác đối với tài sản thì chủ thể phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã
hội, không được lạm dụng quyền để gây mất trật tự, an toàn xã hội, làm thiệt hại
đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người
khác.
Điều 174.
Nghĩa vụ tôn trọng quy tắc xây dựng
Khi xây dựng công trình, chủ
sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản phải tuân theo pháp luật về xây
dựng, bảo đảm an toàn, không được xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật
về xây dựng quy định và không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ
sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản là bất động sản liền kề và xung
quanh.
Điều 175.
Ranh giới giữa các bất động sản
1. Ranh giới giữa các bất
động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác
định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có
tranh chấp.
Không được lấn, chiếm, thay đổi
mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng.
Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.
2. Người sử dụng đất được sử
dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới của thửa đất phù
hợp với quy định của pháp luật và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
của người khác.
Người sử dụng đất chỉ được trồng
cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử dụng của mình và
theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá ranh giới thì
phải xén rễ, cắt, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 176.
Mốc giới ngăn cách các bất động sản
1. Chủ sở hữu bất động sản chỉ
được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền
sử dụng của mình.
2. Các chủ sở hữu bất động
sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng
cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động
sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể đó.
Trường hợp mốc giới ngăn cách
chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề
đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo
nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề
không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào,
trồng cây, xây tường ngăn phải dỡ bỏ.
3. Đối với mốc giới là tường
nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc
đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản
liền kề đồng ý.
Trường hợp nhà xây riêng
biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết
cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình.
Đối với cây là mốc giới chung,
các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 177.
Bảo đảm an toàn trong trường hợp cây cối, công trình có nguy cơ gây thiệt hại
1. Trường hợp cây cối, công trình
xây dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ sở
hữu tài sản thực hiện ngay các biện pháp khắc phục, chặt cây, sửa chữa hoặc dỡ
bỏ công trình xây dựng đó theo yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và
xung quanh hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu không tự
nguyện thực hiện thì chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh có quyền yêu
cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chặt cây, phá dỡ. Chi phí chặt cây, phá
dỡ do chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng chịu.
2. Khi đào giếng, đào ao
hoặc xây dựng công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách
mốc giới một khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định.
Khi xây dựng công trình vệ sinh,
kho chứa chất độc hại và các công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô
nhiễm môi trường thì chủ sở hữu tài sản đó phải xây cách mốc giới một khoảng cách
và ở vị trí hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ
sở hữu bất động sản khác.
3. Trường hợp gây thiệt hại cho
chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này thì chủ sở hữu cây cối, công trình phải bồi thường.
Điều 178.
Trổ cửa nhìn sang bất động sản liền kề
1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ
cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Mặt dưới mái che trên cửa
ra vào, mặt dưới mái che cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5
mét trở lên.
Chương
XII
CHIẾM HỮU
Điều 179.
Khái niệm chiếm hữu
1. Chiếm hữu là việc chủ thể
nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có
quyền đối với tài sản.
2. Chiếm hữu bao gồm chiếm
hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu.
Việc chiếm hữu của người không
phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp quy
định tại các điều 228, 229, 230, 231, 232, 233 và 236 của Bộ luật này.
Điều 180.
Chiếm hữu ngay tình
Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm
hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang
chiếm hữu.
Điều 181.
Chiếm hữu không ngay tình
Chiếm hữu không ngay tình là
việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối
với tài sản đang chiếm hữu.
Điều 182.
Chiếm hữu liên tục
1. Chiếm hữu liên tục là
việc chiếm hữu được thực hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp
về quyền đối với tài sản đó hoặc có tranh chấp nhưng chưa được giải quyết bằng
một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khác, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.
2. Việc chiếm hữu không liên
tục không được coi là căn cứ để suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm
hữu được quy định tại Điều 184 của Bộ luật này.
Điều 183.
Chiếm hữu công khai
1. Chiếm hữu công khai là
việc chiếm hữu được thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản đang
chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu bảo
quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.
2. Việc chiếm hữu không công
khai không được coi là căn cứ để suy đoán về tình trạng và quyền của người
chiếm hữu được quy định tại Điều 184 của Bộ luật này.
Điều 184.
Suy đoán về tình trạng và quyền của người chiếm hữu
1. Người chiếm hữu được suy đoán
là ngay tình; người nào cho rằng người chiếm hữu không ngay tình thì phải chứng
minh.
2. Trường hợp có tranh chấp về
quyền đối với tài sản thì người chiếm hữu được suy đoán là người có quyền đó.
Người có tranh chấp với người chiếm hữu phải chứng minh về việc người chiếm hữu
không có quyền.
3. Người chiếm hữu ngay tình,
liên tục, công khai được áp dụng thời hiệu hưởng quyền và được hưởng hoa lợi,
lợi tức mà tài sản mang lại theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên
quan.
Điều 185.
Bảo vệ việc chiếm hữu
Trường hợp việc chiếm hữu bị
người khác xâm phạm thì người chiếm hữu có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm
phải chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường
thiệt hại hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người
đó chấm dứt hành vi, khôi phục tình trạng ban đầu, trả lại tài sản và bồi thường
thiệt hại.
Chương
XIII
QUYỀN SỞ HỮU
Mục 1. NỘI
DUNG QUYỀN SỞ HỮU
Tiểu
mục 1. QUYỀN CHIẾM HỮU
Điều 186.
Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu
Chủ sở hữu được thực hiện
mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối tài sản của mình nhưng
không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều 187.
Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản
1. Người được chủ sở hữu ủy quyền
quản lý tài sản thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó trong phạm vi, theo cách
thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.
2. Người được chủ sở hữu ủy quyền
quản lý tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo
quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
Điều 188.
Quyền chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự
1. Khi chủ sở hữu giao tài
sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội dung không bao gồm việc
chuyển quyền sở hữu thì người được giao tài sản phải thực hiện việc chiếm hữu
tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch.
2. Người được giao tài sản có
quyền sử dụng tài sản được giao, được chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó
cho người khác nếu được chủ sở hữu đồng ý.
3. Người được giao tài sản không
thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo quy định tại Điều 236
của Bộ luật này.
Tiểu
mục 2. QUYỀN SỬ DỤNG
Điều 189.
Quyền sử dụng
Quyền sử dụng là quyền khai thác
công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Quyền sử dụng có thể được chuyển
giao cho người khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 190.
Quyền sử dụng của chủ sở hữu
Chủ sở hữu được sử dụng tài sản
theo ý chí của mình nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích
quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 191.
Quyền sử dụng của người không phải là chủ sở hữu
Người không phải là chủ sở
hữu được sử dụng tài sản theo thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của
pháp luật.
Tiểu
mục 3. QUYỀN ĐỊNH ĐOẠT
Điều 192.
Quyền định đoạt
Quyền định đoạt là quyền chuyển
giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
Điều 193.
Điều kiện thực hiện quyền định đoạt
Việc định đoạt tài sản phải do
người có năng lực hành vi dân sự thực hiện không trái quy định của pháp luật.
Trường hợp pháp luật có quy định
trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo trình tự, thủ tục đó.
Điều
194. Quyền định đoạt của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có quyền bán, trao
đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc
thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối
với tài sản.
Điều 195.
Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu
Người không phải là chủ sở
hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc
theo quy định của luật.
Điều 196.
Hạn chế quyền định đoạt
1. Quyền định đoạt chỉ bị
hạn chế trong trường hợp do luật quy định.
2. Khi tài sản đem bán là tài
sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì
Nhà nước có quyền ưu tiên mua.
Trường hợp cá nhân, pháp nhân
có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất định theo quy định của pháp luật thì
khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó.
Mục 2. HÌNH
THỨC SỞ HỮU
Tiểu
mục 1. SỞ HỮU TOÀN DÂN
Điều 197.
Tài sản thuộc sở hữu toàn dân
Đất đai, tài nguyên nước, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác
và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Điều 198.
Thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân
1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là đại diện, thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc
sở hữu toàn dân.
2. Chính phủ thống nhất quản
lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản thuộc sở hữu
toàn dân.
Điều 199.
Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân
Việc chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản thuộc sở hữu toàn dân được thực hiện trong phạm vi và theo
trình tự do pháp luật quy định.
Điều 200.
Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được đầu tư vào doanh nghiệp
1. Khi tài sản thuộc sở hữu toàn
dân được đầu tư vào doanh nghiệp thì Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu đối
với tài sản đó theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Doanh nghiệp thực hiện
việc quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các tài sản khác do Nhà nước
đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 201.
Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được giao cho cơ quan nhà nước,
đơn vị vũ trang nhân dân
1. Khi tài sản thuộc sở hữu toàn
dân được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân thì Nhà nước thực
hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân thực hiện việc quản lý, sử dụng đúng mục đích, theo quy định của
pháp luật đối với tài sản được Nhà nước giao.
Điều 202.
Thực hiện quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản được giao cho tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
1. Khi tài sản thuộc sở hữu toàn
dân được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thì Nhà
nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
2. Tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản được
Nhà nước giao đúng mục đích, phạm vi, theo cách thức, trình tự do pháp luật quy
định, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được quy định trong điều lệ.
Điều 203.
Quyền của cá nhân, pháp nhân đối với việc sử dụng, khai thác tài sản thuộc sở
hữu toàn dân
Cá nhân, pháp nhân được sử
dụng đất, khai thác nguồn lợi thủy sản, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản
khác thuộc sở hữu toàn dân đúng mục đích, có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 204.
Tài sản thuộc sở hữu toàn dân chưa được giao cho cá nhân, pháp nhân quản lý
Đối với tài sản thuộc sở hữu
toàn dân mà chưa được giao cho cá nhân, pháp nhân quản lý thì Chính phủ tổ chức
thực hiện việc bảo vệ, điều tra, khảo sát và lập quy hoạch đưa vào khai thác.
Tiểu mục
2. SỞ HỮU RIÊNG
Điều 205.
Sở hữu riêng và tài sản thuộc sở hữu riêng
1. Sở hữu riêng là sở hữu
của một cá nhân hoặc một pháp nhân.
2. Tài sản hợp pháp thuộc sở
hữu riêng không bị hạn chế về số lượng, giá trị.
Điều 206.
Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng
1. Chủ sở hữu có quyền chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ nhu cầu sinh
hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác không trái pháp luật.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến
lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác.
Tiểu
mục 3. SỞ HỮU CHUNG
Điều 207.
Sở hữu chung và các loại sở hữu chung
1. Sở hữu chung là sở hữu của
nhiều chủ thể đối với tài sản.
2. Sở hữu chung bao gồm sở
hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
Điều 208.
Xác lập quyền sở hữu chung
Quyền sở hữu chung được xác lập
theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.
Điều 209.
Sở hữu chung theo phần
1. Sở hữu chung theo phần là
sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối
với tài sản chung.
2. Mỗi chủ sở hữu chung theo
phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền
sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 210.
Sở hữu chung hợp nhất
1. Sở hữu chung hợp nhất là sở
hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác
định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất bao
gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân
chia.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất
có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.
Điều 211.
Sở hữu chung của cộng đồng
1. Sở hữu chung của cộng
đồng là sở hữu của dòng họ, thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc, cộng đồng tôn
giáo và cộng đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán,
tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được
tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm
mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cộng đồng.
2. Các thành viên của cộng
đồng cùng quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo
tập quán vì lợi ích chung của cộng đồng nhưng không được vi phạm điều cấm của
luật, không trái đạo đức xã hội.
3. Tài sản chung của cộng
đồng là tài sản chung hợp nhất không phân chia.
Điều 212.
Sở hữu chung của các thành viên gia đình
1. Tài sản của các thành viên
gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo
lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật
này và luật khác có liên quan.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức
thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký,
tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả
các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ
trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa
thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật
này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật
này.
Điều 213.
Sở hữu chung của vợ chồng
1. Sở hữu chung của vợ chồng
là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo
lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc
ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản chung của vợ
chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn
chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia
đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.
Điều 214.
Sở hữu chung trong nhà chung cư
1. Phần diện tích, trang
thiết bị và các tài sản khác dùng chung trong nhà chung cư theo quy định của
Luật nhà ở thuộc sở hữu chung hợp nhất của tất cả chủ sở hữu các căn hộ trong
nhà đó và không phân chia, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc tất cả các
chủ sở hữu có thỏa thuận khác.
2. Chủ sở hữu các căn hộ trong
nhà chung cư có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý, sử dụng tài sản
quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp luật có quy định khác hoặc có
thỏa thuận khác.
3. Trường hợp nhà chung cư
bị tiêu hủy thì quyền của chủ sở hữu căn hộ chung cư thực hiện theo quy định
của luật.
Điều 215.
Sở hữu chung hỗn hợp
1. Sở hữu chung hỗn hợp là
sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.
2. Tài sản được hình thành
từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu được từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh hoặc từ nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là
tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp.
3. Việc chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp phải tuân theo quy định tại Điều 209
của Bộ luật này và quy định của pháp luật có liên quan đến việc góp vốn, tổ chức,
hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều hành, trách nhiệm về tài sản và
phân chia lợi nhuận.
Điều 216.
Quản lý tài sản chung
Các chủ sở hữu chung cùng
quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 217.
Sử dụng tài sản chung
1. Mỗi chủ sở hữu chung theo
phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương
ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất
có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ
tài sản chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 218.
Định đoạt tài sản chung
1. Mỗi chủ sở hữu chung theo
phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.
2. Việc định đoạt tài sản chung
hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy
định của pháp luật.
3. Trường hợp một chủ sở hữu
chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền
ưu tiên mua.
Trong thời hạn 03 tháng đối với
tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể
từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện
bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho
người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán
cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là
chủ sở hữu chung.
Trường hợp bán phần quyền sở
hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày
phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong
số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và
nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.
4. Trường hợp một trong các chủ
sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người
này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc về Nhà nước,
trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở
hữu chung còn lại.
5. Trường hợp một trong các chủ
sở hữu chung đối với động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này
chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của
các chủ sở hữu còn lại.
6. Trường hợp tất cả các chủ
sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung thì việc xác lập quyền
sở hữu được áp dụng theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật này.
Điều 219.
Chia tài sản thuộc sở hữu chung
1. Trường hợp sở hữu chung có
thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung;
nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận
của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung
chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung
không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền
bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận
khác.
2. Trường hợp có người yêu
cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và
chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh
toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc
chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu không thể chia phần
quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại
phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền
sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Điều 220.
Chấm dứt sở hữu chung
Sở hữu chung chấm dứt trong trường
hợp sau đây:
1. Tài sản chung đã được
chia.
2. Một trong số các chủ sở
hữu chung được hưởng toàn bộ tài sản chung.
3. Tài sản chung không còn.
4. Trường hợp khác theo quy định
của luật.
Mục 3. XÁC
LẬP, CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
Tiểu
mục 1. XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
Điều 221.
Căn cứ xác lập quyền sở hữu
Quyền sở hữu được xác lập
đối với tài sản trong trường hợp sau đây:
1. Do lao động, do hoạt động
sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí
tuệ.
2. Được chuyển quyền sở hữu theo
thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khác.
3. Thu hoa lợi, lợi tức.
4. Tạo thành tài sản mới do sáp
nhập, trộn lẫn, chế biến.
5. Được thừa kế.
6. Chiếm hữu trong các điều kiện
do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ
sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do
người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di
chuyển tự nhiên.
7. Chiếm hữu, được lợi về tài
sản theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
8. Trường hợp khác do luật quy
định.
Điều 222.
Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản có được từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh
doanh hợp pháp, hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ
Người lao động, người tiến hành
hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp có quyền sở hữu đối với tài sản có được
từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, kể từ thời điểm có được
tài sản đó.
Người tiến hành hoạt động sáng
tạo có quyền sở hữu đối với tài sản có được từ hoạt động sáng tạo theo quy định
của Luật sở hữu trí tuệ.
Điều 223.
Xác lập quyền sở hữu theo hợp đồng
Người được giao tài sản thông
qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay hoặc hợp đồng chuyển quyền sở
hữu khác theo quy định của pháp luật thì có quyền sở hữu tài sản đó.
Điều 224.
Xác lập quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức
Chủ sở hữu, người sử dụng tài
sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thỏa thuận hoặc theo quy định
của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó.
Điều 225.
Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập
1. Trường hợp tài sản của nhiều
chủ sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau tạo thành vật không chia được và
không thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính hoặc vật phụ thì vật mới được
tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó; nếu tài sản đem
sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới được tạo thành thuộc chủ sở hữu vật
chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành, chủ sở hữu tài sản mới phải thanh
toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
2. Khi một người sáp nhập tài
sản là động sản của người khác vào tài sản là động sản của mình, mặc dù đã biết
hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý
của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có một trong
các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người sáp nhập tài
sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người sáp nhập giá trị tài sản
của người đó;
b) Yêu cầu người sáp nhập tài
sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại nếu không
nhận tài sản mới;
c) Quyền khác theo quy định của
luật.
3. Khi một người sáp nhập tài
sản là động sản của người khác vào tài sản là bất động sản của mình, mặc dù đã
biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng
ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có một
trong các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người sáp nhập tài
sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại;
b) Quyền khác theo quy định của
luật.
4. Khi một người sáp nhập tài
sản là động sản của mình vào một bất động sản của người khác thì chủ sở hữu bất
động sản có quyền yêu cầu người sáp nhập dỡ bỏ tài sản sáp nhập trái phép và
bồi thường thiệt hại hoặc giữ lại tài sản và thanh toán cho người sáp nhập giá
trị tài sản sáp nhập, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 226.
Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp trộn lẫn
1. Trường hợp tài sản của nhiều
chủ sở hữu khác nhau được trộn lẫn với nhau tạo thành vật mới không chia được
thì vật mới là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó, kể từ thời điểm
trộn lẫn.
2. Khi một người đã trộn lẫn
tài sản của người khác vào tài sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản
đó không phải của mình và không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn
thì chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn có một trong các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người đã trộn lẫn
tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người đã trộn lẫn phần giá trị
tài sản của người đó;
b) Yêu cầu người đã trộn lẫn
tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường thiệt hại nếu không
nhận tài sản mới.
Điều 227.
Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp chế biến
1. Chủ sở hữu của nguyên vật
liệu được đem chế biến tạo thành vật mới là chủ sở hữu của vật mới được tạo
thành.
2. Người dùng nguyên vật
liệu thuộc sở hữu của người khác để chế biến mà ngay tình thì trở thành chủ sở
hữu của tài sản mới nhưng phải thanh toán giá trị nguyên vật liệu, bồi thường
thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật liệu đó.
3. Trường hợp người chế biến
không ngay tình thì chủ sở hữu nguyên vật liệu có quyền yêu cầu giao lại vật
mới; nếu có nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì những người này là đồng chủ sở
hữu theo phần đối với vật mới được tạo thành, tương ứng với giá trị nguyên vật
liệu của mỗi người. Chủ sở hữu nguyên vật liệu bị chế biến không ngay tình có
quyền yêu cầu người chế biến bồi thường thiệt hại.
Điều
228. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được
chủ sở hữu
1. Tài sản vô chủ là tài sản
mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó.
Người đã phát hiện, người đang
quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp
luật có quy định khác; nếu tài sản là bất động sản thì thuộc về Nhà nước.
2. Người phát hiện tài sản không
xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu
biết mà nhận lại.
Việc giao nộp phải được lập biên
bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng,
số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công
an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác
định chủ sở hữu.
Sau 01 năm, kể từ ngày thông
báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là động sản thì quyền
sở hữu đối với động sản đó thuộc về người phát hiện tài sản.
Sau 05 năm, kể từ ngày thông
báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì
bất động sản đó thuộc về Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng
theo quy định của pháp luật.
Điều 229.
Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được
tìm thấy
1. Người phát hiện tài sản
bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở
hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản bị chôn, giấu, bị
vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở
hữu thì sau khi trừ chi phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với tài sản này
được xác định như sau:
a) Tài sản được tìm thấy là tài
sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì
thuộc về Nhà nước; người tìm thấy tài sản đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo
quy định của pháp luật;
b) Tài sản được tìm thấy không
phải là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản
văn hóa mà có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy
định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy; nếu tài sản tìm thấy có giá trị lớn hơn
mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người tìm thấy được hưởng giá
trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần
vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc
về Nhà nước.
Điều 230.
Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên
1. Người phát hiện tài sản do
người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên
thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ
của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở
hữu biết mà nhận lại.
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công
an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác
định chủ sở hữu.
2. Sau 01 năm, kể từ ngày thông
báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được
chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này
được xác định như sau:
a) Trường hợp tài sản bị đánh
rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước
quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo
quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp
tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì
sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần
mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần
mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước;
b) Trường hợp tài sản bị đánh
rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật
di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được
hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 231.
Xác lập quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc
1. Người bắt được gia súc bị
thất lạc phải nuôi giữ và báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú
để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau 06 tháng, kể từ ngày
thông báo công khai hoặc sau 01 năm đối với gia súc thả rông theo tập quán thì
quyền sở hữu đối với gia súc và số gia súc được sinh ra trong thời gian nuôi
giữ thuộc về người bắt được gia súc.
2. Trường hợp chủ sở hữu
được nhận lại gia súc bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các
chi phí khác cho người bắt được gia súc. Trong thời gian nuôi giữ gia súc bị
thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì người bắt được gia súc được hưởng một nửa
số gia súc sinh ra hoặc 50% giá trị số gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt
hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia súc.
Điều 232.
Xác lập quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc
1. Trường hợp gia cầm của
một người bị thất lạc mà người khác bắt được thì người bắt được phải thông báo
công khai để chủ sở hữu gia cầm biết mà nhận lại. Sau 01 tháng, kể từ ngày
thông báo công khai mà không có người đến nhận thì quyền sở hữu đối với gia cầm
và hoa lợi do gia cầm sinh ra trong thời gian nuôi giữ thuộc về người bắt được
gia cầm.
2. Trường hợp chủ sở hữu
được nhận lại gia cầm bị thất lạc thì phải thanh toán tiền công nuôi giữ và chi
phí khác cho người bắt được gia cầm. Trong thời gian nuôi giữ gia cầm bị thất
lạc, người bắt được gia cầm được hưởng hoa lợi do gia cầm sinh ra và phải bồi
thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia cầm.
Điều 233.
Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước
Khi vật nuôi dưới nước của
một người di chuyển tự nhiên vào ruộng, ao, hồ của người khác thì thuộc sở hữu
của người có ruộng, ao, hồ đó. Trường hợp vật nuôi dưới nước có dấu hiệu riêng
biệt để có thể xác định vật nuôi không thuộc sở hữu của mình thì người có
ruộng, ao, hồ đó phải thông báo công khai để chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau
01 tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì quyền
sở hữu vật nuôi dưới nước đó thuộc về người có ruộng, ao, hồ.
Điều 234.
Xác lập quyền sở hữu do được thừa kế
Người thừa kế được xác lập quyền
sở hữu đối với tài sản thừa kế theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này.
Điều 235.
Xác lập quyền sở hữu theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khác
Quyền sở hữu có thể được xác
lập căn cứ vào bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khác.
Điều 236.
Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu, được lợi về tài sản không có
căn cứ pháp luật
Người chiếm hữu, người được lợi
về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong
thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ
sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp Bộ luật
này, luật khác có liên quan quy định khác.
Tiểu
mục 2. CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
Điều 237.
Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
Quyền sở hữu chấm dứt trong trường
hợp sau đây:
1. Chủ sở hữu chuyển quyền
sở hữu của mình cho người khác.
2. Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở
hữu của mình.
3. Tài sản đã được tiêu dùng
hoặc bị tiêu hủy.
4. Tài sản bị xử lý để thực hiện
nghĩa vụ của chủ sở hữu.
5. Tài sản bị trưng mua.
6. Tài sản bị tịch thu.
7. Tài sản đã được xác lập quyền
sở hữu cho người khác theo quy định của Bộ luật này.
8. Trường hợp khác do luật quy
định.
Điều 238.
Chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác
Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền
sở hữu của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho,
cho vay, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc thông
qua việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối với tài sản của người đó chấm dứt kể
từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao.
Điều 239.
Từ bỏ quyền sở hữu
Chủ sở hữu có thể tự chấm
dứt quyền sở hữu đối với tài sản của mình bằng cách tuyên bố công khai hoặc
thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định
đoạt tài sản đó.
Đối với tài sản mà việc từ
bỏ tài sản đó có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm môi trường
thì việc từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy định của pháp luật.
Điều 240.
Tài sản đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác
Tài sản không xác định được chủ
sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản bị
đánh rơi, bị bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc; vật nuôi dưới nước di chuyển
tự nhiên đã được xác lập quyền sở hữu cho người khác theo quy định tại các điều
từ Điều 228 đến Điều 233 của Bộ luật này thì quyền sở hữu của những người có
tài sản đó chấm dứt.
Khi quyền sở hữu của người chiếm
hữu, người được lợi về tài sản đã được xác lập theo quy định tại Điều 236 của
Bộ luật này hoặc quy định khác của luật có liên quan thì chấm dứt quyền sở hữu
của người có tài sản bị chiếm hữu.
Điều 241.
Xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu
1. Quyền sở hữu đối với một
tài sản chấm dứt khi tài sản đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu
theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, nếu pháp
luật không có quy định khác.
2. Việc xử lý tài sản để
thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu không áp dụng đối với tài sản không thuộc
diện kê biên theo quy định của pháp luật.
3. Quyền sở hữu đối với tài sản
bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu chấm dứt tại thời điểm phát sinh
quyền sở hữu của người nhận tài sản đó.
4. Việc xử lý quyền sử dụng đất
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 242.
Tài sản được tiêu dùng hoặc bị tiêu hủy
Khi tài sản được tiêu dùng hoặc
bị tiêu hủy thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt.
Điều 243.
Tài sản bị trưng mua
Trường hợp Nhà nước trưng
mua tài sản theo quy định của luật thì quyền sở hữu đối với tài sản của chủ sở hữu
đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có
hiệu lực pháp luật.
Điều 244.
Tài sản bị tịch thu
Khi tài sản của chủ sở hữu do
phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch thu, sung quỹ nhà nước thì quyền sở hữu
đối với tài sản đó chấm dứt kể từ thời điểm bản án, quyết định của Tòa án, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác có hiệu lực pháp luật.
Chương
XIV
QUYỀN KHÁC ĐỐI
VỚI TÀI SẢN
Mục 1. QUYỀN
ĐỐI VỚI BẤT ĐỘNG SẢN LIỀN KỀ
Điều 245.
Quyền đối với bất động sản liền kề
Quyền đối với bất động sản liền
kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng
quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu
của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền).
Điều 246.
Căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề
Quyền đối với bất động sản liền
kề được xác lập do địa thế tự nhiên, theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc
theo di chúc.
Điều 247.
Hiệu lực của quyền đối với bất động sản liền kề
Quyền đối với bất động sản liền
kề có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân và được chuyển giao khi bất động
sản được chuyển giao, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Điều 248.
Nguyên tắc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề
Việc thực hiện quyền đối với
bất động sản liền kề theo thỏa thuận của các bên. Trường hợp các bên không có thỏa
thuận thì thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm nhu cầu hợp lý
của việc khai thác bất động sản hưởng quyền phù hợp với mục đích sử dụng của cả
bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền.
2. Không được lạm dụng quyền
đối với bất động sản chịu hưởng quyền.
3. Không được thực hiện hành
vi ngăn cản hoặc làm cho việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền trở
nên khó khăn.
Điều 249.
Thay đổi việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề
Trường hợp có sự thay đổi về
sử dụng, khai thác bất động sản chịu hưởng quyền dẫn đến thay đổi việc thực
hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền thì chủ sở hữu bất động sản chịu
hưởng quyền phải thông báo trước cho chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền trong
một thời hạn hợp lý. Chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng quyền phải tạo điều
kiện thuận lợi cho chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền phù hợp với thay đổi này.
Điều 250.
Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa
Chủ sở hữu nhà, công trình xây
dựng khác phải lắp đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà, công trình
xây dựng của mình không được chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản
liền kề.
Điều 251.
Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải
Chủ sở hữu nhà, công trình xây
dựng khác phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy
định, sao cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động
sản liền kề, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng.
Điều 252.
Quyền về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề
Trường hợp do vị trí tự nhiên
của bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động sản khác
thì chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước
thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy.
Người sử dụng lối cấp, thoát
nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có
nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường. Trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà gây
thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua thì người sử dụng lối
cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt hại.
Điều 253.
Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác
Người có quyền sử dụng đất canh
tác khi có nhu cầu về tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu cầu những người sử dụng
đất xung quanh để cho mình một lối dẫn nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới,
tiêu; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó; nếu người sử dụng lối
dẫn nước gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thường.
Điều 254.
Quyền về lối đi qua
1. Chủ sở hữu có bất động
sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc
không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản
vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên bất động
sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ
thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít
nhất cho bất động sản có mở lối đi.
Chủ sở hữu bất động sản
hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản chịu hưởng
quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Vị trí, giới hạn chiều dài,
chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho
việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có
quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
3. Trường hợp bất động sản được
chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia
phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều
này mà không có đền bù.
Điều 255.
Mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản khác
Chủ sở hữu bất động sản có quyền
mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản của các chủ sở hữu
khác một cách hợp lý, nhưng phải bảo đảm an toàn và thuận tiện cho các chủ sở
hữu đó; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 256.
Chấm dứt quyền đối với bất động sản liền kề
Quyền đối với bất động sản liền
kề chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Bất động sản hưởng quyền và
bất động sản chịu hưởng quyền thuộc quyền sở hữu của một người.
2. Việc sử dụng, khai thác
bất động sản không còn làm phát sinh nhu cầu hưởng quyền.
3. Theo thỏa thuận của các
bên.
4. Trường hợp khác theo quy định
của luật.
Mục 2. QUYỀN
HƯỞNG DỤNG
Điều 257.
Quyền hưởng dụng
Quyền hưởng dụng là quyền
của chủ thể được khai thác công dụng và hưởng hoa lợi, lợi tức đối với tài sản
thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác trong một thời hạn nhất định.
Điều 258.
Căn cứ xác lập quyền hưởng dụng
Quyền hưởng dụng được xác
lập theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.
Điều 259.
Hiệu lực của quyền hưởng dụng
Quyền hưởng dụng được xác
lập từ thời điểm nhận chuyển giao tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc luật liên quan có quy định khác.
Quyền hưởng dụng đã được xác
lập có hiệu lực đối với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có
quy định khác.
Điều 260.
Thời hạn của quyền hưởng dụng
1. Thời hạn của quyền hưởng dụng
do các bên thỏa thuận hoặc do luật quy định nhưng tối đa đến hết cuộc đời của
người hưởng dụng đầu tiên nếu người hưởng dụng là cá nhân và đến khi pháp nhân
chấm dứt tồn tại nhưng tối đa 30 năm nếu người hưởng dụng đầu tiên là pháp
nhân.
2. Người hưởng dụng có quyền
cho thuê quyền hưởng dụng trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 261.
Quyền của người hưởng dụng
1. Tự mình hoặc cho phép
người khác khai thác, sử dụng, thu hoa lợi, lợi tức từ đối tượng của quyền
hưởng dụng.
2. Yêu cầu chủ sở hữu tài
sản thực hiện nghĩa vụ sửa chữa đối với tài sản theo quy định tại khoản 4 Điều
263 của Bộ luật này; trường hợp thực hiện nghĩa vụ thay cho chủ sở hữu tài sản
thì có quyền yêu cầu chủ sở hữu tài sản hoàn trả chi phí.
3. Cho thuê quyền hưởng dụng
đối với tài sản.
Điều 262.
Nghĩa vụ của người hưởng dụng
1. Tiếp nhận tài sản theo
hiện trạng và thực hiện đăng ký nếu luật có quy định.
2. Khai thác tài sản phù hợp
với công dụng, mục đích sử dụng của tài sản.
3. Giữ gìn, bảo quản tài sản
như tài sản của mình.
4. Bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản theo định kỳ để bảo đảm cho việc sử dụng bình thường; khôi phục tình trạng
của tài sản và khắc phục các hậu quả xấu đối với tài sản do việc không thực
hiện tốt nghĩa vụ của mình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật hoặc theo tập quán về
bảo quản tài sản.
5. Hoàn trả tài sản cho chủ sở
hữu khi hết thời hạn hưởng dụng.
Điều 263.
Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản
1. Định đoạt tài sản nhưng không
được làm thay đổi quyền hưởng dụng đã được xác lập.
2. Yêu cầu Tòa án truất
quyền hưởng dụng trong trường hợp người hưởng dụng vi phạm nghiêm trọng nghĩa
vụ của mình.
3. Không được cản trở, thực hiện
hành vi khác gây khó khăn hoặc xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
hưởng dụng.
4. Thực hiện nghĩa vụ sửa
chữa tài sản để bảo đảm không bị suy giảm đáng kể dẫn tới tài sản không thể sử
dụng được hoặc mất toàn bộ công dụng, giá trị của tài sản.
Điều 264.
Quyền hưởng hoa lợi, lợi tức
1. Người hưởng dụng có quyền
sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản là đối tượng của quyền
hưởng dụng trong thời gian quyền này có hiệu lực.
2. Trường hợp quyền hưởng
dụng chấm dứt mà chưa đến kỳ hạn thu hoa lợi, lợi tức thì khi đến kỳ hạn thu
hoa lợi, lợi tức, người hưởng dụng được hưởng giá trị của hoa lợi, lợi tức thu
được tương ứng với thời gian người đó được quyền hưởng dụng.
Điều 265.
Chấm dứt quyền hưởng dụng
Quyền hưởng dụng chấm dứt trong
trường hợp sau đây:
1. Thời hạn của quyền hưởng dụng
đã hết.
2. Theo thỏa thuận của các
bên.
3. Người hưởng dụng trở thành
chủ sở hữu tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng.
4. Người hưởng dụng từ bỏ
hoặc không thực hiện quyền hưởng dụng trong thời hạn do luật quy định.
5. Tài sản là đối tượng của quyền
hưởng dụng không còn.
6. Theo quyết định của Tòa
án.
7. Căn cứ khác theo quy định
của luật.
Điều 266.
Hoàn trả tài sản khi chấm dứt quyền hưởng dụng
Tài sản là đối tượng của
quyền hưởng dụng phải được hoàn trả cho chủ sở hữu khi chấm dứt quyền hưởng
dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Mục 3. QUYỀN
BỀ MẶT
Điều
267. Quyền bề mặt
Quyền bề mặt là quyền của
một chủ thể đối với mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước
và lòng đất mà quyền sử dụng đất đó thuộc về chủ thể khác.
Điều 268.
Căn cứ xác lập quyền bề mặt
Quyền bề mặt được xác lập theo
quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.
Điều 269.
Hiệu lực của quyền bề mặt
Quyền bề mặt có hiệu lực từ thời
điểm chủ thể có quyền sử dụng đất chuyển giao mặt đất, mặt nước, khoảng không
gian trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền bề mặt, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
Quyền bề mặt có hiệu lực đối
với mọi cá nhân, pháp nhân, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Điều 270.
Thời hạn của quyền bề mặt
1. Thời hạn của quyền bề mặt
được xác định theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc di chúc nhưng không vượt
quá thời hạn của quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp thỏa thuận
hoặc di chúc không xác định thời hạn của quyền bề mặt thì mỗi bên có quyền chấm
dứt quyền này bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết
trước ít nhất là 06 tháng.
Điều 271.
Nội dung của quyền bề mặt
1. Chủ thể quyền bề mặt có quyền
khai thác, sử dụng mặt đất, mặt nước, khoảng không gian trên mặt đất, mặt nước
và lòng đất thuộc quyền sử dụng đất của người khác để xây dựng công trình, trồng
cây, canh tác nhưng không được trái với quy định của Bộ luật này, pháp luật về
đất đai, xây dựng, quy hoạch, tài nguyên, khoáng sản và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Chủ thể quyền bề mặt có quyền
sở hữu đối với tài sản được tạo lập theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp quyền bề mặt được
chuyển giao một phần hoặc toàn bộ thì chủ thể nhận chuyển giao được kế thừa quyền
bề mặt theo điều kiện và trong phạm vi tương ứng với phần quyền bề mặt được chuyển
giao.
Điều 272.
Chấm dứt quyền bề mặt
Quyền bề mặt chấm dứt trong trường
hợp sau đây:
1. Thời hạn hưởng quyền bề
mặt đã hết.
2. Chủ thể có quyền bề mặt và
chủ thể có quyền sử dụng đất là một.
3. Chủ thể có quyền bề mặt
từ bỏ quyền của mình.
4. Quyền sử dụng đất có
quyền bề mặt bị thu hồi theo quy định của Luật đất đai.
5. Theo thỏa thuận của các bên
hoặc theo quy định của luật.
Điều 273.
Xử lý tài sản khi quyền bề mặt chấm dứt
1. Khi quyền bề mặt chấm
dứt, chủ thể quyền bề mặt phải trả lại mặt đất, mặt nước, khoảng không gian
trên mặt đất, mặt nước và lòng đất cho chủ thể có quyền sử dụng đất theo thỏa
thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Chủ thể quyền bề mặt phải
xử lý tài sản thuộc sở hữu của mình trước khi quyền bề mặt chấm dứt, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp chủ thể quyền bề mặt
không xử lý tài sản trước khi quyền bề mặt chấm dứt thì quyền sở hữu tài sản đó
thuộc về chủ thể có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm quyền bề mặt chấm dứt, trừ
trường hợp chủ thể có quyền sử dụng đất không nhận tài sản đó.
Trường hợp chủ thể có quyền sử
dụng đất không nhận tài sản mà phải xử lý tài sản thì chủ thể có quyền bề mặt phải
thanh toán chi phí xử lý tài sản.
Phần
thứ ba
NGHĨA VỤ VÀ
HỢP ĐỒNG
Chương
XV
QUY ĐỊNH CHUNG
Mục 1. CĂN
CỨ PHÁT SINH VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA NGHĨA VỤ
Điều 274.
Nghĩa vụ
Nghĩa vụ là việc mà theo đó,
một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật,
chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không
được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác
(sau đây gọi chung là bên có quyền).
Điều 275.
Căn cứ phát sinh nghĩa vụ
Nghĩa vụ phát sinh từ căn cứ
sau đây:
1. Hợp đồng.
2. Hành vi pháp lý đơn
phương.
3. Thực hiện công việc không
có ủy quyền.
4. Chiếm hữu, sử dụng tài
sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
5. Gây thiệt hại do hành vi trái
pháp luật.
6. Căn cứ khác do pháp luật quy
định.
Điều 276.
Đối tượng của nghĩa vụ
1. Đối tượng của nghĩa vụ là
tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không được thực hiện.
2. Đối tượng của nghĩa vụ
phải được xác định.
Mục 2. THỰC
HIỆN NGHĨA VỤ
Điều 277.
Địa điểm thực hiện nghĩa vụ
1. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ
do các bên thỏa thuận.
2. Trường hợp không có thỏa thuận
thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ được xác định như sau:
a) Nơi có bất động sản, nếu đối
tượng của nghĩa vụ là bất động sản;
b) Nơi cư trú hoặc trụ sở
của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ không phải là bất động sản.
Khi bên có quyền thay đổi nơi
cư trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên có nghĩa vụ và phải chịu chi phí tăng
lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 278.
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ
1. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ
do các bên thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền.
2. Bên có nghĩa vụ phải thực
hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan
quy định khác.
Trường hợp bên có nghĩa vụ đã
tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và bên có quyền đã chấp nhận việc thực hiện
nghĩa vụ thì nghĩa vụ được coi là đã hoàn thành đúng thời hạn.
3. Trường hợp không xác định
được thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì mỗi bên
có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào nhưng
phải thông báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý.
Điều 279.
Thực hiện nghĩa vụ giao vật
1. Bên có nghĩa vụ giao vật phải
bảo quản, giữ gìn vật cho đến khi giao.
2. Khi vật phải giao là vật đặc
định thì bên có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó và đúng tình trạng như đã cam
kết; nếu là vật cùng loại thì phải giao đúng số lượng và chất lượng như đã thỏa
thuận, nếu không có thỏa thuận về chất lượng thì phải giao vật đó với chất lượng
trung bình; nếu là vật đồng bộ thì phải giao đồng bộ.
3. Bên có nghĩa vụ phải chịu
mọi chi phí về việc giao vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 280.
Thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Nghĩa vụ trả tiền phải
được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa
thuận.
2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm
cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 281.
Nghĩa vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc
1. Nghĩa vụ phải thực hiện
một công việc là nghĩa vụ mà theo đó bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng công
việc đó.
2. Nghĩa vụ không được thực hiện
một công việc là nghĩa vụ mà theo đó bên có nghĩa vụ không được thực hiện công
việc đó.
Điều 282.
Thực hiện nghĩa vụ theo định kỳ
Nghĩa vụ được thực hiện theo
định kỳ theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc quyết định của cơ quan
có thẩm quyền.
Việc chậm thực hiện nghĩa vụ
theo từng kỳ cũng bị coi là chậm thực hiện nghĩa vụ.
Điều 283.
Thực hiện nghĩa vụ thông qua người thứ ba
Khi được bên có quyền đồng ý,
bên có nghĩa vụ có thể ủy quyền cho người thứ ba thay mình thực hiện nghĩa vụ nhưng
vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu người thứ ba không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Điều 284.
Thực hiện nghĩa vụ có điều kiện
1. Trường hợp các bên có
thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về điều kiện thực hiện nghĩa vụ thì khi
điều kiện phát sinh, bên có nghĩa vụ phải thực hiện.
2. Trường hợp điều kiện không
xảy ra hoặc xảy ra do có sự tác động của một bên thì áp dụng quy định tại khoản
2 Điều 120 của Bộ luật này.
Điều 285.
Thực hiện nghĩa vụ có đối tượng tùy ý lựa chọn
1. Nghĩa vụ có đối tượng tùy
ý lựa chọn là nghĩa vụ mà đối tượng là một trong nhiều tài sản hoặc công việc khác
nhau và bên có nghĩa vụ có thể tùy ý lựa chọn, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc
pháp luật có quy định dành quyền lựa chọn cho bên có quyền.
2. Bên có nghĩa vụ phải thông
báo cho bên có quyền biết về việc tài sản hoặc công việc được lựa chọn để thực
hiện nghĩa vụ. Trường hợp bên có quyền đã xác định thời hạn thực hiện nghĩa vụ
được lựa chọn thì bên có nghĩa vụ phải hoàn thành đúng thời hạn.
3. Trường hợp chỉ còn một tài
sản hoặc một công việc thì bên có nghĩa vụ phải giao tài sản đó hoặc thực hiện
công việc đó.
Điều 286.
Thực hiện nghĩa vụ thay thế được
Nghĩa vụ thay thế được là nghĩa
vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ ban đầu thì có thể thực hiện
một nghĩa vụ khác đã được bên có quyền chấp nhận để thay thế nghĩa vụ đó.
Điều 287.
Thực hiện nghĩa vụ riêng rẽ
Khi nhiều người cùng thực
hiện một nghĩa vụ, nhưng mỗi người có một phần nghĩa vụ nhất định và riêng rẽ
thì mỗi người chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình.
Điều 288.
Thực hiện nghĩa vụ liên đới
1. Nghĩa vụ liên đới là nghĩa
vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai
trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
2. Trường hợp một người đã thực
hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác
phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình.
3. Trường hợp bên có quyền đã
chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa
vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người đó thì những người còn lại cũng được miễn
thực hiện nghĩa vụ.
4. Trường hợp bên có quyền chỉ
miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người có nghĩa vụ liên đới
không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những người còn lại vẫn phải liên
đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ.
Điều 289.
Thực hiện nghĩa vụ đối với nhiều người có quyền liên đới
1. Nghĩa vụ đối với nhiều người
có quyền liên đới là nghĩa vụ mà theo đó mỗi người trong số những người có
quyền đều có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ có thể
thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bất cứ ai trong số những người có quyền
liên đới.
3. Trường hợp một trong số những
người có quyền liên đới miễn cho bên có nghĩa vụ không phải thực hiện phần nghĩa
vụ đối với mình thì bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại
đối với những người có quyền liên đới khác.
Điều 290.
Thực hiện nghĩa vụ phân chia được theo phần
1. Nghĩa vụ phân chia được theo
phần là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ có thể chia thành nhiều phần để thực
hiện.
2. Bên có nghĩa vụ có thể thực
hiện từng phần nghĩa vụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 291.
Thực hiện nghĩa vụ không phân chia được theo phần
1. Nghĩa vụ không phân chia được
theo phần là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ phải được thực hiện cùng một
lúc.
2. Trường hợp nhiều người cùng
phải thực hiện một nghĩa vụ không phân chia được theo phần thì họ phải thực hiện
nghĩa vụ cùng một lúc.
Mục 3. BẢO
ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ
Tiểu
mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 292.
Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Các biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ bao gồm:
1. Cầm cố tài sản.
2. Thế chấp tài sản.
3. Đặt cọc.
4. Ký cược.
5. Ký quỹ.
6. Bảo lưu quyền sở hữu.
7. Bảo lãnh.
8. Tín chấp.
9. Cầm giữ tài sản.
Điều 293.
Phạm vi nghĩa vụ được bảo đảm
1. Nghĩa vụ có thể được bảo đảm
một phần hoặc toàn bộ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu không
có thỏa thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ coi như
được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi, tiền phạt và bồi thường thiệt hại.
2. Nghĩa vụ được bảo đảm có thể
là nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều kiện.
3. Trường hợp bảo đảm nghĩa vụ
trong tương lai thì nghĩa vụ được hình thành trong thời hạn bảo đảm là nghĩa vụ
được bảo đảm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 294.
Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong tương lai
1. Trường hợp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trong tương lai, các bên có quyền thỏa thuận cụ thể về phạm vi nghĩa
vụ được bảo đảm và thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
2. Khi nghĩa vụ trong tương lai
được hình thành, các bên không phải xác lập lại biện pháp bảo đảm đối với nghĩa
vụ đó.
Điều 295.
Tài sản bảo đảm
1. Tài sản bảo đảm phải
thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm, trừ trường hợp cầm giữ tài sản, bảo lưu
quyền sở hữu.
2. Tài sản bảo đảm có thể
được mô tả chung, nhưng phải xác định được.
3. Tài sản bảo đảm có thể là
tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.
4. Giá trị của tài sản bảo
đảm có thể lớn hơn, bằng hoặc nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm.
Điều 296.
Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ
1. Một tài sản có thể được dùng
để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập giao
dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp một tài sản
được bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên
nhận bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.
3. Trường hợp phải xử lý tài
sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn
đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia
xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách
nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thỏa thuận khác.
Trường hợp các bên muốn tiếp
tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thỏa thuận về việc bên bảo
đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn.
Điều 297.
Hiệu lực đối kháng với người thứ ba
1. Biện pháp bảo đảm phát sinh
hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ khi đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên
nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm.
2. Khi biện pháp bảo đảm phát
sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì bên nhận bảo đảm được quyền truy
đòi tài sản bảo đảm và được quyền thanh toán theo quy định tại Điều 308 của Bộ
luật này và luật khác có liên quan.
Điều 298.
Đăng ký biện pháp bảo đảm
1. Biện pháp bảo đảm được đăng
ký theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
Việc đăng ký là điều kiện để
giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp luật có quy định.
2. Trường hợp được đăng ký thì
biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm
đăng ký.
3. Việc đăng ký biện pháp
bảo đảm được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
Điều 299.
Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
1. Đến hạn thực hiện nghĩa
vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ phải thực
hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc
theo quy định của luật.
3. Trường hợp khác do các bên
thỏa thuận hoặc luật có quy định.
Điều 300.
Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm
1. Trước khi xử lý tài sản
bảo đảm, bên nhận bảo đảm phải thông báo bằng văn bản trong một thời hạn hợp lý
về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác.
Đối với tài sản bảo đảm có nguy
cơ bị hư hỏng dẫn đến bị giảm sút giá trị hoặc mất toàn bộ giá trị thì bên nhận
bảo đảm có quyền xử lý ngay, đồng thời phải thông báo cho bên bảo đảm và các
bên nhận bảo đảm khác về việc xử lý tài sản đó.
2. Trường hợp bên nhận bảo
đảm không thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1
Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho bên bảo đảm, các bên cùng
nhận bảo đảm khác.
Điều 301.
Giao tài sản bảo đảm để xử lý
Người đang giữ tài sản bảo
đảm có nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm cho bên nhận bảo đảm để xử lý khi thuộc
một trong các trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.
Trường hợp người đang giữ tài
sản không giao tài sản thì bên nhận bảo đảm có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết,
trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
Điều 302.
Quyền nhận lại tài sản bảo đảm
Trước thời điểm xử lý tài
sản bảo đảm mà bên bảo đảm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với bên nhận
bảo đảm và thanh toán chi phí phát sinh do việc chậm thực hiện nghĩa vụ thì có
quyền nhận lại tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Điều 303.
Phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
1. Bên bảo đảm và bên nhận
bảo đảm có quyền thỏa thuận một trong các phương thức xử lý tài sản cầm cố, thế
chấp sau đây:
a) Bán đấu giá tài sản;
b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài
sản;
c) Bên nhận bảo đảm nhận chính
tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm;
d) Phương thức khác.
2. Trường hợp không có thỏa thuận
về phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì tài
sản được bán đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Điều 304.
Bán tài sản cầm cố, thế chấp
1. Việc bán đấu giá tài sản cầm
cố, thế chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
2. Việc tự bán tài sản cầm
cố, thế chấp của bên nhận bảo đảm được thực hiện theo quy định về bán tài sản
trong Bộ luật này và quy định sau đây:
a) Việc thanh toán số tiền có
được từ việc xử lý tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 307 của Bộ luật
này;
b) Sau khi có kết quả bán tài
sản thì chủ sở hữu tài sản và bên có quyền xử lý tài sản phải thực hiện các thủ
tục theo quy định của pháp luật để chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua tài
sản.
Điều 305.
Nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo
đảm
1. Bên nhận bảo đảm được quyền
nhận chính tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm
nếu có thỏa thuận khi xác lập giao dịch bảo đảm.
2. Trường hợp không có thỏa thuận
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên nhận bảo đảm chỉ được nhận chính tài
sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ khi bên bảo đảm đồng ý bằng
văn bản.
3. Trường hợp giá trị của tài
sản bảo đảm lớn hơn giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm thì bên nhận bảo đảm phải
thanh toán số tiền chênh lệch đó cho bên bảo đảm; trường hợp giá trị tài sản bảo
đảm nhỏ hơn giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh
toán trở thành nghĩa vụ không có bảo đảm.
4. Bên bảo đảm có nghĩa vụ thực
hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên nhận bảo đảm theo quy định
của pháp luật.
Điều 306.
Định giá tài sản bảo đảm
1. Bên bảo đảm và bên nhận
bảo đảm có quyền thỏa thuận về giá tài sản bảo đảm hoặc định giá thông qua tổ
chức định giá tài sản khi xử lý tài sản bảo đảm.
Trường hợp không có thỏa
thuận thì tài sản được định giá thông qua tổ chức định giá tài sản.
2. Việc định giá tài sản bảo
đảm phải bảo đảm khách quan, phù hợp với giá thị trường.
3. Tổ chức định giá phải bồi
thường thiệt hại nếu có hành vi trái pháp luật mà gây thiệt hại cho bên bảo
đảm, bên nhận bảo đảm trong quá trình định giá tài sản bảo đảm.
Điều 307.
Thanh toán số tiền có được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp
1. Số tiền có được từ việc
xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và
xử lý tài sản cầm cố, thế chấp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên quy định tại
Điều 308 của Bộ luật này.
2. Trường hợp số tiền có
được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo
quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp lớn hơn giá trị nghĩa vụ được
bảo đảm thì số tiền chênh lệch phải được trả cho bên bảo đảm.
3. Trường hợp số tiền có
được từ việc xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi thanh toán chi phí bảo
quản, thu giữ và xử lý tài sản cầm cố, thế chấp nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được
bảo đảm thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là nghĩa vụ không
có bảo đảm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bổ sung tài sản bảo đảm. Bên
nhận bảo đảm có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ được bảo đảm phải thực hiện phần
nghĩa vụ chưa được thanh toán.
Điều 308.
Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận tài sản bảo đảm
1. Khi một tài sản được dùng
để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng
nhận bảo đảm được xác định như sau:
a) Trường hợp các biện pháp bảo
đảm đều phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh toán được
xác định theo thứ tự xác lập hiệu lực đối kháng;
b) Trường hợp có biện pháp
bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba và có biện pháp bảo đảm
không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì nghĩa vụ có biện pháp
bảo đảm có hiệu lực đối kháng với người thứ ba được thanh toán trước;
c) Trường hợp các biện pháp bảo
đảm đều không phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba thì thứ tự thanh
toán được xác định theo thứ tự xác lập biện pháp bảo đảm.
2. Thứ tự ưu tiên thanh toán
quy định tại khoản 1 Điều này có thể thay đổi, nếu các bên cùng nhận bảo đảm có
thỏa thuận thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán cho nhau. Bên thế quyền ưu tiên thanh
toán chỉ được ưu tiên thanh toán trong phạm vi bảo đảm của bên mà mình thế quyền.
Tiểu
mục 2. CẦM CỐ TÀI SẢN
Điều 309.
Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên
(sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên
kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Điều 310.
Hiệu lực của cầm cố tài sản
1. Hợp đồng cầm cố tài sản có
hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có
quy định khác.
2. Cầm cố tài sản có hiệu
lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận cầm cố nắm giữ tài sản
cầm cố.
Trường hợp bất động sản là
đối tượng của cầm cố theo quy định của luật thì việc cầm cố bất động sản có
hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 311.
Nghĩa vụ của bên cầm cố
1. Giao tài sản cầm cố cho bên
nhận cầm cố theo đúng thỏa thuận.
2. Báo cho bên nhận cầm cố
về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trường hợp không
thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu
bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba
đối với tài sản cầm cố.
3. Thanh toán cho bên nhận
cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
Điều 312.
Quyền của bên cầm cố
1. Yêu cầu bên nhận cầm cố chấm
dứt việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 314
của Bộ luật này nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc
giảm sút giá trị.
2. Yêu cầu bên nhận cầm cố trả
lại tài sản cầm cố và giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm
cố chấm dứt.
3. Yêu cầu bên nhận cầm cố
bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.
4. Được bán, thay thế, trao đổi,
tặng cho tài sản cầm cố nếu được bên nhận cầm cố đồng ý hoặc theo quy định của
luật.
Điều 313.
Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản
cầm cố; nếu làm mất, thất lạc hoặc hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt
hại cho bên cầm cố.
2. Không được bán, trao đổi,
tặng cho, sử dụng tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
3. Không được cho thuê, cho mượn,
khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
4. Trả lại tài sản cầm cố và
giấy tờ liên quan, nếu có khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được
thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Điều 314.
Quyền của bên nhận cầm cố
1. Yêu cầu người đang chiếm hữu,
sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó.
2. Xử lý tài sản cầm cố theo
phương thức đã thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Được cho thuê, cho mượn, khai
thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu
có thỏa thuận.
4. Được thanh toán chi phí
hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.
Điều 315.
Chấm dứt cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản chấm dứt trong
trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm
bằng cầm cố chấm dứt.
2. Việc cầm cố tài sản được hủy
bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
3. Tài sản cầm cố đã được xử
lý.
4. Theo thỏa thuận của các
bên.
Điều 316.
Trả lại tài sản cầm cố
Khi việc cầm cố tài sản chấm
dứt theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 315 của Bộ luật này hoặc theo
thỏa thuận của các bên thì tài sản cầm cố, giấy tờ liên quan đến tài sản cầm cố
được trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản cầm cố cũng
được trả lại cho bên cầm cố, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tiểu
mục 3. THẾ CHẤP TÀI SẢN
Điều 317.
Thế chấp tài sản
1. Thế chấp tài sản là việc một
bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế
chấp).
2. Tài sản thế chấp do bên thế
chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba giữ tài sản thế chấp.
Điều 318.
Tài sản thế chấp
1. Trường hợp thế chấp toàn bộ
bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng
thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp thế chấp một phần
bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ gắn với tài sản đó thuộc tài sản
thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp thế chấp quyền
sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp thì
tài sản gắn liền với đất cũng thuộc tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác.
4. Trường hợp tài sản thế
chấp được bảo hiểm thì bên nhận thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm
biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi
trả tiền bảo hiểm trực tiếp cho bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Trường hợp bên nhận thế chấp
không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được dùng
để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm
và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận thế chấp.
Điều 319.
Hiệu lực của thế chấp tài sản
1. Hợp đồng thế chấp tài sản
có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có
quy định khác.
2. Thế chấp tài sản phát sinh
hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 320.
Nghĩa vụ của bên thế chấp
1. Giao giấy tờ liên quan
đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp
luật có quy định khác.
2. Bảo quản, giữ gìn tài sản
thế chấp.
3. Áp dụng các biện pháp cần
thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu
do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút
giá trị.
4. Khi tài sản thế chấp bị hư
hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng
tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
5. Cung cấp thông tin về
thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.
6. Giao tài sản thế chấp cho
bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo
đảm quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.
7. Thông báo cho bên nhận
thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường
hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài
sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền
của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.
8. Không được bán, thay thế,
trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và
khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.
Điều 321.
Quyền của bên thế chấp
1. Khai thác công dụng, hưởng
hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng là tài
sản thế chấp theo thỏa thuận.
2. Đầu tư để làm tăng giá
trị của tài sản thế chấp.
3. Nhận lại tài sản thế chấp
do người thứ ba giữ và giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp do bên nhận thế chấp
giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện
pháp bảo đảm khác.
4. Được bán, thay thế, trao đổi
tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất,
kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số
tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc
được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.
Trường hợp tài sản thế chấp là
kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo
đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.
5. Được bán, trao đổi, tặng cho
tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh
doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý hoặc theo quy định của luật.
6. Được cho thuê, cho mượn tài
sản thế chấp nhưng phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết về việc tài sản cho
thuê, cho mượn đang được dùng để thế chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp
biết.
Điều 322.
Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp
1. Trả các giấy tờ cho bên thế
chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế
chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.
2. Thực hiện thủ tục xử lý tài
sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 323.
Quyền của bên nhận thế chấp
1. Xem xét, kiểm tra trực
tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó khăn cho việc hình
thành, sử dụng, khai thác tài sản thế chấp.
2. Yêu cầu bên thế chấp phải
cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp.
3. Yêu cầu bên thế chấp áp
dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản trong trường
hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản do việc khai
thác, sử dụng.
4. Thực hiện việc đăng ký
thế chấp theo quy định của pháp luật.
5. Yêu cầu bên thế chấp hoặc
người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi bên thế
chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
6. Giữ giấy tờ liên quan đến
tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có
quy định khác.
7. Xử lý tài sản thế chấp khi
thuộc trường hợp quy định tại Điều 299 của Bộ luật này.
Điều 324.
Quyền và nghĩa vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
1. Người thứ ba giữ tài sản thế
chấp có các quyền sau đây:
a) Được khai thác công dụng tài
sản thế chấp, nếu có thỏa thuận;
b) Được trả thù lao và chi phí
bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Người thứ ba giữ tài sản thế
chấp có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản, giữ gìn tài sản
thế chấp; nếu làm mất tài sản thế chấp, làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị
của tài sản thế chấp thì phải bồi thường;
b) Không được tiếp tục khai thác
công dụng tài sản thế chấp nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm mất giá
trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp;
c) Giao lại tài sản thế chấp
cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp
luật.
Điều 325.
Thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền với đất
1. Trường hợp thế chấp quyền
sử dụng đất mà không thế chấp tài sản gắn liền với đất và người sử dụng đất
đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì tài sản được xử lý bao gồm
cả tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp thế chấp quyền
sử dụng đất mà người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất thì khi xử lý quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
được tiếp tục sử dụng đất trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của mình; quyền và
nghĩa vụ của bên thế chấp trong mối quan hệ với chủ sở hữu tài sản gắn liền với
đất được chuyển giao cho người nhận chuyển quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
Điều 326.
Thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất
1. Trường hợp chỉ thế chấp tài
sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất đồng thời là người sử dụng đất thì tài sản được xử lý bao gồm
cả quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp chỉ thế chấp tài
sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất thì khi xử lý tài sản gắn
liền với đất, người nhận chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được tiếp
tục sử dụng đất trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền
với đất được chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 327.
Chấm dứt thế chấp tài sản
Thế chấp tài sản chấm dứt trong
trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm
bằng thế chấp chấm dứt.
2. Việc thế chấp tài sản
được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
3. Tài sản thế chấp đã được xử
lý.
4. Theo thỏa thuận của các
bên.
Tiểu
mục 4. ĐẶT CỌC, KÝ CƯỢC, KÝ QUỸ
Điều 328.
Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau
đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một
khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung
là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp
đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao
kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ
để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện
hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ
chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt
cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
Điều 329.
Ký cược
1. Ký cược là việc bên thuê tài
sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý
hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản ký cược) trong một thời
hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.
2. Trường hợp tài sản thuê được
trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau khi trả tiền thuê; nếu
bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê;
nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên cho
thuê.
Điều 330.
Ký quỹ
1. Ký quỹ là việc bên có nghĩa
vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài
khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa
vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được tổ
chức tín dụng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ
gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ.
3. Thủ tục gửi và thanh toán
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Tiểu
mục 5. BẢO LƯU QUYỀN SỞ HỮU
Điều 331.
Bảo lưu quyền sở hữu
1. Trong hợp đồng mua bán, quyền
sở hữu tài sản có thể được bên bán bảo lưu cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được
thực hiện đầy đủ.
2. Bảo lưu quyền sở hữu phải
được lập thành văn bản riêng hoặc được ghi trong hợp đồng mua bán.
3. Bảo lưu quyền sở hữu phát
sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 332.
Quyền đòi lại tài sản
Trường hợp bên mua không hoàn
thành nghĩa vụ thanh toán cho bên bán theo thỏa thuận thì bên bán có quyền đòi
lại tài sản. Bên bán hoàn trả cho bên mua số tiền bên mua đã thanh toán sau khi
trừ giá trị hao mòn tài sản do sử dụng. Trường hợp bên mua làm mất, hư hỏng tài
sản thì bên bán có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 333.
Quyền và nghĩa vụ của bên mua tài sản
1. Sử dụng tài sản và hưởng hoa
lợi, lợi tức từ tài sản trong thời hạn bảo lưu quyền sở hữu có hiệu lực.
2. Chịu rủi ro về tài sản trong
thời hạn bảo lưu quyền sở hữu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 334.
Chấm dứt bảo lưu quyền sở hữu
Bảo lưu quyền sở hữu chấm
dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ thanh toán cho bên
bán được thực hiện xong.
2. Bên bán nhận lại tài sản bảo
lưu quyền sở hữu.
3. Theo thỏa thuận của các
bên.
Tiểu mục 6.
BẢO LÃNH
Điều 335.
Bảo lãnh
1. Bảo lãnh là việc người
thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là
bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi
là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Các bên có thể thỏa thuận
về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong
trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Điều 336.
Phạm vi bảo lãnh
1. Bên bảo lãnh có thể cam
kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
2. Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm
cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền
chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Các bên có thể thỏa thuận
sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
4. Trường hợp nghĩa vụ được bảo
lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa
vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn
tại.
Điều
337. Thù lao
Bên bảo lãnh được hưởng thù lao
nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận.
Điều 338.
Nhiều người cùng bảo lãnh
Khi nhiều người cùng bảo lãnh
một nghĩa vụ thì phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa
thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập; bên có quyền
có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực hiện
toàn bộ nghĩa vụ.
Khi một người trong số những
người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh
thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ
của họ đối với mình.
Điều 339.
Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
1. Trường hợp bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh
có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được
bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ.
2. Bên nhận bảo lãnh không được
yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi nghĩa vụ
chưa đến hạn.
3. Bên bảo lãnh không phải thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa
vụ với bên được bảo lãnh.
Điều 340.
Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh
Bên bảo lãnh có quyền yêu
cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi nghĩa vụ
bảo lãnh đã thực hiện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 341.
Miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Trường hợp bên bảo lãnh phải
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ
cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên
nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp chỉ một trong số
nhiều người cùng bảo lãnh liên đới được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh
của mình thì những người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.
3. Trường hợp một trong số những
người nhận bảo lãnh liên đới miễn cho bên bảo lãnh không phải thực hiện phần
nghĩa vụ đối với mình thì bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại
đối với những người nhận bảo lãnh liên đới còn lại.
Điều 342.
Trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh
1. Trường hợp bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải thực hiện
nghĩa vụ đó.
2. Trường hợp bên bảo lãnh không
thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo
lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại.
Điều 343.
Chấm dứt bảo lãnh
Bảo lãnh chấm dứt trong
trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo lãnh
chấm dứt.
2. Việc bảo lãnh được hủy bỏ
hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
3. Bên bảo lãnh đã thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh.
4. Theo thỏa thuận của các
bên.
Tiểu mục 7.
TÍN CHẤP
Điều 344.
Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội
Tổ chức chính trị - xã hội ở
cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản
tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp
luật.
Điều 345.
Hình thức, nội dung tín chấp
Việc cho vay có bảo đảm bằng
tín chấp phải được lập thành văn bản có xác nhận của tổ chức chính trị - xã hội
bảo đảm bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của bên vay vốn.
Thỏa thuận bảo đảm bằng tín chấp
phải cụ thể về số tiền, mục đích, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của người vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức chính trị - xã
hội bảo đảm bằng tín chấp.
Tiểu mục 8.
CẦM GIỮ TÀI SẢN
Điều 346.
Cầm giữ tài sản
Cầm giữ tài sản là việc bên có
quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của
hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Điều 347.
Xác lập cầm giữ tài sản
1. Cầm giữ tài sản phát sinh
từ thời điểm đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Cầm giữ tài sản phát sinh
hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên cầm giữ chiếm giữ tài
sản.
Điều 348.
Quyền của bên cầm giữ
1. Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng song vụ.
2. Yêu cầu bên có nghĩa vụ phải
thanh toán chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản cầm giữ.
3. Được khai thác tài sản
cầm giữ để thu hoa lợi, lợi tức nếu được bên có nghĩa vụ đồng ý.
Giá trị của việc khai thác tài
sản cầm giữ được bù trừ vào giá trị nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ.
Điều 349.
Nghĩa vụ của bên cầm giữ
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản
cầm giữ.
2. Không được thay đổi tình trạng
của tài sản cầm giữ.
3. Không được chuyển giao,
sử dụng tài sản cầm giữ nếu không có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.
4. Giao lại tài sản cầm giữ khi
nghĩa vụ đã được thực hiện.
5. Bồi thường thiệt hại nếu làm
mất hoặc hư hỏng tài sản cầm giữ.
Điều 350.
Chấm dứt cầm giữ
Cầm giữ tài sản chấm dứt trong
trường hợp sau đây:
1. Bên cầm giữ không còn
chiếm giữ tài sản trên thực tế.
2. Các bên thỏa thuận sử
dụng biện pháp bảo đảm khác để thay thế cho cầm giữ.
3. Nghĩa vụ đã được thực
hiện xong.
4. Tài sản cầm giữ không
còn.
5. Theo thỏa thuận của các
bên.
Mục 4. TRÁCH
NHIỆM DÂN SỰ
Điều 351.
Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ mà vi
phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên
có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa
vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách
nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
3. Bên có nghĩa vụ không
phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được
là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
Điều 352.
Trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
Khi bên có nghĩa vụ thực
hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên có quyền được yêu cầu bên có nghĩa vụ
tiếp tục thực hiện nghĩa vụ.
Điều 353.
Chậm thực hiện nghĩa vụ
1. Chậm thực hiện nghĩa vụ là
nghĩa vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực
hiện nghĩa vụ đã hết.
2. Bên chậm thực hiện nghĩa vụ
phải thông báo ngay cho bên có quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời
hạn.
Điều 354.
Hoãn thực hiện nghĩa vụ
1. Khi không thể thực hiện được
nghĩa vụ đúng thời hạn thì bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền
biết và đề nghị được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ.
Trường hợp không thông báo cho
bên có quyền thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại phát sinh, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc do nguyên nhân khách quan không thể thông báo.
2. Bên có nghĩa vụ được hoãn
việc thực hiện nghĩa vụ, nếu được bên có quyền đồng ý. Việc thực hiện nghĩa vụ khi
được hoãn vẫn được coi là thực hiện đúng thời hạn.
Điều 355.
Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
1. Chậm tiếp nhận việc thực hiện
nghĩa vụ là khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện
nhưng bên có quyền không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Trường hợp chậm tiếp nhận
đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì bên có nghĩa vụ có thể gửi tài sản tại nơi
nhận gửi giữ tài sản hoặc áp dụng biện pháp cần thiết khác để bảo quản tài sản
và có quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lý. Trường hợp tài sản được gửi giữ
thì bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền.
3. Đối với tài sản có nguy cơ
bị hư hỏng thì bên có nghĩa vụ có quyền bán tài sản đó và phải thông báo ngay
cho bên có quyền, trả cho bên có quyền khoản tiền thu được từ việc bán tài sản
sau khi trừ chi phí hợp lý để bảo quản và bán tài sản đó.
Điều 356.
Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật
1. Trường hợp nghĩa vụ giao vật
đặc định không được thực hiện thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải
giao đúng vật đó; nếu vật không còn hoặc bị hư hỏng thì phải thanh toán giá trị
của vật.
2. Trường hợp nghĩa vụ giao vật
cùng loại không được thực hiện thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm
phải giao vật cùng loại khác; nếu không có vật cùng loại khác thay thế thì phải
thanh toán giá trị của vật.
3. Trường hợp việc vi phạm nghĩa
vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà gây thiệt hại cho bên bị vi phạm
thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại.
Điều 357.
Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Trường hợp bên có nghĩa
vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với
thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do
chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt
quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không
có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.
Điều 358.
Trách nhiệm do không thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc
1. Trường hợp bên có nghĩa
vụ không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể
yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao
người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí
hợp lý, bồi thường thiệt hại.
2. Khi bên có nghĩa vụ không
được thực hiện một công việc mà lại thực hiện công việc đó thì bên có quyền
được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải chấm dứt việc thực hiện, khôi phục tình
trạng ban đầu và bồi thường thiệt hại.
Điều 359.
Trách nhiệm do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
Bên có quyền chậm tiếp nhận việc
thực hiện nghĩa vụ làm phát sinh thiệt hại cho bên có nghĩa vụ thì phải bồi thường
thiệt hại cho bên đó và phải chịu mọi rủi ro, chi phí phát sinh kể từ thời điểm
chậm tiếp nhận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Điều 360.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
Trường hợp có thiệt hại do vi
phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Điều 361.
Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
1. Thiệt hại do vi phạm nghĩa
vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần.
2. Thiệt hại về vật chất là tổn
thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý
để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm
sút.
3. Thiệt hại về tinh thần là
tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.
Điều 362.
Nghĩa vụ ngăn chặn, hạn chế thiệt hại
Bên có quyền phải áp dụng các
biện pháp cần thiết, hợp lý để thiệt hại không xảy ra hoặc hạn chế thiệt hại
cho mình.
Điều 363.
Bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên bị vi phạm có lỗi
Trường hợp vi phạm nghĩa vụ và
có thiệt hại là do một phần lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải bồi
thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình.
Điều 364.
Lỗi trong trách nhiệm dân sự
Lỗi trong trách nhiệm dân sự
bao gồm lỗi cố ý, lỗi vô ý.
Lỗi cố ý là trường hợp một người
nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt hại cho người khác mà vẫn thực hiện
và mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hại xảy ra.
Lỗi vô ý là trường hợp một người
không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết
hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có
khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể
ngăn chặn được.
Mục 5. CHUYỂN
GIAO QUYỀN YÊU CẦU VÀ CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ
Điều 365.
Chuyển giao quyền yêu cầu
1. Bên có quyền yêu cầu thực
hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa
thuận, trừ trường hợp sau đây:
a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu
cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,
uy tín;
b) Bên có quyền và bên có nghĩa
vụ có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao
quyền yêu cầu.
2. Khi bên có quyền yêu cầu chuyển
giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có
quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có
nghĩa vụ.
Người chuyển giao quyền yêu cầu
phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền
yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên chuyển giao quyền
yêu cầu không thông báo về việc chuyển giao quyền mà phát sinh chi phí cho bên
có nghĩa vụ thì bên chuyển giao quyền yêu cầu phải thanh toán chi phí này.
Điều 366.
Nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ
1. Người chuyển giao quyền yêu
cầu phải cung cấp thông tin cần thiết, chuyển giao giấy tờ có liên quan cho người
thế quyền.
2. Người chuyển giao quyền yêu
cầu vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường thiệt hại.
Điều 367.
Không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu
Người chuyển giao quyền yêu cầu
không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ
sau khi chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 368.
Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Trường hợp quyền yêu cầu
thực hiện nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm thì việc chuyển giao quyền yêu cầu bao
gồm cả biện pháp bảo đảm đó.
Điều 369.
Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ
1. Trường hợp bên có nghĩa
vụ không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu và người thế quyền
không chứng minh về tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu thì bên có
nghĩa vụ có quyền từ chối việc thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền.
2. Trường hợp bên có nghĩa
vụ do không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu mà đã thực hiện
nghĩa vụ đối với người chuyển giao quyền yêu cầu thì người thế quyền không được
yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình.
Điều 370.
Chuyển giao nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển
giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường
hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy
định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển giao nghĩa
vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.
Điều 371.
Chuyển giao nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm
Trường hợp nghĩa vụ có biện pháp
bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó chấm dứt, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
Mục 6. CHẤM
DỨT NGHĨA VỤ
Điều 372.
Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ
Nghĩa vụ chấm dứt trong
trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các
bên;
3. Bên có quyền miễn việc
thực hiện nghĩa vụ;
4. Nghĩa vụ được thay thế
bằng nghĩa vụ khác;
5. Nghĩa vụ được bù trừ;
6. Bên có quyền và bên có nghĩa
vụ hòa nhập làm một;
7. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ
đã hết;
8. Bên có nghĩa vụ là cá nhân
chết hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp
nhân đó thực hiện;
9. Bên có quyền là cá nhân chết
mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại
mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân khác;
10. Vật đặc định là đối
tượng của nghĩa vụ không còn và được thay thế bằng nghĩa vụ khác;
11. Trường hợp khác do luật quy
định.
Điều 373.
Hoàn thành nghĩa vụ
Nghĩa vụ được hoàn thành khi
bên có nghĩa vụ đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ hoặc thực hiện một phần nghĩa vụ nhưng
phần còn lại được bên có quyền cho miễn thực hiện.
Điều 374.
Hoàn thành nghĩa vụ trong trường hợp bên có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của
nghĩa vụ
Khi bên có quyền chậm tiếp nhận
đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì nghĩa vụ hoàn thành tại thời điểm tài sản
đã được gửi giữ tại nơi nhận gửi giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 355 của Bộ
luật này.
Điều 375.
Chấm dứt nghĩa vụ theo thỏa thuận
Các bên có thể thỏa thuận
chấm dứt nghĩa vụ bất cứ lúc nào, nhưng không được gây thiệt hại đến lợi ích
quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 376.
Chấm dứt nghĩa vụ do được miễn thực hiện nghĩa vụ
1. Nghĩa vụ chấm dứt khi bên
có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
2. Khi nghĩa vụ có biện pháp
bảo đảm được miễn thì biện pháp bảo đảm cũng chấm dứt.
Điều 377.
Chấm dứt nghĩa vụ do được thay thế bằng nghĩa vụ khác
1. Trường hợp các bên thỏa thuận
thay thế nghĩa vụ ban đầu bằng nghĩa vụ khác thì nghĩa vụ ban đầu chấm dứt.
2. Nghĩa vụ cũng chấm dứt,
nếu bên có quyền đã tiếp nhận tài sản hoặc công việc khác thay thế cho tài sản
hoặc công việc đã thỏa thuận trước.
3. Trường hợp nghĩa vụ là
nghĩa vụ cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh
dự, nhân phẩm, uy tín và các nghĩa vụ khác gắn liền với nhân thân không thể
chuyển cho người khác được thì không được thay thế bằng nghĩa vụ khác.
Điều 378.
Chấm dứt nghĩa vụ do bù trừ nghĩa vụ
1. Trường hợp các bên cùng có
nghĩa vụ về tài sản cùng loại đối với nhau thì khi cùng đến hạn họ không phải thực
hiện nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm dứt, trừ trường hợp luật
có quy định khác.
2. Trường hợp giá trị của
tài sản hoặc công việc không tương đương với nhau thì các bên thanh toán cho
nhau phần giá trị chênh lệch.
3. Những vật được định giá thành
tiền cũng có thể bù trừ với nghĩa vụ trả tiền.
Điều 379.
Những trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ
Nghĩa vụ không được bù trừ trong
trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ đang có tranh
chấp;
2. Nghĩa vụ bồi thường thiệt
hại do xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
3. Nghĩa vụ cấp dưỡng;
4. Nghĩa vụ khác do luật quy
định.
Điều 380.
Chấm dứt nghĩa vụ do hòa nhập bên có nghĩa vụ và bên có quyền
Khi bên có nghĩa vụ trở thành
bên có quyền đối với chính nghĩa vụ đó thì nghĩa vụ chấm dứt.
Điều 381.
Chấm dứt nghĩa vụ do hết thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ
Khi thời hiệu miễn trừ nghĩa
vụ đã hết thì nghĩa vụ chấm dứt.
Điều 382.
Chấm dứt nghĩa vụ khi bên có quyền là cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt tồn
tại
Khi các bên có thỏa thuận
hoặc pháp luật có quy định về việc nghĩa vụ được thực hiện chỉ dành cho cá nhân
hoặc pháp nhân là bên có quyền mà cá nhân chết hoặc pháp nhân chấm dứt tồn tại
thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Điều 383.
Chấm dứt nghĩa vụ khi vật đặc định không còn
Nghĩa vụ giao vật chấm dứt trong
trường hợp vật phải giao là vật đặc định không còn.
Các bên có thể thỏa thuận thay
thế vật khác hoặc bồi thường thiệt hại.
Điều 384.
Chấm dứt nghĩa vụ trong trường hợp phá sản
Trường hợp phá sản thì nghĩa
vụ chấm dứt theo quy định của Luật phá sản.
Mục 7. HỢP
ĐỒNG
Tiểu
mục 1. GIAO KẾT HỢP ĐỒNG
Điều 385.
Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng là sự thỏa thuận
giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Điều 386.
Đề nghị giao kết hợp đồng
1. Đề nghị giao kết hợp đồng
là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị
này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới công chúng (sau đây
gọi chung là bên được đề nghị).
2. Trường hợp đề nghị giao
kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề nghị lại giao kết hợp đồng
với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi
thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng nếu có
thiệt hại phát sinh.
Điều 387.
Thông tin trong giao kết hợp đồng
1. Trường hợp một bên có thông
tin ảnh hưởng đến việc chấp nhận giao kết hợp đồng của bên kia thì phải thông
báo cho bên kia biết.
2. Trường hợp một bên nhận được
thông tin bí mật của bên kia trong quá trình giao kết hợp đồng thì có trách
nhiệm bảo mật thông tin và không được sử dụng thông tin đó cho mục đích riêng
của mình hoặc cho mục đích trái pháp luật khác.
3. Bên vi phạm quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 388.
Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực
1. Thời điểm đề nghị giao
kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:
a) Do bên đề nghị ấn định;
b) Nếu bên đề nghị không ấn định
thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được
đề nghị đó, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
2. Các trường hợp sau đây
được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:
a) Đề nghị được chuyển đến nơi
cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề
nghị là pháp nhân;
b) Đề nghị được đưa vào hệ thống
thông tin chính thức của bên được đề nghị;
c) Khi bên được đề nghị biết
được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác.
Điều 389.
Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng
1. Bên đề nghị giao kết hợp đồng
có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong trường hợp sau đây:
a) Bên được đề nghị nhận
được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời
điểm nhận được đề nghị;
b) Điều kiện thay đổi hoặc rút
lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay
đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.
2. Khi bên đề nghị thay đổi nội
dung của đề nghị thì đó là đề nghị mới.
Điều 390.
Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng
Bên đề nghị giao kết hợp
đồng có thể hủy bỏ đề nghị nếu đã nêu rõ quyền này trong đề nghị và bên được đề
nghị nhận được thông báo về việc hủy bỏ đề nghị trước khi người này gửi thông
báo chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 391.
Chấm dứt đề nghị giao kết hợp đồng
Đề nghị giao kết hợp đồng
chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Bên được đề nghị chấp
nhận giao kết hợp đồng;
2. Bên được đề nghị trả lời không
chấp nhận;
3. Hết thời hạn trả lời chấp
nhận;
4. Khi thông báo về việc thay
đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực;
5. Khi thông báo về việc hủy
bỏ đề nghị có hiệu lực;
6. Theo thỏa thuận của bên
đề nghị và bên được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời.
Điều 392.
Sửa đổi đề nghị do bên được đề nghị đề xuất
Khi bên được đề nghị đã chấp
nhận giao kết hợp đồng nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị thì coi như người
này đã đưa ra đề nghị mới.
Điều 393.
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
1. Chấp nhận đề nghị giao
kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội
dung của đề nghị.
2. Sự im lặng của bên được
đề nghị không được coi là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, trừ trường hợp
có thỏa thuận hoặc theo thói quen đã được xác lập giữa các bên.
Điều 394.
Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
1. Khi bên đề nghị có ấn
định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực
hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi
đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm
trả lời.
Khi bên đề nghị không nêu rõ
thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực nếu được thực hiện trong
một thời hạn hợp lý.
2. Trường hợp thông báo chấp
nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc
phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn
có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận
đó của bên được đề nghị.
3. Khi các bên trực tiếp giao
tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua phương tiện khác
thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn trả lời.
Điều 395.
Trường hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Trường hợp bên đề nghị chết,
mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi sau
khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp
đồng vẫn có giá trị, trừ trường hợp nội dung giao kết gắn liền với nhân thân bên
đề nghị.
Điều 396.
Trường hợp bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết, mất năng lực hành vi dân sự
hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Trường hợp bên được đề nghị đã
chấp nhận giao kết hợp đồng nhưng sau đó chết, mất năng lực hành vi dân sự hoặc
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc trả lời chấp nhận giao
kết hợp đồng vẫn có giá trị, trừ trường hợp nội dung giao kết gắn liền với nhân
thân bên được đề nghị.
Điều 397.
Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng
Bên được đề nghị giao kết
hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng, nếu thông báo về
việc rút lại này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả
lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
Điều 398.
Nội dung của hợp đồng
1. Các bên trong hợp đồng có
quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể có các
nội dung sau đây:
a) Đối tượng của hợp đồng;
b) Số lượng, chất lượng;
c) Giá, phương thức thanh
toán;
d) Thời hạn, địa điểm, phương
thức thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các
bên;
e) Trách nhiệm do vi phạm
hợp đồng;
g) Phương thức giải quyết tranh
chấp.
Điều 399.
Địa điểm giao kết hợp đồng
Địa điểm giao kết hợp đồng do
các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng là
nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp
đồng.
Điều 400.
Thời điểm giao kết hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết vào
thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.
2. Trường hợp các bên có
thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn
thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.
3. Thời điểm giao kết hợp
đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
4. Thời điểm giao kết hợp
đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức
chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
Trường hợp hợp đồng giao kết
bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp
đồng được xác định theo khoản 3 Điều này.
Điều 401.
Hiệu lực của hợp đồng
1. Hợp đồng được giao kết
hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc luật liên quan có quy định khác.
2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu
lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng
chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy
định của pháp luật.
Điều 402.
Các loại hợp đồng chủ yếu
Hợp đồng gồm các loại chủ yếu
sau đây:
1. Hợp đồng song vụ là hợp
đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
2. Hợp đồng đơn vụ là hợp
đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
3. Hợp đồng chính là hợp
đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ.
4. Hợp đồng phụ là hợp đồng mà
hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
5. Hợp đồng vì lợi ích của người
thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và
người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.
6. Hợp đồng có điều kiện là hợp
đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một
sự kiện nhất định.
Điều 403.
Phụ lục hợp đồng
1. Hợp đồng có thể có phụ
lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp
đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái
với nội dung của hợp đồng.
2. Trường hợp phụ lục hợp
đồng có điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều
khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp các
bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng
thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.
Điều 404.
Giải thích hợp đồng
1. Khi hợp đồng có điều
khoản không rõ ràng thì việc giải thích điều khoản đó không chỉ dựa vào ngôn từ
của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí của các bên được thể hiện trong toàn
bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng.
2. Khi hợp đồng có điều
khoản hoặc ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích
theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng.
3. Khi hợp đồng có điều
khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm
giao kết hợp đồng.
4. Các điều khoản trong hợp đồng
phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều
khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.
5. Trường hợp có sự mâu
thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí
chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.
6. Trường hợp bên soạn thảo đưa
vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo
hướng có lợi cho bên kia.
Điều 405.
Hợp đồng theo mẫu
1. Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng
gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời
gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn
bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra.
Hợp đồng theo mẫu phải được công
khai để bên được đề nghị biết hoặc phải biết về những nội dung của hợp đồng.
Trình tự, thể thức công khai
hợp đồng theo mẫu thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hợp đồng theo mẫu
có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi
khi giải thích điều khoản đó.
3. Trường hợp hợp đồng theo mẫu
có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm
hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản này không có hiệu
lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 406.
Điều kiện giao dịch chung trong giao kết hợp đồng
1. Điều kiện giao dịch chung
là những điều khoản ổn định do một bên công bố để áp dụng chung cho bên được đề
nghị giao kết hợp đồng; nếu bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng thì coi
như chấp nhận các điều khoản này.
2. Điều kiện giao dịch chung
chỉ có hiệu lực với bên xác lập giao dịch trong trường hợp điều kiện giao dịch này
đã được công khai để bên xác lập giao dịch biết hoặc phải biết về điều kiện đó.
Trình tự, thể thức công khai
điều kiện giao dịch chung thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Điều kiện giao dịch chung
phải bảo đảm sự bình đẳng giữa các bên. Trường hợp điều kiện giao dịch chung có
quy định về miễn trách nhiệm của bên đưa ra điều kiện giao dịch chung, tăng trách
nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì quy định này không có
hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 407.
Hợp đồng vô hiệu
1. Quy định về giao dịch dân
sự vô hiệu từ Điều 123 đến Điều 133 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với
hợp đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính
làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hợp đồng phụ
được thay thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ
không làm chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thỏa thuận hợp đồng phụ
là một phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Điều 408.
Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được
1. Trường hợp ngay từ khi giao
kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.
2. Trường hợp khi giao kết
hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể
thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết
hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết
hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
3. Quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần
đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu
lực.
Tiểu
mục 2. THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
Điều 409.
Thực hiện hợp đồng đơn vụ
Đối với hợp đồng đơn vụ, bên
có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thỏa thuận, chỉ được thực hiện trước
hoặc sau thời hạn nếu được bên có quyền đồng ý.
Điều 410.
Thực hiện hợp đồng song vụ
1. Trong hợp đồng song vụ, khi
các bên đã thỏa thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa
vụ của mình khi đến hạn; không được hoãn thực hiện với lý do bên kia chưa thực
hiện nghĩa vụ đối với mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 411 và Điều 413
của Bộ luật này.
2. Trường hợp các bên không thỏa
thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì các bên phải đồng thời thực hiện nghĩa
vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực hiện đồng thời thì nghĩa vụ nào
khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện trước.
Điều 411.
Quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ
1. Bên phải thực hiện nghĩa vụ
trước có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ, nếu khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên
kia đã bị giảm sút nghiêm trọng đến mức không thể thực hiện được nghĩa vụ như
đã cam kết cho đến khi bên kia có khả năng thực hiện được nghĩa vụ hoặc có biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
2. Bên phải thực hiện nghĩa vụ
sau có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ đến hạn nếu bên thực hiện nghĩa vụ trước chưa
thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
Điều 412.
Cầm giữ tài sản trong hợp đồng song vụ
Trường hợp bên có nghĩa vụ không
thực hiện đúng nghĩa vụ của mình thì bên có quyền xác lập quyền cầm giữ tài sản
đối với tài sản của bên có nghĩa vụ theo quy định từ Điều 346 đến Điều 350 của
Bộ luật này.
Điều 413.
Nghĩa vụ không thực hiện được do lỗi của một bên
Trong hợp đồng song vụ, khi một
bên không thực hiện được nghĩa vụ của mình do lỗi của bên kia thì có quyền yêu
cầu bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc hủy bỏ hợp đồng và
yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 414.
Không thực hiện được nghĩa vụ nhưng không do lỗi của các bên
Trong hợp đồng song vụ, nếu một
bên không thực hiện được nghĩa vụ mà các bên đều không có lỗi thì bên không thực
hiện được nghĩa vụ không có quyền yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ đối với mình.
Trường hợp một bên đã thực hiện được một phần nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên
kia thực hiện phần nghĩa vụ tương ứng đối với mình.
Điều 415.
Thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
Khi thực hiện hợp đồng vì
lợi ích của người thứ ba thì người thứ ba có quyền trực tiếp yêu cầu bên có
nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình; nếu các bên trong hợp đồng có
tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng thì người thứ ba không có quyền yêu cầu
thực hiện nghĩa vụ cho đến khi tranh chấp được giải quyết.
Bên có quyền cũng có thể yêu
cầu bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba.
Điều 416.
Quyền từ chối của người thứ ba
1. Trường hợp người thứ ba
từ chối lợi ích của mình trước khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ thì bên
có nghĩa vụ không phải thực hiện nghĩa vụ, nhưng phải thông báo cho bên có
quyền và hợp đồng được coi là bị hủy bỏ, các bên phải hoàn trả cho nhau những
gì đã nhận.
2. Trường hợp người thứ ba
từ chối lợi ích của mình sau khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ thì
nghĩa vụ được xem là đã hoàn thành và bên có quyền vẫn phải thực hiện cam kết
đối với bên có nghĩa vụ. Trong trường hợp này, lợi ích phát sinh từ hợp đồng
thuộc về bên mà nếu hợp đồng không vì lợi ích của người thứ ba thì họ là người
thụ hưởng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 417.
Không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
Khi người thứ ba đã đồng ý hưởng
lợi ích thì dù hợp đồng chưa được thực hiện, các bên giao kết hợp đồng cũng
không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, trừ trường hợp được người thứ ba đồng
ý.
Điều 418.
Thỏa thuận phạt vi phạm
1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận
giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản
tiền cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên
thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Các bên có thể thỏa thuận
về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi
thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt
hại.
Trường hợp các bên có thỏa thuận
về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và
vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Điều 419.
Thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng
1. Thiệt hại được bồi thường
do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này,
Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.
2. Người có quyền có thể yêu
cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang
lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát
sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường
thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
3. Theo yêu cầu của người có
quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho
người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc.
Điều 420.
Thực hiện hợp đồng khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
1. Hoàn cảnh thay đổi cơ bản
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên
nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;
b) Tại thời điểm giao kết
hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;
c) Hoàn cảnh thay đổi lớn
đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc
được giao kết nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
d) Việc tiếp tục thực hiện
hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm
trọng cho một bên;
đ) Bên có lợi ích bị ảnh
hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với
tính chất của hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến
lợi ích.
2. Trong trường hợp hoàn
cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm
phán lại hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.
3. Trường hợp các bên không thể
thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong
các bên có thể yêu cầu Tòa án:
a) Chấm dứt hợp đồng tại một
thời điểm xác định;
b) Sửa đổi hợp đồng để cân
bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
Tòa án chỉ được quyết định việc
sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn
hơn so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.
4. Trong quá trình đàm phán sửa
đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực
hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tiểu
mục 3. SỬA ĐỔI, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
Điều 421.
Sửa đổi hợp đồng
1. Các bên có thể thỏa thuận
sửa đổi hợp đồng.
2. Hợp đồng có thể được sửa đổi
theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này.
3. Hợp đồng sửa đổi phải tuân
theo hình thức của hợp đồng ban đầu.
Điều 422.
Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng chấm dứt trong
trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được hoàn
thành;
2. Theo thỏa thuận của các
bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng
chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá
nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn
phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện
được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy
định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy
định.
Điều 423.
Hủy bỏ hợp đồng
1. Một bên có quyền hủy bỏ
hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là
điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy
định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc
không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được
mục đích của việc giao kết hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông
báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại
thì phải bồi thường.
Điều 424.
Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ
1. Trường hợp bên có nghĩa
vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện thì bên có
quyền có thể hủy bỏ hợp đồng.
2. Trường hợp do tính chất
của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu
không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa
vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không
phải tuân theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 425.
Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện
Trường hợp bên có nghĩa vụ không
thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của
bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng và yêu
cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 426.
Hủy bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng
Trường hợp một bên làm mất, làm
hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài
sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia
có quyền hủy bỏ hợp đồng.
Bên vi phạm phải bồi thường bằng
tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 351 và Điều 363 của Bộ
luật này.
Điều 427.
Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị hủy bỏ
thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực
hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt
hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên phải hoàn trả cho
nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi
phí bảo quản, phát triển tài sản.
Việc hoàn trả được thực hiện
bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành
tiền để hoàn trả.
Trường hợp các bên cùng có nghĩa
vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên bị thiệt hại do hành vi
vi phạm nghĩa vụ của bên kia được bồi thường.
4. Việc giải quyết hậu quả
của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này và luật
khác có liên quan quy định.
5. Trường hợp việc hủy bỏ
hợp đồng không có căn cứ quy định tại các điều 423, 424, 425 và 426 của Bộ luật
này thì bên hủy bỏ hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực
hiện trách nhiệm dân sự do không thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật
này, luật khác có liên quan.
Điều 428.
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
1. Một bên có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi
phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp
luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu
không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương
chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông
báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về
phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên
đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực
hiện.
4. Bên bị thiệt hại do hành vi
không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
5. Trường hợp việc đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì
bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa
vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác
có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.
Điều 429.
Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng
Thời hiệu khởi kiện để yêu
cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền
yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Chương
XVI
MỘT SỐ HỢP
ĐỒNG THÔNG DỤNG
Mục 1.
HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Điều 430.
Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự
thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua
và bên mua trả tiền cho bên bán.
Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán
nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này,
Luật nhà ở và luật khác có liên quan.
Điều 431.
Đối tượng của hợp đồng mua bán
1. Tài sản được quy định tại
Bộ luật này đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán. Trường hợp theo quy
định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài sản là đối
tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định đó.
2. Tài sản bán thuộc sở hữu của
người bán hoặc người bán có quyền bán.
Điều 432.
Chất lượng của tài sản mua bán
1. Chất lượng của tài sản mua
bán do các bên thỏa thuận.
2. Trường hợp tiêu chuẩn về chất
lượng của tài sản đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định thì thỏa thuận của các bên về chất lượng của tài sản không được thấp hơn
chất lượng của tài sản được xác định theo tiêu chuẩn đã công bố hoặc theo quy
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi các bên không có thỏa
thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về chất lượng tài sản mua bán thì chất
lượng của tài sản mua bán được xác định theo tiêu chuẩn về chất lượng của tài
sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo tiêu
chuẩn ngành nghề.
Trường hợp không có tiêu
chuẩn về chất lượng của tài sản đã được công bố, quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và tiêu chuẩn ngành nghề thì chất lượng của tài sản mua bán được
xác định theo tiêu chuẩn thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với
mục đích giao kết hợp đồng và theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
Điều 433.
Giá và phương thức thanh toán
1. Giá, phương thức thanh toán
do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên.
Trường hợp pháp luật quy định giá, phương thức thanh toán phải theo quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thỏa thuận của các bên phải phù hợp với quy
định đó.
2. Trường hợp không có thỏa thuận
hoặc thỏa thuận không rõ ràng về giá, phương thức thanh toán thì giá được xác
định theo giá thị trường, phương thức thanh toán được xác định theo tập quán
tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng.
Điều 434.
Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
1. Thời hạn thực hiện hợp
đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng
thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn
nếu được bên mua đồng ý.
2. Khi các bên không thỏa thuận
thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên
bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo
trước cho nhau một thời gian hợp lý.
3. Bên mua thanh toán tiền mua
theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời
gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua
hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.
Điều 435.
Địa điểm giao tài sản
Địa điểm giao tài sản do các
bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 277
của Bộ luật này.
Điều 436.
Phương thức giao tài sản
1. Tài sản được giao theo
phương thức do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì tài sản do bên
bán giao một lần và trực tiếp cho bên mua.
2. Trường hợp theo thỏa
thuận, bên bán giao tài sản cho bên mua thành nhiều lần mà bên bán thực hiện
không đúng nghĩa vụ ở một lần nhất định thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng
liên quan đến lần vi phạm đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 437.
Trách nhiệm do giao tài sản không đúng số lượng
1. Trường hợp bên bán giao tài
sản với số lượng nhiều hơn số lượng đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc
không nhận phần dôi ra; nếu nhận thì phải thanh toán đối với phần dôi ra theo
giá được thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên bán giao ít
hơn số lượng đã thỏa thuận thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
a) Nhận phần đã giao và định
thời hạn để bên bán giao tiếp phần còn thiếu;
b) Nhận phần đã giao và yêu cầu
bồi thường thiệt hại;
c) Hủy bỏ hợp đồng và yêu
cầu bồi thường thiệt hại nếu việc vi phạm làm cho bên mua không đạt được mục
đích giao kết hợp đồng.
Điều 438.
Trách nhiệm do giao vật không đồng bộ
1. Trường hợp vật được giao không
đồng bộ làm cho mục đích sử dụng của vật không đạt được thì bên mua có một trong
các quyền sau đây:
a) Nhận và yêu cầu bên bán giao
tiếp phần hoặc bộ phận còn thiếu, yêu cầu bồi thường thiệt hại và hoãn thanh
toán phần hoặc bộ phận đã nhận cho đến khi vật được giao đồng bộ;
b) Hủy bỏ hợp đồng và yêu
cầu bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp bên mua đã trả
tiền nhưng chưa nhận vật do giao không đồng bộ thì được trả lãi đối với số tiền
đã trả theo lãi suất thỏa thuận giữa các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất
được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này và yêu cầu bên bán
bồi thường thiệt hại do giao vật không đồng bộ, kể từ thời điểm phải thực hiện
hợp đồng cho đến khi vật được giao đồng bộ.
Điều 439.
Trách nhiệm giao tài sản không đúng chủng loại
Trường hợp tài sản được giao
không đúng chủng loại thì bên mua có một trong các quyền sau đây:
1. Nhận và thanh toán theo giá
do các bên thỏa thuận.
2. Yêu cầu giao tài sản đúng
chủng loại và bồi thường thiệt hại.
3. Hủy bỏ hợp đồng và yêu
cầu bồi thường thiệt hại nếu việc giao không đúng chủng loại làm cho bên mua
không đạt được mục đích giao kết hợp đồng.
Trường hợp tài sản gồm nhiều
chủng loại mà bên bán không giao đúng với thỏa thuận đối với một hoặc một số
loại thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến loại tài sản đó và
yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 440.
Nghĩa vụ trả tiền
1. Bên mua có nghĩa vụ thanh
toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.
2. Trường hợp các bên chỉ có
thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định
tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn
giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời
điểm nhận tài sản.
3. Trường hợp bên mua không thực
hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy
định tại Điều 357 của Bộ luật này.
Điều 441.
Thời điểm chịu rủi ro
1. Bên bán chịu rủi ro đối
với tài sản trước khi tài sản được giao cho bên mua, bên mua chịu rủi ro đối
với tài sản kể từ thời điểm nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
hoặc luật có quy định khác.
2. Đối với hợp đồng mua bán tài
sản mà pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu thì bên bán chịu
rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro kể từ thời
điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 442.
Chi phí vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu
1. Chi phí vận chuyển và chi
phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu do các bên thỏa thuận, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2. Trường hợp các bên không có
thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì chi phí vận chuyển và chi phí liên
quan đến việc chuyển quyền sở hữu được xác định theo chi phí đã được công bố,
quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo tiêu chuẩn ngành nghề.
3. Trường hợp không có căn
cứ xác định theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chi phí vận chuyển
và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu được xác định theo tiêu chuẩn
thông thường hoặc theo tiêu chuẩn riêng phù hợp với mục đích giao kết hợp đồng.
4. Trường hợp các bên không có
thỏa thuận và pháp luật không quy định về chi phí vận chuyển và chi phí liên quan
đến việc chuyển quyền sở hữu thì bên bán phải chịu chi phí vận chuyển đến địa
điểm giao tài sản và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu.
Điều 443.
Nghĩa vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng
Bên bán có nghĩa vụ cung cấp
cho bên mua thông tin cần thiết về tài sản mua bán và hướng dẫn cách sử dụng tài
sản đó; nếu bên bán không thực hiện nghĩa vụ này thì bên mua có quyền yêu cầu bên
bán phải thực hiện trong một thời hạn hợp lý; nếu bên bán vẫn không thực hiện làm
cho bên mua không đạt được mục đích giao kết hợp đồng thì bên mua có quyền hủy
bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều
444. Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản mua bán
1. Bên bán có nghĩa vụ bảo
đảm quyền sở hữu đối với tài sản đã bán cho bên mua không bị người thứ ba tranh
chấp.
2. Trường hợp tài sản bị
người thứ ba tranh chấp thì bên bán phải đứng về phía bên mua để bảo vệ quyền
lợi của bên mua; nếu người thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản
mua bán thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bên bán bồi thường
thiệt hại.
3. Trường hợp bên mua biết hoặc
phải biết tài sản mua bán thuộc sở hữu của người thứ ba mà vẫn mua thì phải trả
lại tài sản cho chủ sở hữu và không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 445.
Bảo đảm chất lượng vật mua bán
1. Bên bán phải bảo đảm giá trị
sử dụng hoặc các đặc tính của vật mua bán; nếu sau khi mua mà bên mua phát hiện
khuyết tật làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của vật đã mua thì
phải báo ngay cho bên bán khi phát hiện ra khuyết tật và có quyền yêu cầu bên
bán sửa chữa, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác, giảm giá và bồi thường thiệt
hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Bên bán phải bảo đảm vật bán
phù hợp với sự mô tả trên bao bì, nhãn hiệu hàng hóa hoặc phù hợp với mẫu mà
bên mua đã lựa chọn.
3. Bên bán không chịu trách nhiệm
về khuyết tật của vật trong trường hợp sau đây:
a) Khuyết tật mà bên mua đã biết
hoặc phải biết khi mua;
b) Vật bán đấu giá, vật bán
ở cửa hàng đồ cũ;
c) Bên mua có lỗi gây ra khuyết
tật của vật.
Điều 446.
Nghĩa vụ bảo hành
Bên bán có nghĩa vụ bảo hành
đối với vật mua bán trong một thời hạn, gọi là thời hạn bảo hành, nếu việc bảo hành
do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Thời hạn bảo hành được tính kể
từ thời điểm bên mua có nghĩa vụ phải nhận vật.
Điều 447.
Quyền yêu cầu bảo hành
Trong thời hạn bảo hành, nếu
bên mua phát hiện được khuyết tật của vật mua bán thì có quyền yêu cầu bên bán sửa
chữa không phải trả tiền, giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả
lại vật và lấy lại tiền.
Điều 448.
Sửa chữa vật trong thời hạn bảo hành
1. Bên bán phải sửa chữa vật
và bảo đảm vật có đủ các tiêu chuẩn chất lượng hoặc có đủ các đặc tính đã cam
kết.
2. Bên bán chịu chi phí về
sửa chữa và vận chuyển vật đến nơi sửa chữa và từ nơi sửa chữa đến nơi cư trú
hoặc trụ sở của bên mua.
3. Bên mua có quyền yêu cầu bên
bán hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn do các bên thỏa thuận hoặc trong
một thời gian hợp lý; nếu bên bán không thể sửa chữa được hoặc không thể hoàn
thành việc sửa chữa trong thời hạn đó thì bên mua có quyền yêu cầu giảm giá,
đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.
Điều 449.
Bồi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hành
1. Ngoài việc yêu cầu thực hiện
các biện pháp bảo hành, bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại
do khuyết tật về kỹ thuật của vật gây ra trong thời hạn bảo hành.
2. Bên bán không phải bồi thường
thiệt hại nếu chứng minh được thiệt hại xảy ra do lỗi của bên mua. Bên bán được
giảm mức bồi thường thiệt hại nếu bên mua không áp dụng các biện pháp cần thiết
mà khả năng cho phép nhằm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
Điều 450.
Mua bán quyền tài sản
1. Trường hợp mua bán quyền tài
sản thì bên bán phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho bên
mua, bên mua phải trả tiền cho bên bán.
2. Trường hợp quyền tài sản là
quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì
bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người mắc
nợ không trả.
3. Thời điểm chuyển quyền sở
hữu đối với quyền tài sản là thời điểm bên mua nhận được giấy tờ về quyền sở
hữu đối với quyền tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng ký việc chuyển quyền sở
hữu, nếu pháp luật có quy định.
Điều 451.
Bán đấu giá tài sản
Tài sản có thể được đem bán đấu
giá theo ý chí của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật. Tài sản thuộc sở
hữu chung đem bán đấu giá phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu chung, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Việc bán đấu giá tài sản
phải đảm bảo nguyên tắc khách quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp của các bên tham gia và được thực hiện theo quy định của pháp luật
về bán đấu giá tài sản.
Điều 452.
Mua sau khi sử dụng thử
1. Các bên có thể thỏa thuận
về việc bên mua được dùng thử vật mua trong một thời hạn gọi là thời hạn dùng thử.
Trong thời hạn dùng thử, bên mua có thể trả lời mua hoặc không mua; nếu hết thời
hạn dùng thử mà bên mua không trả lời thì coi như đã chấp nhận mua theo các
điều kiện đã thỏa thuận trước khi nhận vật dùng thử.
Trường hợp các bên không
thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về thời hạn dùng thử thì thời hạn này
được xác định theo tập quán của giao dịch có đối tượng cùng loại.
2. Trong thời hạn dùng thử, vật
vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Bên bán phải chịu mọi rủi ro xảy ra đối với vật, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác. Trong thời hạn dùng thử, bên bán không được bán,
tặng cho, cho thuê, trao đổi, thế chấp, cầm cố tài sản khi bên mua chưa trả lời.
3. Trường hợp bên dùng thử trả
lời không mua thì phải trả lại vật cho bên bán và phải bồi thường thiệt hại cho
bên bán, nếu làm mất, hư hỏng vật dùng thử. Bên dùng thử không phải chịu trách
nhiệm về những hao mòn thông thường do việc dùng thử gây ra và không phải hoàn
trả hoa lợi do việc dùng thử mang lại.
Điều 453.
Mua trả chậm, trả dần
1. Các bên có thể thỏa thuận
về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài
sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên
mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Hợp đồng mua trả chậm
hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua
trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
Điều 454.
Chuộc lại tài sản đã bán
1. Bên bán có thể thỏa thuận
với bên mua về quyền chuộc lại tài sản đã bán sau một thời hạn gọi là thời hạn chuộc
lại.
Thời hạn chuộc lại tài sản do
các bên thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì thời hạn chuộc lại không
quá 01 năm đối với động sản và 05 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm giao
tài sản, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Trong thời hạn này,
bên bán có quyền chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên mua
trong một thời gian hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trường tại thời điểm và
địa điểm chuộc lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trong thời hạn chuộc lại,
bên mua không được xác lập giao dịch chuyển quyền sở hữu tài sản cho chủ thể khác
và phải chịu rủi ro đối với tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Mục 2.
HỢP ĐỒNG TRAO ĐỔI TÀI SẢN
Điều 455.
Hợp đồng trao đổi tài sản
1. Hợp đồng trao đổi tài sản
là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu
đối với tài sản cho nhau.
2. Hợp đồng trao đổi tài sản
phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp
luật có quy định.
3. Trường hợp một bên trao
đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ
sở hữu ủy quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
4. Mỗi bên đều được coi là người
bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về.
Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 430 đến Điều 439, từ Điều 441 đến Điều
449 và Điều 454 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài
sản.
Điều 456.
Thanh toán giá trị chênh lệch
Trường hợp tài sản trao đổi chênh
lệch về giá trị thì các bên phải thanh toán cho nhau phần chênh lệch đó, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Mục 3. HỢP
ĐỒNG TẶNG CHO TÀI SẢN
Điều 457.
Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là
sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và
chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được
tặng cho đồng ý nhận.
Điều 458.
Tặng cho động sản
1. Hợp đồng tặng cho động
sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
2. Đối với động sản mà luật có
quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm
đăng ký.
Điều 459.
Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản
phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu
bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất
động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng
ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao
tài sản.
Điều 460.
Trách nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình
Trường hợp bên tặng cho cố ý
tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình mà bên được tặng cho không biết
hoặc không thể biết về việc đó thì bên tặng cho phải thanh toán chi phí để làm
tăng giá trị của tài sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu lấy lại tài sản.
Điều 461.
Thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho
Bên tặng cho có nghĩa vụ thông
báo cho bên được tặng cho khuyết tật của tài sản tặng cho. Trường hợp bên tặng
cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại xảy ra cho người được tặng cho; nếu bên tặng cho không biết về
khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại.
Điều 462.
Tặng cho tài sản có điều kiện
1. Bên tặng cho có thể yêu
cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng
cho. Điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo
đức xã hội.
2. Trường hợp phải thực hiện
nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên
tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải thanh toán nghĩa vụ mà bên
được tặng cho đã thực hiện.
3. Trường hợp phải thực hiện
nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không thực hiện thì bên tặng cho
có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Mục 4. HỢP
ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Điều 463.
Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa
thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn
trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng,
chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 464.
Quyền sở hữu đối với tài sản vay
Bên vay trở thành chủ sở hữu
tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.
Điều 465.
Nghĩa vụ của bên cho vay
1. Giao tài sản cho bên vay đầy
đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.
2. Bồi thường thiệt hại cho bên
vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên
vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
3. Không được yêu cầu bên vay
trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật
này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.
Điều 466.
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì
phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng
số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể
trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và
thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư
trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi
mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có
quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi
đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như
sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất
thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường
hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa
trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 467.
Sử dụng tài sản vay
Các bên có thể thỏa thuận về
việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm
tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc
nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.
Điều 468.
Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa
thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận
về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản
tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình
thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định
điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo
thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi
suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có
thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp
về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định
tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Điều 469.
Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay không
kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng
có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời
gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Đối với hợp đồng vay không
kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng
phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm
nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và
chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho
vay một thời gian hợp lý.
Điều 470.
Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay có
kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào,
nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ
được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
2. Đối với hợp đồng vay có
kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải
trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy
định khác.
Điều 471.
Họ, hụi, biêu, phường
1. Họ, hụi, biêu, phường (sau
đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở
thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian,
số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các
thành viên.
2. Việc tổ chức họ nhằm mục đích
tương trợ trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp việc tổ chức
họ có lãi thì mức lãi suất phải tuân theo quy định của Bộ luật này.
4. Nghiêm cấm việc tổ chức họ
dưới hình thức cho vay nặng lãi.
Mục 5. HỢP
ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN
Tiểu
mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN
Điều 472.
Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa
thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong
một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.
Hợp đồng thuê nhà ở, hợp
đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ
luật này, Luật nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
473. Giá thuê
1. Giá thuê do các bên thỏa thuận
hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên, trừ trường hợp luật có
quy định khác.
2. Trường hợp không có thỏa thuận
hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì giá thuê được xác định theo giá thị trường tại
địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng thuê.
Điều 474.
Thời hạn thuê
1. Thời hạn thuê do các bên thỏa
thuận; nếu không có thỏa thuận thì được xác định theo mục đích thuê.
2. Trường hợp các bên không
thỏa thuận về thời hạn thuê và thời hạn thuê không thể xác định được theo mục
đích thuê thì mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải
thông báo cho bên kia trước một thời gian hợp lý.
Điều 475.
Cho thuê lại
Bên thuê có quyền cho thuê
lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.
Điều 476.
Giao tài sản thuê
1. Bên cho thuê phải giao tài
sản cho bên thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình trạng, thời điểm, địa
điểm đã thỏa thuận và cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản đó.
2. Trường hợp bên cho thuê chậm
giao tài sản thì bên thuê có thể gia hạn giao tài sản hoặc hủy bỏ hợp đồng và
yêu cầu bồi thường thiệt hại; nếu tài sản thuê không đúng chất lượng như thỏa thuận
thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê sửa chữa, giảm giá thuê hoặc hủy bỏ
hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 477.
Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê
1. Bên cho thuê phải bảo đảm
tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong
suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản
thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.
2. Trường hợp tài sản thuê
bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền
yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Sửa chữa tài sản;
b) Giảm giá thuê;
c) Đổi tài sản khác hoặc đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản
thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được
mà do đó mục đích thuê không đạt được.
3. Trường hợp bên cho thuê đã
được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có
quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho
thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.
Điều 478.
Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê
1. Bên cho thuê phải bảo đảm
quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê.
2. Trường hợp có tranh chấp về
quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được sử dụng tài sản ổn định
thì bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
Điều 479.
Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê
1. Bên thuê phải bảo quản tài
sản thuê, phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất, hư hỏng thì phải bồi thường.
Bên thuê không chịu trách nhiệm
về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê.
2. Bên thuê có thể tu sửa và
làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu
bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý.
Điều 480.
Nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích
1. Bên thuê phải sử dụng tài
sản thuê theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.
2. Trường hợp bên thuê sử
dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng thì bên cho thuê có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 481.
Trả tiền thuê
1. Bên thuê phải trả đủ tiền
thuê đúng thời hạn đã thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả tiền
thuê thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả tiền; nếu
không thể xác định được thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải trả tiền khi
trả lại tài sản thuê.
2. Trường hợp các bên thỏa thuận
việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 482.
Trả lại tài sản thuê
1. Bên thuê phải trả lại tài
sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như
tình trạng đã thỏa thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng
khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự
nhiên.
2. Trường hợp tài sản thuê
là động sản thì địa điểm trả lại tài sản thuê là nơi cư trú hoặc trụ sở của bên
cho thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp tài sản thuê là
gia súc thì bên thuê phải trả lại gia súc đã thuê và cả gia súc được sinh ra trong
thời gian thuê, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên cho thuê phải thanh toán
chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê.
4. Khi bên thuê chậm trả tài
sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê, trả tiền
thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả
tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thỏa thuận.
5. Bên thuê phải chịu rủi ro
xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.
Tiểu
mục 2. HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN TÀI SẢN
Điều 483.
Hợp đồng thuê khoán tài sản
Hợp đồng thuê khoán tài sản là
sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê
khoán để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản thuê
khoán và bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê.
Điều 484.
Đối tượng của hợp đồng thuê khoán
Đối tượng của hợp đồng thuê khoán
có thể là đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, gia súc, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết để khai thác công
dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 485.
Thời hạn thuê khoán
Thời hạn thuê khoán do các bên
thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc có thỏa thuận nhưng không rõ
ràng thì thời hạn thuê khoán được xác định theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù
hợp với tính chất của đối tượng thuê khoán.
Điều
486. Giá thuê khoán
Giá thuê khoán do các bên
thỏa thuận; nếu thuê khoán thông qua đấu thầu thì giá thuê khoán là giá được
xác định theo kết quả đấu thầu.
Điều 487.
Giao tài sản thuê khoán
Khi giao tài sản thuê khoán,
các bên phải lập biên bản đánh giá tình trạng của tài sản thuê khoán và xác
định giá trị tài sản thuê khoán.
Trường hợp các bên không xác
định được giá trị thì mời người thứ ba xác định giá trị và phải lập thành văn
bản.
Điều 488.
Trả tiền thuê khoán và phương thức trả
1. Tiền thuê khoán có thể
bằng hiện vật, bằng tiền hoặc bằng việc thực hiện một công việc.
2. Bên thuê khoán phải trả
đủ tiền thuê khoán cho dù không khai thác công dụng tài sản thuê khoán.
3. Khi giao kết hợp đồng
thuê khoán, các bên có thể thỏa thuận điều kiện về việc giảm tiền thuê khoán;
nếu hoa lợi, lợi tức bị mất ít nhất là một phần ba do sự kiện bất khả kháng thì
bên thuê khoán có quyền yêu cầu giảm hoặc miễn tiền thuê khoán, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp bên thuê khoán
phải trả hiện vật theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác công dụng của tài sản
thuê khoán thì phải trả vào thời điểm kết thúc thời vụ hoặc kết thúc chu kỳ khai
thác, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
5. Trường hợp bên thuê khoán
phải thực hiện một công việc thì phải thực hiện đúng công việc đó.
6. Thời hạn trả tiền thuê khoán
do các bên thỏa thuận, trường hợp các bên không có thỏa thuận thì bên thuê
khoán phải thanh toán vào ngày cuối cùng của mỗi tháng; trường hợp thuê khoán
theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh thì phải thanh toán chậm nhất khi kết thúc chu
kỳ sản xuất, kinh doanh đó.
Điều 489.
Khai thác tài sản thuê khoán
Bên thuê khoán phải khai thác
tài sản thuê khoán đúng mục đích đã thỏa thuận và báo cho bên thuê khoán theo
định kỳ về tình trạng tài sản và tình hình khai thác tài sản; nếu bên cho thuê
khoán có yêu cầu hoặc cần báo đột xuất thì bên thuê khoán phải báo kịp thời. Khi
bên thuê khoán khai thác công dụng tài sản thuê khoán không đúng mục đích thì
bên cho thuê khoán có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
Điều 490.
Bảo quản, bảo dưỡng, định đoạt tài sản thuê khoán
1. Trong thời hạn khai thác tài
sản thuê khoán, bên thuê khoán phải bảo quản, bảo dưỡng tài sản thuê khoán và
trang thiết bị kèm theo bằng chi phí của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
nếu bên thuê khoán làm mất, hư hỏng hoặc làm mất giá trị, giảm sút giá trị tài
sản thuê khoán thì phải bồi thường thiệt hại. Bên thuê khoán không chịu trách
nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê khoán.
2. Bên thuê khoán có thể tự mình
sửa chữa, cải tạo tài sản thuê khoán, nếu có thỏa thuận và phải bảo toàn giá
trị tài sản thuê khoán.
Bên cho thuê khoán phải thanh
toán cho bên thuê khoán chi phí hợp lý để sửa chữa, cải tạo tài sản thuê khoán
theo thỏa thuận.
3. Bên thuê khoán không được
cho thuê khoán lại, trừ trường hợp được bên cho thuê khoán đồng ý.
Điều 491.
Hưởng hoa lợi, chịu thiệt hại về gia súc thuê khoán
Trong thời hạn thuê khoán gia
súc, bên thuê khoán được hưởng một nửa số gia súc sinh ra và phải chịu một nửa
thiệt hại về gia súc thuê khoán do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
Điều 492.
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê khoán
1. Trường hợp một bên đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước một thời gian
hợp lý; nếu thuê khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác thì thời hạn báo
trước phải phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai thác.
2. Trường hợp bên thuê khoán
vi phạm nghĩa vụ mà việc khai thác đối tượng thuê khoán là nguồn sống duy nhất của
bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến
lợi ích của bên cho thuê khoán thì bên cho thuê khoán không được đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng; bên thuê khoán phải cam kết với bên cho thuê khoán không
được tiếp tục vi phạm hợp đồng.
Điều 493.
Trả lại tài sản thuê khoán
Khi chấm dứt hợp đồng thuê khoán,
bên thuê khoán phải trả lại tài sản thuê khoán ở tình trạng phù hợp với mức độ
khấu hao đã thỏa thuận; nếu làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản
thuê khoán thì phải bồi thường thiệt hại.
Mục 6. HỢP
ĐỒNG MƯỢN TÀI SẢN
Điều 494.
Hợp đồng mượn tài sản
Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa
thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong
một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết
thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Điều 495.
Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản
Tất cả những tài sản không
tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.
Điều 496.
Nghĩa vụ của bên mượn tài sản
1. Giữ gìn, bảo quản tài sản
mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông
thường thì phải sửa chữa.
2. Không được cho người khác
mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.
3. Trả lại tài sản mượn đúng
thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải
trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.
4. Bồi thường thiệt hại, nếu
làm mất, hư hỏng tài sản mượn.
5. Bên mượn tài sản phải
chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.
Điều 497.
Quyền của bên mượn tài sản
1. Được sử dụng tài sản mượn
theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận.
2. Yêu cầu bên cho mượn thanh
toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có
thỏa thuận.
3. Không phải chịu trách
nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.
Điều 498.
Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản
1. Cung cấp thông tin cần thiết
về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có.
2. Thanh toán cho bên mượn chi
phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thỏa thuận.
3. Bồi thường thiệt hại cho bên
mượn nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây
thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết.
Điều 499.
Quyền của bên cho mượn tài sản
1. Đòi lại tài sản ngay sau khi
bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên
cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được
đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước
một thời gian hợp lý.
2. Đòi lại tài sản khi bên mượn
sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc
cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.
3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại
đối với tài sản do bên mượn gây ra.
Mục 7. HỢP
ĐỒNG VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 500.
Hợp đồng về quyền sử dụng đất
Hợp đồng về quyền sử dụng
đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia
thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.
Điều 501.
Nội dung của hợp đồng về quyền sử dụng đất
1. Quy định chung về hợp
đồng và nội dung của hợp đồng thông dụng có liên quan trong Bộ luật này cũng
được áp dụng với hợp đồng về quyền sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
2. Nội dung của hợp đồng về quyền
sử dụng đất không được trái với quy định về mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng
đất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 502.
Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất
1. Hợp đồng về quyền sử dụng
đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật
này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc thực hiện hợp đồng
về quyền sử dụng đất phải đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về
đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 503.
Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất
Việc chuyển quyền sử dụng
đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký theo quy định của Luật đất đai.
Mục 8. HỢP
ĐỒNG HỢP TÁC
Điều 504.
Hợp đồng hợp tác
1. Hợp đồng hợp tác là sự
thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để
thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm.
2. Hợp đồng hợp tác phải
được lập thành văn bản.
Điều 505.
Nội dung của hợp đồng hợp tác
Hợp đồng hợp tác có nội dung
chủ yếu sau đây:
1. Mục đích, thời hạn hợp
tác;
2. Họ, tên, nơi cư trú của cá
nhân; tên, trụ sở của pháp nhân;
3. Tài sản đóng góp, nếu có;
4. Đóng góp bằng sức lao
động, nếu có;
5. Phương thức phân chia hoa
lợi, lợi tức;
6. Quyền, nghĩa vụ của thành
viên hợp tác;
7. Quyền, nghĩa vụ của người
đại diện, nếu có;
8. Điều kiện tham gia và rút
khỏi hợp đồng hợp tác của thành viên, nếu có;
9. Điều kiện chấm dứt hợp
tác.
Điều 506.
Tài sản chung của các thành viên hợp tác
1. Tài sản do các thành viên
đóng góp, cùng tạo lập và tài sản khác theo quy định của pháp luật là tài sản chung
theo phần của các thành viên hợp tác.
Trường hợp có thỏa thuận về góp
tiền mà thành viên hợp tác chậm thực hiện thì phải có trách nhiệm trả lãi đối với
phần tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này và phải bồi thường
thiệt hại.
2. Việc định đoạt tài sản là
quyền sử dụng đất, nhà, xưởng sản xuất, tư liệu sản xuất khác phải có thỏa
thuận bằng văn bản của tất cả các thành viên; việc định đoạt tài sản khác do
đại diện của các thành viên quyết định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Không được phân chia tài sản
chung trước khi chấm dứt hợp đồng hợp tác, trừ trường hợp tất cả các thành viên
hợp tác có thỏa thuận.
Việc phân chia tài sản chung
quy định tại khoản này không làm thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ được xác
lập, thực hiện trước thời điểm tài sản được phân chia.
Điều 507.
Quyền, nghĩa vụ của thành viên hợp tác
1. Được hưởng hoa lợi, lợi
tức thu được từ hoạt động hợp tác.
2. Tham gia quyết định các
vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng hợp tác, giám sát hoạt động hợp tác.
3. Bồi thường thiệt hại cho các
thành viên hợp tác khác do lỗi của mình gây ra.
4. Thực hiện quyền, nghĩa vụ
khác theo hợp đồng.
Điều 508.
Xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
1. Trường hợp các thành viên
hợp tác cử người đại diện thì người này là người đại diện trong xác lập, thực hiện
giao dịch dân sự.
2. Trường hợp các thành viên
hợp tác không cử ra người đại diện thì các thành viên hợp tác phải cùng tham gia
xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Giao dịch dân sự do chủ thể
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này xác lập, thực hiện làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ của tất cả thành viên hợp tác.
Điều 509.
Trách nhiệm dân sự của thành viên hợp tác
Các thành viên hợp tác chịu trách
nhiệm dân sự chung bằng tài sản chung; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện
nghĩa vụ chung thì thành viên hợp tác phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng
theo phần tương ứng với phần đóng góp của mình, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác
hoặc luật có quy định khác.
Điều 510.
Rút khỏi hợp đồng hợp tác
1. Thành viên có quyền rút khỏi
hợp đồng hợp tác trong trường hợp sau đây:
a) Theo điều kiện đã thỏa thuận
trong hợp đồng hợp tác;
b) Có lý do chính đáng và
được sự đồng ý của hơn một nửa tổng số thành viên hợp tác.
2. Thành viên rút khỏi hợp
đồng hợp tác có quyền yêu cầu nhận lại tài sản đã đóng góp, được chia phần tài
sản trong khối tài sản chung và phải thanh toán các nghĩa vụ theo thỏa thuận.
Trường hợp việc phân chia tài sản bằng hiện vật làm ảnh hưởng đến hoạt động hợp
tác thì tài sản được tính giá trị thành tiền để chia.
Việc rút khỏi hợp đồng hợp tác
không làm chấm dứt quyền, nghĩa vụ của người này được xác lập, thực hiện trước
thời điểm rút khỏi hợp đồng hợp tác.
3. Việc rút khỏi hợp đồng
hợp tác không thuộc trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều này thì thành
viên rút khỏi hợp đồng được xác định là bên vi phạm hợp đồng và phải thực hiện
trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
Điều 511.
Gia nhập hợp đồng hợp tác
Trường hợp hợp đồng hợp tác không
quy định khác thì một cá nhân, pháp nhân trở thành thành viên mới của hợp đồng
nếu được sự đồng ý của hơn một nửa tổng số thành viên hợp tác.
Điều 512.
Chấm dứt hợp đồng hợp tác
1. Hợp đồng hợp tác chấm dứt
trong trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận của các
thành viên hợp tác;
b) Hết thời hạn ghi trong
hợp đồng hợp tác;
c) Mục đích hợp tác đã đạt được;
d) Theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
đ) Trường hợp khác theo quy định
của Bộ luật này, luật khác có liên quan.
2. Khi chấm dứt hợp đồng hợp
tác, các khoản nợ phát sinh từ hợp đồng phải được thanh toán; nếu tài sản chung
không đủ để trả nợ thì phải lấy tài sản riêng của các thành viên hợp tác để thanh
toán theo quy định tại Điều 509 của Bộ luật này.
Trường hợp các khoản nợ đã được
thanh toán xong mà tài sản chung vẫn còn thì được chia cho các thành viên hợp
tác theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi người, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
Mục 9. HỢP
ĐỒNG DỊCH VỤ
Điều 513.
Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng
dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Điều 514.
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ
là công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái
đạo đức xã hội.
Điều 515.
Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ
1. Cung cấp cho bên cung ứng
dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công
việc, nếu có thỏa thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi.
2. Trả tiền dịch vụ cho bên cung
ứng dịch vụ theo thỏa thuận.
Điều 516.
Quyền của bên sử dụng dịch vụ
1. Yêu cầu bên cung ứng dịch
vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và
thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên cung ứng
dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 517.
Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
1. Thực hiện công việc đúng chất
lượng, số lượng, thời hạn, địa điểm và thỏa thuận khác.
2. Không được giao cho người
khác thực hiện thay công việc nếu không có sự đồng ý của bên sử dụng dịch vụ.
3. Bảo quản và phải giao lại
cho bên sử dụng dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi hoàn thành công
việc.
4. Báo ngay cho bên sử dụng dịch
vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm chất lượng
để hoàn thành công việc.
5. Giữ bí mật thông tin mà mình
biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật
có quy định.
6. Bồi thường thiệt hại cho bên
sử dụng dịch vụ, nếu làm mất, hư hỏng tài liệu, phương tiện được giao hoặc tiết
lộ bí mật thông tin.
Điều 518.
Quyền của bên cung ứng dịch vụ
1. Yêu cầu bên sử dụng dịch
vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc.
2. Được thay đổi điều kiện
dịch vụ vì lợi ích của bên sử dụng dịch vụ mà không nhất thiết phải chờ ý kiến
của bên sử dụng dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên sử dụng
dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên sử dụng dịch vụ.
3. Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ
trả tiền dịch vụ.
Điều 519.
Trả tiền dịch vụ
1. Bên sử dụng dịch vụ phải trả
tiền dịch vụ theo thỏa thuận.
2. Khi giao kết hợp đồng, nếu
không có thỏa thuận về giá dịch vụ, phương pháp xác định giá dịch vụ và không có
bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định căn cứ vào
giá thị trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng.
3. Bên sử dụng dịch vụ phải trả
tiền dịch vụ tại địa điểm thực hiện công việc khi hoàn thành dịch vụ, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp dịch vụ được cung
ứng không đạt được như thỏa thuận hoặc công việc không được hoàn thành đúng
thời hạn thì bên sử dụng dịch vụ có quyền giảm tiền dịch vụ và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
Điều 520.
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ
1. Trường hợp việc tiếp tục thực
hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch
vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công theo
phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp bên sử dụng
dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 521.
Tiếp tục hợp đồng dịch vụ
Sau khi kết thúc thời hạn
thực hiện công việc theo hợp đồng dịch vụ mà công việc chưa hoàn thành và bên
cung ứng dịch vụ vẫn tiếp tục thực hiện công việc, bên sử dụng dịch vụ biết
nhưng không phản đối thì hợp đồng dịch vụ đương nhiên được tiếp tục thực hiện
theo nội dung đã thỏa thuận cho đến khi công việc được hoàn thành.
Mục 10. HỢP
ĐỒNG VẬN CHUYỂN
Tiểu
mục 1. HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
Điều 522.
Hợp đồng vận chuyển hành khách
Hợp đồng vận chuyển hành khách
là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên chở hành khách,
hành lý đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, hành khách phải thanh toán cước
phí vận chuyển.
Điều 523.
Hình thức hợp đồng vận chuyển hành khách
1. Hợp đồng vận chuyển hành khách
có thể được lập thành văn bản, bằng lời nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ
thể.
2. Vé là bằng chứng của việc
giao kết hợp đồng vận chuyển hành khách giữa các bên.
Điều 524.
Nghĩa vụ của bên vận chuyển
1. Chuyên chở hành khách từ địa
điểm xuất phát đến đúng địa điểm, đến đúng giờ, bằng phương tiện đã thỏa thuận
một cách an toàn, theo lộ trình; bảo đảm đủ chỗ cho hành khách và không chuyên
chở vượt quá trọng tải.
2. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân
sự đối với hành khách theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm thời gian xuất phát
đã được thông báo hoặc theo thỏa thuận.
4. Chuyên chở hành lý và trả
lại cho hành khách hoặc người có quyền nhận hành lý tại địa điểm thỏa thuận theo
đúng thời gian, lộ trình.
5. Hoàn trả cho hành khách cước
phí vận chuyển theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 525.
Quyền của bên vận chuyển
1. Yêu cầu hành khách trả đủ
cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý mang theo người
vượt quá mức quy định.
2. Từ chối chuyên chở hành khách
trong trường hợp sau đây:
a) Hành khách không chấp hành
quy định của bên vận chuyển hoặc có hành vi làm mất trật tự công cộng, cản trở
công việc của bên vận chuyển, đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người
khác hoặc có hành vi khác không bảo đảm an toàn trong hành trình; trong trường
hợp này, hành khách không được trả lại cước phí vận chuyển và phải chịu phạt vi
phạm, nếu điều lệ vận chuyển có quy định;
b) Do tình trạng sức khỏe
của hành khách mà bên vận chuyển thấy rõ rằng việc vận chuyển sẽ gây nguy hiểm
cho chính hành khách đó hoặc người khác trong hành trình;
c) Để ngăn ngừa dịch bệnh
lây lan.
Điều 526.
Nghĩa vụ của hành khách
1. Trả đủ cước phí vận
chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý vượt quá mức quy định và tự bảo
quản hành lý mang theo người.
2. Có mặt tại điểm xuất phát
đúng thời gian đã thỏa thuận.
3. Tôn trọng, chấp hành đúng
quy định của bên vận chuyển và quy định khác về bảo đảm an toàn giao thông.
Điều 527.
Quyền của hành khách
1. Yêu cầu được chuyên chở đúng
bằng phương tiện vận chuyển và giá trị theo cước phí vận chuyển với lộ trình đã
thỏa thuận.
2. Được miễn cước phí vận chuyển
đối với hành lý ký gửi và hành lý xách tay trong hạn mức theo thỏa thuận hoặc
theo quy định của pháp luật.
3. Yêu cầu thanh toán chi phí
phát sinh hoặc bồi thường thiệt hại, nếu bên vận chuyển có lỗi trong việc không
chuyên chở đúng thời hạn, địa điểm đã thỏa thuận.
4. Nhận lại toàn bộ hoặc một
phần cước phí vận chuyển trong trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2
Điều 525 của Bộ luật này và trường hợp khác do pháp luật quy định hoặc theo
thỏa thuận.
5. Nhận hành lý tại địa điểm
đã thỏa thuận theo đúng thời gian, lộ trình.
6. Yêu cầu tạm dừng hành trình
trong thời hạn và theo thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 528.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trường hợp tính mạng, sức
khỏe và hành lý của hành khách bị thiệt hại thì bên vận chuyển phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
2. Bên vận chuyển không phải
bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và hành lý của hành khách nếu thiệt
hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của hành khách, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
3. Trường hợp hành khách vi phạm
điều kiện vận chuyển đã thỏa thuận, quy định của điều lệ vận chuyển mà gây thiệt
hại cho bên vận chuyển hoặc người thứ ba thì phải bồi thường.
Điều 529.
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách
1. Bên vận chuyển có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 525
của Bộ luật này.
2. Hành khách có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp bên vận chuyển vi phạm nghĩa vụ
quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 524 của Bộ luật này.
Tiểu
mục 2. HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN TÀI SẢN
Điều 530.
Hợp đồng vận chuyển tài sản
Hợp đồng vận chuyển tài sản là
sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa vụ chuyển tài sản đến
địa điểm đã định theo thỏa thuận và giao tài sản đó cho người có quyền nhận, bên
thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển.
Điều 531.
Hình thức hợp đồng vận chuyển tài sản
1. Hợp đồng vận chuyển tài
sản được giao kết bằng văn bản, bằng lời nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ
thể.
2. Vận đơn hoặc chứng từ vận
chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giữa các bên.
Điều 532.
Giao tài sản cho bên vận chuyển
1. Bên thuê vận chuyển có nghĩa
vụ giao tài sản cho bên vận chuyển đúng thời hạn, địa điểm và đóng gói theo đúng
quy cách đã thỏa thuận; phải chịu chi phí xếp, dỡ tài sản lên phương tiện vận
chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên thuê vận chuyển
giao tài sản không đúng thời hạn, địa điểm đã thỏa thuận thì phải thanh toán
chi phí chờ đợi và tiền vận chuyển tài sản đến địa điểm đã thỏa thuận trong hợp
đồng cho bên vận chuyển.
Trường hợp bên vận chuyển
chậm tiếp nhận tài sản tại địa điểm đã thỏa thuận thì phải chịu chi phí phát
sinh do việc chậm tiếp nhận.
Điều 533.
Cước phí vận chuyển
1. Mức cước phí vận chuyển do
các bên thỏa thuận; nếu pháp luật có quy định về mức cước phí vận chuyển thì áp
dụng mức cước phí đó.
2. Bên thuê vận chuyển phải thanh
toán đủ cước phí vận chuyển sau khi tài sản được chuyển lên phương tiện vận chuyển,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 534.
Nghĩa vụ của bên vận chuyển
1. Bảo đảm vận chuyển tài
sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn.
2. Giao tài sản cho người có
quyền nhận.
3. Chịu chi phí liên quan
đến việc chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
5. Bồi thường thiệt hại cho bên
thuê vận chuyển trong trường hợp bên vận chuyển để mất, hư hỏng tài sản, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 535.
Quyền của bên vận chuyển
1. Kiểm tra sự xác thực của tài
sản, của vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác.
2. Từ chối vận chuyển tài
sản không đúng với loại tài sản đã thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê vận
chuyển thanh toán đủ cước phí vận chuyển đúng thời hạn.
4. Từ chối vận chuyển tài
sản cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại, nếu bên vận chuyển
biết hoặc phải biết.
Điều 536.
Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển
1. Trả đủ tiền cước phí vận chuyển
cho bên vận chuyển theo đúng thời hạn, phương thức đã thỏa thuận.
2. Cung cấp thông tin cần thiết
liên quan đến tài sản vận chuyển để bảo đảm an toàn cho tài sản vận chuyển.
3. Trông coi tài sản trên
đường vận chuyển, nếu có thỏa thuận. Trường hợp bên thuê vận chuyển trông coi
tài sản mà tài sản bị mất, hư hỏng thì không được bồi thường.
Điều 537.
Quyền của bên thuê vận chuyển
1. Yêu cầu bên vận chuyển chuyên
chở tài sản đến đúng địa điểm, thời điểm đã thỏa thuận.
2. Trực tiếp hoặc chỉ định người
thứ ba nhận lại tài sản đã thuê vận chuyển.
Điều 538.
Giao tài sản cho bên nhận tài sản
1. Bên nhận tài sản có thể là
bên thuê vận chuyển tài sản hoặc là người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định
nhận tài sản.
2. Bên vận chuyển phải giao tài
sản đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm cho bên nhận tài sản theo thỏa thuận.
3. Trường hợp tài sản đã
được chuyển đến địa điểm giao tài sản đúng thời hạn nhưng không có bên nhận tài
sản thì bên vận chuyển có thể gửi số tài sản đó tại nơi nhận gửi giữ và phải
báo ngay cho bên thuê vận chuyển hoặc người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ
định nhận tài sản. Bên thuê vận chuyển hoặc người thứ ba được bên thuê vận
chuyển chỉ định nhận tài sản phải chịu chi phí hợp lý phát sinh từ việc gửi giữ
tài sản.
Nghĩa vụ giao tài sản hoàn thành
khi tài sản đã được gửi giữ và bên thuê vận chuyển hoặc người thứ ba được bên
thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản đã được thông báo về việc gửi giữ.
Điều 539.
Nghĩa vụ của bên nhận tài sản
1. Xuất trình cho bên vận chuyển
vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác và nhận tài sản đúng thời
hạn, địa điểm đã thỏa thuận.
2. Chịu chi phí xếp, dỡ tài sản
vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Thanh toán chi phí hợp lý
phát sinh do việc chậm tiếp nhận tài sản.
4. Trường hợp bên nhận tài
sản là người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định thì phải thông báo cho
bên thuê vận chuyển về việc nhận tài sản và thông tin cần thiết khác theo yêu
cầu của bên thuê vận chuyển.
Điều 540.
Quyền của bên nhận tài sản
1. Kiểm tra số lượng, chất lượng
tài sản được vận chuyển đến.
2. Nhận tài sản được vận chuyển
đến.
3. Yêu cầu bên vận chuyển thanh
toán chi phí hợp lý phát sinh do phải chờ nhận tài sản nếu bên vận chuyển chậm
giao.
4. Yêu cầu bên vận chuyển
bồi thường thiệt hại do tài sản bị mất, hư hỏng.
Điều 541.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Bên vận chuyển phải bồi thường
thiệt hại cho bên thuê vận chuyển nếu để tài sản bị mất hoặc hư hỏng, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 536 của Bộ luật này.
2. Bên thuê vận chuyển phải bồi
thường thiệt hại cho bên vận chuyển và người thứ ba về thiệt hại do tài sản vận
chuyển có tính chất nguy hiểm, độc hại mà không có biện pháp đóng gói, bảo đảm
an toàn trong quá trình vận chuyển.
3. Trường hợp bất khả kháng dẫn
đến tài sản vận chuyển bị mất, hư hỏng hoặc bị hủy hoại trong quá trình vận chuyển
thì bên vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Mục 11. HỢP
ĐỒNG GIA CÔNG
Điều 542.
Hợp đồng gia công
Hợp đồng gia công là sự thỏa
thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản
phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền
công.
Điều 543.
Đối tượng của hợp đồng gia công
Đối tượng của hợp đồng gia công
là vật được xác định trước theo mẫu, theo tiêu chuẩn mà các bên thỏa thuận hoặc
pháp luật có quy định.
Điều 544.
Nghĩa vụ của bên đặt gia công
1. Cung cấp nguyên vật liệu theo
đúng số lượng, chất lượng, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận cho bên nhận gia
công; cung cấp giấy tờ cần thiết liên quan đến việc gia công.
2. Chỉ dẫn cho bên nhận gia công
thực hiện hợp đồng.
3. Trả tiền công theo đúng thỏa
thuận.
Điều 545.
Quyền của bên đặt gia công
1. Nhận sản phẩm gia công theo
đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận.
2. Đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên nhận gia công vi phạm nghiêm
trọng hợp đồng.
3. Trường hợp sản phẩm không
bảo đảm chất lượng mà bên đặt gia công đồng ý nhận sản phẩm và yêu cầu sửa chữa
nhưng bên nhận gia công không thể sửa chữa được trong thời hạn thỏa thuận thì bên
đặt gia công có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 546.
Nghĩa vụ của bên nhận gia công
1. Bảo quản nguyên vật liệu do
bên đặt gia công cung cấp.
2. Báo cho bên đặt gia công biết
để đổi nguyên vật liệu khác, nếu nguyên vật liệu không bảo đảm chất lượng; từ
chối thực hiện gia công, nếu biết hoặc phải biết việc sử dụng nguyên vật liệu có
thể tạo ra sản phẩm nguy hại cho xã hội.
3. Giao sản phẩm cho bên đặt
gia công đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận.
4. Giữ bí mật thông tin về quy
trình gia công và sản phẩm tạo ra.
5. Chịu trách nhiệm về chất lượng
sản phẩm, trừ trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu
mà bên đặt gia công cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia
công.
6. Hoàn trả nguyên vật liệu còn
lại cho bên đặt gia công sau khi hoàn thành hợp đồng.
Điều 547.
Quyền của bên nhận gia công
1. Yêu cầu bên đặt gia công giao
nguyên vật liệu đúng chất lượng, số lượng, thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận.
2. Từ chối sự chỉ dẫn không hợp
lý của bên đặt gia công trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu thấy chỉ dẫn đó
có thể làm giảm chất lượng sản phẩm, nhưng phải báo ngay cho bên đặt gia công.
3. Yêu cầu bên đặt gia công trả
đủ tiền công theo đúng thời hạn và phương thức đã thỏa thuận.
Điều 548.
Trách nhiệm chịu rủi ro
Cho đến khi giao sản phẩm cho
bên đặt gia công, bên nào là chủ sở hữu của nguyên vật liệu thì phải chịu rủi ro
đối với nguyên vật liệu hoặc sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu đó, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
Khi bên đặt gia công chậm
nhận sản phẩm thì phải chịu rủi ro trong thời gian chậm nhận, kể cả trong
trường hợp sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu của bên nhận gia công, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
Khi bên nhận gia công chậm giao
sản phẩm mà có rủi ro đối với sản phẩm gia công thì phải bồi thường thiệt hại
xảy ra cho bên đặt gia công.
Điều 549.
Giao, nhận sản phẩm gia công
Bên nhận gia công phải giao sản
phẩm và bên đặt gia công phải nhận sản phẩm theo đúng thời hạn và tại địa điểm
đã thỏa thuận.
Điều 550.
Chậm giao, chậm nhận sản phẩm gia công
1. Trường hợp bên nhận gia
công chậm giao sản phẩm thì bên đặt gia công có thể gia hạn; nếu hết thời hạn
đó mà bên nhận gia công vẫn chưa hoàn thành công việc thì bên đặt gia công có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp bên đặt gia công
chậm nhận sản phẩm thì bên nhận gia công có thể gửi sản phẩm đó tại nơi nhận gửi
giữ và phải báo ngay cho bên đặt gia công. Nghĩa vụ giao sản phẩm hoàn thành
khi đáp ứng được các điều kiện đã thỏa thuận và bên đặt gia công đã được thông
báo. Bên đặt gia công phải chịu mọi chi phí phát sinh từ việc gửi giữ.
Điều 551.
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công
1. Mỗi bên đều có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công, nếu việc tiếp tục thực hiện hợp đồng không
mang lại lợi ích cho mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác, nhưng phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý.
2. Bên đặt gia công đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải trả tiền công tương ứng với công việc đã
làm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bên nhận gia công đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng thì không được trả tiền công, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Bên đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường.
Điều 552.
Trả tiền công
1. Bên đặt gia công phải trả
đủ tiền công vào thời điểm nhận sản phẩm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp không có thỏa thuận
về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung bình đối với việc tạo ra sản
phẩm cùng loại tại địa điểm gia công và vào thời điểm trả tiền.
3. Bên đặt gia công không có
quyền giảm tiền công, nếu sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà
mình đã cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của mình.
Điều 553.
Thanh lý nguyên vật liệu
Khi hợp đồng gia công chấm
dứt, bên nhận gia công phải hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia
công, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Mục 12. HỢP
ĐỒNG GỬI GIỮ TÀI SẢN
Điều 554.
Hợp đồng gửi giữ tài sản
Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự
thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và
trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả
tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.
Điều 555.
Nghĩa vụ của bên gửi tài sản
1. Khi giao tài sản phải báo
ngay cho bên giữ biết tình trạng tài sản và biện pháp bảo quản thích hợp đối
với tài sản gửi giữ; nếu không báo mà tài sản gửi giữ bị tiêu hủy hoặc hư hỏng
do không được bảo quản thích hợp thì bên gửi phải tự chịu; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường.
2. Phải trả đủ tiền công, đúng
thời hạn và đúng phương thức đã thỏa thuận.
Điều 556.
Quyền của bên gửi tài sản
1. Yêu cầu lấy lại tài sản
bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng phải báo
trước cho bên giữ một thời gian hợp lý.
2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại,
nếu bên giữ làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 557.
Nghĩa vụ của bên giữ tài sản
1. Bảo quản tài sản theo đúng
thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ.
2. Chỉ được thay đổi cách
bảo quản tài sản nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản
đó, nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi.
3. Thông báo kịp thời cho bên
gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và
yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó
mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết
để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí.
4. Phải bồi thường thiệt
hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 558.
Quyền của bên giữ tài sản
1. Yêu cầu bên gửi trả tiền công
theo thỏa thuận.
2. Yêu cầu bên gửi trả chi phí
hợp lý để bảo quản tài sản trong trường hợp gửi không trả tiền công.
3. Yêu cầu bên gửi nhận lại tài
sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên gửi một thời gian hợp lý trong
trường hợp gửi giữ không xác định thời hạn.
4. Bán tài sản gửi giữ có nguy
cơ bị hư hỏng hoặc tiêu hủy nhằm bảo đảm lợi ích cho bên gửi, báo việc đó cho
bên gửi và trả cho bên gửi khoản tiền thu được do bán tài sản, sau khi trừ chi
phí hợp lý để bán tài sản.
Điều 559.
Trả lại tài sản gửi giữ
1. Bên giữ phải trả lại chính
tài sản đã nhận và cả hoa lợi nếu có, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Địa điểm trả tài sản gửi giữ
là nơi gửi; nếu bên gửi yêu cầu trả tài sản ở địa điểm khác thì phải chịu chi phí
vận chuyển đến nơi đó, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Bên giữ phải trả lại tài sản
đúng thời hạn và chỉ có quyền yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn, nếu
có lý do chính đáng.
Điều 560.
Chậm giao, chậm nhận tài sản gửi giữ
Trường hợp bên giữ chậm giao
tài sản thì không được yêu cầu bên gửi trả tiền công và thanh toán các chi phí về
bảo quản, kể từ thời điểm chậm giao và phải chịu rủi ro đối với tài sản trong
thời gian chậm giao tài sản.
Trường hợp bên gửi chậm nhận
tài sản thì phải thanh toán các chi phí về bảo quản và tiền công cho bên nhận giữ
tài sản trong thời gian chậm nhận.
Điều 561.
Trả tiền công
1. Bên gửi phải trả đủ tiền công
khi lấy lại tài sản gửi giữ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp các bên không thỏa
thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung bình tại địa điểm và
thời điểm trả tiền công.
3. Khi bên gửi lấy lại tài
sản trước thời hạn thì vẫn phải trả đủ tiền công và thanh toán chi phí cần
thiết phát sinh từ việc bên giữ phải trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
4. Khi bên giữ yêu cầu bên
gửi lấy lại tài sản trước thời hạn thì bên giữ không được nhận tiền công và
phải bồi thường thiệt hại cho bên gửi, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Mục 13. HỢP
ĐỒNG ỦY QUYỀN
Điều 562.
Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa
thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân
danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp
luật có quy định.
Điều 563.
Thời hạn ủy quyền
Thời hạn ủy quyền do các bên
thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không
có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc
ủy quyền.
Điều 564.
Ủy quyền lại
1. Bên được ủy quyền được ủy
quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
b) Do sự kiện bất khả kháng nếu
không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì
lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
2. Việc ủy quyền lại không được
vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
3. Hình thức hợp đồng ủy
quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
Điều 565.
Nghĩa vụ của bên được ủy quyền
1. Thực hiện công việc theo
ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
2. Báo cho người thứ ba trong
quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ
sung phạm vi ủy quyền.
3. Bảo quản, giữ gìn tài
liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
4. Giữ bí mật thông tin mà mình
biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
5. Giao lại cho bên ủy quyền
tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo
thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Bồi thường thiệt hại do vi
phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.
Điều 566.
Quyền của bên được ủy quyền
1. Yêu cầu bên ủy quyền cung
cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy
quyền.
2. Được thanh toán chi phí
hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có
thỏa thuận.
Điều 567.
Nghĩa vụ của bên ủy quyền
1. Cung cấp thông tin, tài
liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
2. Chịu trách nhiệm về cam
kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
3. Thanh toán chi phí hợp lý
mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao
cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.
Điều 568.
Quyền của bên ủy quyền
1. Yêu cầu bên được ủy quyền
thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
2. Yêu cầu bên được ủy quyền
giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác.
3. Được bồi thường thiệt
hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật
này.
Điều 569.
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
1. Trường hợp ủy quyền có thù
lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc
nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà
bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có
thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng
phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn
bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu
không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ
ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
2. Trường hợp ủy quyền không
có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp
lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy
quyền, nếu có.
Chương
XVII
HỨA THƯỞNG,
THI CÓ GIẢI
Điều 570.
Hứa thưởng
1. Người đã công khai hứa thưởng
phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa
thưởng.
2. Công việc được hứa thưởng
phải cụ thể, có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái
đạo đức xã hội.
Điều 571.
Rút lại tuyên bố hứa thưởng
Khi chưa đến hạn bắt đầu
thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng
của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức
và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố.
Điều 572.
Trả thưởng
1. Trường hợp một công việc được
hứa thưởng do một người thực hiện thì khi công việc hoàn thành, người thực hiện
công việc đó được nhận thưởng.
2. Khi một công việc được
hứa thưởng do nhiều người cùng thực hiện nhưng mỗi người thực hiện độc lập với
nhau thì người hoàn thành đầu tiên được nhận thưởng.
3. Trường hợp nhiều người cùng
hoàn thành công việc được hứa thưởng vào cùng một thời điểm thì phần thưởng được
chia đều cho những người đó.
4. Trường hợp nhiều người cùng
cộng tác để thực hiện công việc được hứa thưởng do người hứa thưởng yêu cầu thì
mỗi người được nhận một phần của phần thưởng tương ứng với phần đóng góp của
mình.
Điều 573.
Thi có giải
1. Việc tổ chức các cuộc thi
văn hóa, nghệ thuật, thể thao, khoa học, kỹ thuật và các cuộc thi khác không
được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Người tổ chức các cuộc thi
phải công bố điều kiện dự thi, thang điểm, các giải thưởng và mức thưởng của mỗi
giải.
Việc thay đổi điều kiện dự thi
phải được thực hiện theo cách thức đã công bố trong một thời gian hợp lý trước
khi diễn ra cuộc thi.
3. Người đoạt giải có quyền yêu
cầu người tổ chức thi trao giải thưởng đúng mức đã công bố.
Chương
XVIII
THỰC HIỆN CÔNG
VIỆC KHÔNG CÓ ỦY QUYỀN
Điều
574. Thực hiện công việc không có ủy quyền
Thực hiện công việc không có
ủy quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện
thực hiện công việc đó vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi
người này không biết hoặc biết mà không phản đối.
Điều 575.
Nghĩa vụ thực hiện công việc không có ủy quyền
1. Người thực hiện công việc
không có ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc phù hợp với khả năng, điều
kiện của mình.
2. Người thực hiện công việc
không có ủy quyền phải thực hiện công việc như công việc của chính mình; nếu
biết hoặc đoán biết được ý định của người có công việc thì phải thực hiện công
việc phù hợp với ý định đó.
3. Người thực hiện công việc
không có ủy quyền phải báo cho người có công việc được thực hiện về quá trình, kết
quả thực hiện công việc nếu có yêu cầu, trừ trường hợp người có công việc đã
biết hoặc người thực hiện công việc không có ủy quyền không biết nơi cư trú hoặc
trụ sở của người đó.
4. Trường hợp người có công việc
được thực hiện chết, nếu là cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân thì
người thực hiện công việc không có ủy quyền phải tiếp tục thực hiện công việc
cho đến khi người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực
hiện đã tiếp nhận.
5. Trường hợp có lý do chính
đáng mà người thực hiện công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục đảm nhận
công việc thì phải báo cho người có công việc được thực hiện, người đại diện
hoặc người thân thích của người này hoặc có thể nhờ người khác thay mình đảm
nhận việc thực hiện công việc.
Điều 576.
Nghĩa vụ thanh toán của người có công việc được thực hiện
1. Người có công việc được thực
hiện phải tiếp nhận công việc khi người thực hiện công việc không có ủy quyền
bàn giao công việc và thanh toán các chi phí hợp lý mà người thực hiện công
việc không có ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc, kể cả trường hợp công
việc không đạt được kết quả theo ý muốn của mình.
2. Người có công việc được thực
hiện phải trả cho người thực hiện công việc không có ủy quyền một khoản thù lao
khi người này thực hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình, trừ trường hợp
người thực hiện công việc không có ủy quyền từ chối.
Điều 577.
Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
1. Khi người thực hiện công việc
không có ủy quyền cố ý gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì phải bồi
thường thiệt hại cho người có công việc được thực hiện.
2. Nếu người thực hiện công việc
không có ủy quyền do vô ý mà gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì
căn cứ vào hoàn cảnh đảm nhận công việc, người đó có thể được giảm mức bồi thường.
Điều 578.
Chấm dứt thực hiện công việc không có ủy quyền
Việc thực hiện công việc không
có ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Theo yêu cầu của người có
công việc được thực hiện.
2. Người có công việc được thực
hiện, người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện
tiếp nhận công việc.
3. Người thực hiện công việc
không có ủy quyền không thể tiếp tục thực hiện công việc theo quy định tại
khoản 5 Điều 575 của Bộ luật này.
4. Người thực hiện công việc
không có ủy quyền chết, nếu là cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân.
Chương
XIX
NGHĨA VỤ HOÀN TRẢ
DO CHIẾM HỮU, SỬ DỤNG TÀI SẢN, ĐƯỢC LỢI VỀ TÀI SẢN KHÔNG CÓ CĂN CỨ PHÁP LUẬT
Điều 579.
Nghĩa vụ hoàn trả
1. Người chiếm hữu, người sử
dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ
sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu,
chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
2. Người được lợi về tài sản
mà không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả khoản
lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật
này.
Điều 580.
Tài sản hoàn trả
1. Người chiếm hữu, người sử
dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã thu được.
2. Trường hợp tài sản hoàn trả
là vật đặc định thì phải hoàn trả đúng vật đó; nếu vật đặc định đó bị mất hoặc
hư hỏng thì phải đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp tài sản hoàn trả
là vật cùng loại, nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì phải trả vật cùng loại hoặc đền
bù bằng tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Người được lợi về tài sản
mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả khoản lợi về tài sản đó cho người bị
thiệt hại bằng hiện vật hoặc bằng tiền.
Điều 581.
Nghĩa vụ hoàn trả hoa lợi, lợi tức
1. Người chiếm hữu, người sử
dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật và không ngay
tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm chiếm hữu, sử dụng
tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
2. Người chiếm hữu, người sử
dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật nhưng ngay
tình thì phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm người đó biết
hoặc phải biết việc chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có
căn cứ pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
Điều 582.
Quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả
Trường hợp người chiếm hữu, người
sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật đã giao tài sản cho người thứ ba
thì khi bị chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản yêu cầu hoàn trả, người
thứ ba có nghĩa vụ hoàn trả tài sản đó, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định
khác; nếu tài sản đó đã được trả bằng tiền hoặc có đền bù thì người thứ ba có
quyền yêu cầu người đã giao tài sản cho mình bồi thường thiệt hại.
Điều 583.
Nghĩa vụ thanh toán
Chủ sở hữu, chủ thể có quyền
khác đối với tài sản, người bị thiệt hại được hoàn trả tài sản thì phải thanh toán
chi phí cần thiết mà người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về
tài sản mà không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình đã bỏ ra để bảo quản, làm
tăng giá trị của tài sản.
Chương
XX
TRÁCH NHIỆM
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
Mục 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 584.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào có hành vi xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp
khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật
này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh
là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
3. Trường hợp tài sản gây thiệt
hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 585.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1. Thiệt hại thực tế phải
được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường,
hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương
thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Người chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có
lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn
phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu
cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
4. Khi bên bị thiệt hại có
lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi
của mình gây ra.
5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm
phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp
cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Điều 586.
Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
1. Người từ đủ mười tám tuổi
trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
2. Người chưa đủ mười lăm
tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt
hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây
thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ
trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.
Người từ đủ mười lăm tuổi
đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của
mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn
thiếu bằng tài sản của mình.
3. Người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của
người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc
không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản
của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám
hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường.
Điều 587.
Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra
Trường hợp nhiều người cùng gây
thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách
nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt hại được xác định tương ứng với
mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường
thiệt hại theo phần bằng nhau.
Điều 588.
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi
thường thiệt hại là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết
quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Mục 2.
XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI
Điều 589.
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
bao gồm:
1. Tài sản bị mất, bị hủy
hoại hoặc bị hư hỏng.
2. Lợi ích gắn liền với việc
sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
3. Chi phí hợp lý để ngăn
chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
4. Thiệt hại khác do luật quy
định.
Điều 590.
Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm
phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc
cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của
người bị thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc
bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại
không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình
của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu
nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều
trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên
chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt
hại;
d) Thiệt hại khác do luật quy
định.
2. Người chịu trách nhiệm
bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường
thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp
tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về
tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho
một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà
nước quy định.
Điều 591.
Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
1. Thiệt hại do tính mạng bị
xâm phạm bao gồm:
a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm
phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
b) Chi phí hợp lý cho việc
mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người
mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
d) Thiệt hại khác do luật quy
định.
2. Người chịu trách nhiệm
bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi
thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để
bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ
nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị
thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt
hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do
các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có
tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy
định.
Điều 592.
Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân
phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn
chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc
bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy
định.
2. Người chịu trách nhiệm
bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm
phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản
tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường
bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được
thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không
quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Điều 593.
Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm
1. Trường hợp người bị thiệt
hại mất hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được hưởng bồi
thường từ thời điểm mất hoàn toàn khả năng lao động cho đến khi chết, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp người bị thiệt
hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng
tiền cấp dưỡng từ thời điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời hạn
sau đây:
a) Người chưa thành niên
hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được
hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ
mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ
nuôi sống bản thân;
b) Người thành niên nhưng không
có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết.
3. Đối với con đã thành thai
của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ thời điểm người này sinh ra và còn sống.
Mục 3.
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 594.
Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
Người gây thiệt hại trong trường
hợp phòng vệ chính đáng không phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Người gây thiệt hại do vượt quá
giới hạn phòng vệ chính đáng phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 595.
Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
1. Trường hợp thiệt hại xảy ra
do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì người gây thiệt hại phải bồi thường
phần thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết cho người bị
thiệt hại.
2. Người đã gây ra tình thế cấp
thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 596.
Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra
1. Người do uống rượu hoặc do
dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm
chủ hành vi, gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường.
2. Khi một người cố ý dùng rượu
hoặc chất kích thích khác làm cho người khác lâm vào tình trạng mất khả năng
nhận thức và làm chủ hành vi mà gây thiệt hại thì phải bồi thường cho người bị
thiệt hại.
Điều 597.
Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra
Pháp nhân phải bồi thường thiệt
hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao;
nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu người có lỗi trong
việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.
Điều 598.
Bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra theo quy
định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 599.
Bồi thường thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi
dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản
lý
1. Người chưa đủ mười lăm
tuổi trong thời gian trường học trực tiếp quản lý mà gây thiệt hại thì trường
học phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
2. Người mất năng lực hành vi
dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện, pháp nhân khác
trực tiếp quản lý thì bệnh viện, pháp nhân khác phải bồi thường thiệt hại xảy
ra.
3. Trường học, bệnh viện, pháp
nhân khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải bồi thường nếu chứng
minh được mình không có lỗi trong quản lý; trong trường hợp này, cha, mẹ, người
giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự phải
bồi thường.
Điều 600.
Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra
Cá nhân, pháp nhân phải bồi thường
thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công
việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong
việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.
Điều 601.
Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao
gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp
đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và
các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao
độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao
độ theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nguồn nguy
hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ
sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Chủ sở hữu, người chiếm
hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có
lỗi, trừ trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn
do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường
hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
4. Trường hợp nguồn nguy
hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử
dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu,
sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị
chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
Điều 602.
Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường
Chủ thể làm ô nhiễm môi
trường mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, kể cả
trường hợp chủ thể đó không có lỗi.
Điều 603.
Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
1. Chủ sở hữu súc vật phải
bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng
súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp người thứ ba hoàn
toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải
bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên
đới bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp súc vật bị
chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng
trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc
vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải
liên đới bồi thường thiệt hại.
4. Trường hợp súc vật thả rông
theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo
tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều 604.
Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra
Chủ sở hữu, người chiếm hữu,
người được giao quản lý phải bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra.
Điều 605.
Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra
Chủ sở hữu, người chiếm hữu,
người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi
thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây dựng khác đó gây thiệt hại cho
người khác.
Khi người thi công có lỗi trong
việc để nhà cửa, công trình xây dựng khác gây thiệt hại thì phải liên đới bồi
thường.
Điều 606.
Bồi thường thiệt hại do xâm phạm thi thể
1. Cá nhân, pháp nhân xâm
phạm thi thể phải bồi thường thiệt hại.
2. Thiệt hại do xâm phạm thi
thể gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
3. Người chịu trách nhiệm
bồi thường khi thi thể bị xâm phạm phải bồi thường theo quy định tại khoản 2
Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người
thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết, nếu không có những người
này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức
bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa
thuận được thì mức tối đa đối với mỗi thi thể bị xâm phạm không quá ba mươi lần
mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Điều 607.
Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả
1. Cá nhân, pháp nhân xâm
phạm đến mồ mả của người khác phải bồi thường thiệt hại.
2. Thiệt hại do xâm phạm mồ
mả gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
3. Người chịu trách nhiệm
bồi thường trong trường hợp mồ mả của người khác bị xâm phạm phải bồi thường
theo quy định tại khoản 2 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về
tinh thần cho những người thân thích theo thứ tự hàng thừa kế của người chết;
nếu không có những người này thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được
hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên
thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa đối với mỗi mồ mả bị xâm
phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Điều 608.
Bồi thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng
Cá nhân, pháp nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng hàng hóa, dịch vụ mà gây thiệt
hại cho người tiêu dùng thì phải bồi thường.
Phần
thứ tư
THỪA KẾ
Chương
XXI
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 609.
Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc
để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp
luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân
có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Điều 610.
Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân
Mọi cá nhân đều bình đẳng về
quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc
hoặc theo pháp luật.
Điều 611.
Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời
điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì
thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi
cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú
cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn
di sản.
Điều 612.
Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng
của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Điều 613.
Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân
phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau
thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào
thời điểm mở thừa kế.
Điều 614.
Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những
người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Điều 615.
Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế
có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để
lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa
được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản
thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người
chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được
chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương
ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không
phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài
sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Điều 616.
Người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản là người
được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.
2. Trường hợp di chúc không chỉ
định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di
sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó
cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.
3. Trường hợp chưa xác định được
người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.
Điều 617.
Nghĩa vụ của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định
tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau đây:
a) Lập danh mục di sản; thu hồi
tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác;
b) Bảo quản di sản; không
được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình
thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
c) Thông báo về tình trạng di
sản cho những người thừa kế;
d) Bồi thường thiệt hại nếu vi
phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
đ) Giao lại di sản theo yêu cầu
của người thừa kế.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng,
quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có nghĩa vụ sau
đây:
a) Bảo quản di sản; không
được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp hoặc định đoạt tài sản bằng hình
thức khác;
b) Thông báo về di sản cho những
người thừa kế;
c) Bồi thường thiệt hại nếu vi
phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
d) Giao lại di sản theo thỏa
thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa
kế.
Điều 618.
Quyền của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định
tại khoản 1 và khoản 3 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Đại diện cho những người thừa
kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thỏa
thuận với những người thừa kế;
c) Được thanh toán chi phí
bảo quản di sản.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng,
quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 616 của Bộ luật này có quyền sau đây:
a) Được tiếp tục sử dụng di sản
theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của
những người thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thỏa
thuận với những người thừa kế;
c) Được thanh toán chi phí
bảo quản di sản.
3. Trường hợp không đạt được
thỏa thuận với những người thừa kế về mức thù lao thì người quản lý di sản được
hưởng một khoản thù lao hợp lý.
Điều 619.
Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời
điểm
Trường hợp những người có quyền
thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời
điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi chung là chết
cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi
người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo
quy định tại Điều 652 của Bộ luật này.
Điều 620.
Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ
chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa
vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải
được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác,
người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải
được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
Điều 621.
Người không được quyền hưởng di sản
1. Những người sau đây không
được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi
cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành
hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi
cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần
di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối,
cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc,
sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn
bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản
1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của
những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Điều 622.
Tài sản không có người nhận thừa kế
Trường hợp không có người
thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di
sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về
tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.
Điều 623.
Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa
kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản,
kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang
quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di
sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu
của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước,
nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa
kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác
là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa
kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm
mở thừa kế.
Chương
XXII
THỪA KẾ THEO
DI CHÚC
Điều
624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí
của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Điều 625.
Người lập di chúc
1. Người thành niên có đủ
điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền
lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi
đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ
đồng ý về việc lập di chúc.
Điều 626.
Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền
sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất
quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho
từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong
khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa
kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc,
người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Điều 627.
Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn
bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Điều 628.
Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không
có người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người
làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công
chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng
thực.
Điều 629.
Di chúc miệng
1. Trường hợp tính mạng một người
bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc
miệng.
2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm
di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc
miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Điều 630.
Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh
mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không
vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không
trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười
lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha,
mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế
về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành
văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không
có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được
quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là
hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít
nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí
cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng
thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác
nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Điều 631.
Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung chủ
yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di
chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của
người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan,
tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di
sản.
2. Ngoài các nội dung quy
định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết
tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được
ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy
xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên
bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Điều 632.
Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm
chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc
hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài
sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi.
Điều 633.
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự
viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn
bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật
này.
Điều 634.
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc
không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết
hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người
lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm
chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và
ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn
bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ
luật này.
Điều 635.
Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Người lập di chúc có thể yêu
cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Điều 636.
Thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã
Việc lập di chúc tại tổ chức
hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau
đây:
1. Người lập di chúc tuyên
bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng
thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng
thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc
đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác
nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.
Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã
ký vào bản di chúc.
2. Trường hợp người lập di chúc
không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ
được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công
chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công
chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng
nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
Điều 637.
Người không được công chứng, chứng thực di chúc
Công chứng viên, người có
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã không được công chứng, chứng thực đối với
di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc
hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc
chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.
3. Người có quyền, nghĩa vụ về
tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
Điều 638.
Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực
1. Di chúc của quân nhân tại
ngũ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không
thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực.
2. Di chúc của người đang đi
trên tàu biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó.
3. Di chúc của người đang
điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người
phụ trách bệnh viện, cơ sở đó.
4. Di chúc của người đang làm
công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của
người phụ trách đơn vị.
5. Di chúc của công dân Việt
Nam đang ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao
Việt Nam ở nước đó.
6. Di chúc của người đang bị
tạm giam, tạm giữ, đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử
lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách
cơ sở đó.
Điều 639.
Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở
1. Người lập di chúc có thể yêu
cầu công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.
2. Thủ tục lập di chúc tại chỗ
ở được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng theo
quy định tại Điều 636 của Bộ luật này.
Điều 640.
Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
1. Người lập di chúc có thể sửa
đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
2. Trường hợp người lập di chúc
bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như
nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần
bổ sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trường hợp người lập di chúc
thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
Điều 641.
Gửi giữ di chúc
1. Người lập di chúc có thể yêu
cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.
2. Trường hợp tổ chức hành nghề
công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của Bộ
luật này và pháp luật về công chứng.
3. Người giữ bản di chúc có nghĩa
vụ sau đây:
a) Giữ bí mật nội dung di
chúc;
b) Giữ gìn, bảo quản bản di chúc;
nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc;
c) Giao lại bản di chúc cho người
thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết.
Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao,
người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng.
Điều 642.
Di chúc bị thất lạc, hư hại
1. Kể từ thời điểm mở thừa
kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy
đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được
ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp
dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp di sản chưa chia
mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc.
3. Trong thời hiệu yêu cầu chia
di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di
chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.
Điều 643.
Hiệu lực của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực từ
thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có hiệu lực
toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc
chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ
định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người
thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người
lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo
di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên
quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3. Di chúc không có hiệu
lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế;
nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần
di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không
hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không
có hiệu lực.
5. Khi một người để lại
nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Điều 644.
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được
hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu
di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di
chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất
đó:
a) Con chưa thành niên, cha,
mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có
khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều
này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc
họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621
của Bộ luật này.
Điều 645.
Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trường hợp người lập di chúc
để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia
thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực
hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc
không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền
giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di
sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử
người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những
người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc
về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa
kế theo pháp luật.
2. Trường hợp toàn bộ di sản
của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được
dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
Điều 646.
Di tặng
1. Di tặng là việc người lập
di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi
rõ trong di chúc.
2. Người được di tặng là cá nhân
phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm
mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp
người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa
kế.
3. Người được di tặng không phải
thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di
sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di
tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.
Điều 647.
Công bố di chúc
1. Trường hợp di chúc bằng văn
bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người
công bố di chúc.
2. Trường hợp người để lại di
chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc;
nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ
định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người
công bố di chúc.
3. Sau thời điểm mở thừa kế,
người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến
nội dung di chúc.
4. Người nhận được bản sao di
chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
5. Trường hợp di chúc được
lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và
phải có công chứng hoặc chứng thực.
Điều 648.
Giải thích nội dung di chúc
Trường hợp nội dung di chúc không
rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì những người thừa kế theo di chúc
phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây
của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo
di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì
có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trường hợp có một phần nội dung
di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di
chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực.
Chương
XXIII
THỪA KẾ THEO PHÁP
LUẬT
Điều 649.
Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là
thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Điều 650.
Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật
được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di
chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức
được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định
làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận
di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng
được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được
định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến
phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến
người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận
di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan
đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào
thời điểm mở thừa kế.
Điều 651.
Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp
luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất
gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người
chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm:
ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người
chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ
nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột,
cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng
được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa
kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã
chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận
di sản.
Điều 652.
Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại
di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được
hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng
chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng
phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Điều 653.
Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ
Con nuôi và cha nuôi, mẹ
nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại
Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.
Điều 654.
Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
Con riêng và bố dượng, mẹ kế
nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di
sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 652 và Điều 653
của Bộ luật này.
Điều 655.
Việc thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang
xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác
1. Trường hợp vợ, chồng đã chia
tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn
sống vẫn được thừa kế di sản.
2. Trường hợp vợ, chồng xin ly
hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa
có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế
di sản.
3. Người đang là vợ hoặc
chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với
người khác vẫn được thừa kế di sản.
Chương
XXIV
THANH TOÁN VÀ PHÂN
CHIA DI SẢN
Điều 656.
Họp mặt những người thừa kế
1. Sau khi có thông báo về việc
mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa
thuận những việc sau đây:
a) Cử người quản lý di sản, người
phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại
di sản không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức phân chia di
sản.
2. Mọi thỏa thuận của những người
thừa kế phải được lập thành văn bản.
Điều 657.
Người phân chia di sản
1. Người phân chia di sản có
thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được
những người thừa kế thỏa thuận cử ra.
2. Người phân chia di sản
phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thỏa thuận của những người thừa kế
theo pháp luật.
3. Người phân chia di sản
được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc những
người thừa kế có thỏa thuận.
Điều 658.
Thứ tự ưu tiên thanh toán
Các nghĩa vụ tài sản và các khoản
chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:
1. Chi phí hợp lý theo tập quán
cho việc mai táng.
2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu.
3. Chi phí cho việc bảo quản
di sản.
4. Tiền trợ cấp cho người
sống nương nhờ.
5. Tiền công lao động.
6. Tiền bồi thường thiệt hại.
7. Thuế và các khoản phải
nộp khác vào ngân sách nhà nước.
8. Các khoản nợ khác đối với
cá nhân, pháp nhân.
9. Tiền phạt.
10. Các chi phí khác.
Điều 659.
Phân chia di sản theo di chúc
1. Việc phân chia di sản
được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định
rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được
chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di chúc xác
định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm
theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của
hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu
hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
3. Trường hợp di chúc chỉ xác
định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này
được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Điều 660.
Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân chia di sản, nếu
có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại
một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế
đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người
thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền
yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật
thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận
về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để
chia.
Điều 661.
Hạn chế phân chia di sản
Trường hợp theo ý chí của người
lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ
được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản
mới được đem chia.
Trường hợp yêu cầu chia di
sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ
hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác
định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản
trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở
thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản
vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu
Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm.
Điều 662.
Phân chia di sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị
bác bỏ quyền thừa kế
1. Trường hợp đã phân chia di
sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản
bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người
thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm
chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
2. Trường hợp đã phân chia di
sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản
hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời
điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Phần
thứ năm
PHÁP LUẬT ÁP DỤNG
ĐỐI VỚI QUAN HỆ DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Chương
XXV
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 663.
Phạm vi áp dụng
1. Phần này quy định về pháp
luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Trường hợp luật khác có quy định
về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài không trái với
quy định từ Điều 664 đến Điều 671 của Bộ luật này thì luật đó được áp dụng, nếu
trái thì quy định có liên quan của Phần thứ năm của Bộ luật này được áp dụng.
2. Quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có ít nhất một trong các bên
tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
b) Các bên tham gia đều là công
dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm
dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
c) Các bên tham gia đều là công
dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước
ngoài.
Điều 664.
Xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
1. Pháp luật áp dụng đối với
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam.
2. Trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam có quy
định các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài được xác định theo lựa chọn của các bên.
3. Trường hợp không xác định
được pháp luật áp dụng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì pháp luật
áp dụng là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài đó.
Điều 665.
Áp dụng điều ước quốc tế đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
1. Trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định về quyền và nghĩa
vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì quy định của
điều ước quốc tế đó được áp dụng.
2. Trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định
của Phần này và luật khác về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài thì quy định của điều ước quốc tế đó được áp dụng.
Điều 666.
Áp dụng tập quán quốc tế
Các bên được lựa chọn tập quán
quốc tế trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 664 của Bộ luật này. Nếu hậu
quả của việc áp dụng tập quán quốc tế đó trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.
Điều 667.
Áp dụng pháp luật nước ngoài
Trường hợp pháp luật nước ngoài
được áp dụng nhưng có cách hiểu khác nhau thì việc áp dụng phải theo sự giải
thích của cơ quan có thẩm quyền tại nước đó.
Điều 668.
Phạm vi pháp luật được dẫn chiếu đến
1. Pháp luật được dẫn chiếu đến
bao gồm quy định về xác định pháp luật áp dụng và quy định về quyền, nghĩa vụ
của các bên tham gia quan hệ dân sự, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
này.
2. Trường hợp dẫn chiếu đến pháp
luật Việt Nam thì quy định của pháp luật Việt Nam về quyền, nghĩa vụ của các
bên tham gia quan hệ dân sự được áp dụng.
3. Trường hợp dẫn chiếu đến pháp
luật của nước thứ ba thì quy định của pháp luật nước thứ ba về quyền, nghĩa vụ
của các bên tham gia quan hệ dân sự được áp dụng.
4. Trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 664 của Bộ luật này thì pháp luật mà các bên lựa chọn là quy định về
quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự, không bao gồm quy định về
xác định pháp luật áp dụng.
Điều 669.
Áp dụng pháp luật của nước có nhiều hệ thống pháp luật
Trường hợp pháp luật của
nước có nhiều hệ thống pháp luật được dẫn chiếu đến thì pháp luật áp dụng được
xác định theo nguyên tắc do pháp luật nước đó quy định.
Điều 670.
Trường hợp không áp dụng pháp luật nước ngoài
1. Pháp luật nước ngoài được
dẫn chiếu đến không được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Hậu quả của việc áp dụng pháp
luật nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam;
b) Nội dung của pháp luật
nước ngoài không xác định được mặc dù đã áp dụng các biện pháp cần thiết theo
quy định của pháp luật tố tụng.
2. Trường hợp pháp luật nước
ngoài không được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì pháp luật Việt Nam
được áp dụng.
Điều 671.
Thời hiệu
Thời hiệu đối với quan hệ dân
sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân
sự đó.
Chương
XXVI
PHÁP LUẬT ÁP
DỤNG ĐỐI VỚI CÁ NHÂN, PHÁP NHÂN
Điều 672.
Căn cứ xác định pháp luật áp dụng đối với người không quốc tịch, người có nhiều
quốc tịch
1. Trường hợp pháp luật được
dẫn chiếu đến là pháp luật của nước mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó là
người không quốc tịch thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi người đó cư
trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Nếu người đó
có nhiều nơi cư trú hoặc không xác định được nơi cư trú vào thời điểm phát sinh
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước
nơi người đó có mối liên hệ gắn bó nhất.
2. Trường hợp pháp luật được
dẫn chiếu đến là pháp luật của nước mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó là
người có nhiều quốc tịch thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi người đó
có quốc tịch và cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
Nếu người đó có nhiều nơi cư trú hoặc không xác định được nơi cư trú hoặc nơi
cư trú và nơi có quốc tịch khác nhau vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước mà người đó có quốc
tịch và có mối liên hệ gắn bó nhất.
Trường hợp pháp luật được
dẫn chiếu đến là pháp luật của nước mà cá nhân có quốc tịch nhưng cá nhân đó là
người có nhiều quốc tịch, trong đó có quốc tịch Việt Nam thì pháp luật áp dụng
là pháp luật Việt Nam.
Điều 673.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự
của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch.
2. Người nước ngoài tại Việt
Nam có năng lực pháp luật dân sự như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp
luật Việt Nam có quy định khác.
Điều 674.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
1. Năng lực hành vi dân sự
của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp người nước ngoài
xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam, năng lực hành vi dân sự
của người nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc xác định cá nhân bị mất
năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam.
Điều 675.
Xác định cá nhân mất tích hoặc chết
1. Việc xác định một cá nhân
mất tích hoặc chết tuân theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch vào
thời điểm trước khi có tin tức cuối cùng về người đó, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Việc xác định tại Việt Nam
một cá nhân mất tích hoặc chết theo pháp luật Việt Nam.
Điều
676. Pháp nhân
1. Quốc tịch của pháp nhân được
xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân thành lập.
2. Năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân; tên gọi của pháp nhân; đại diện theo pháp luật của pháp nhân;
việc tổ chức, tổ chức lại, giải thể pháp nhân; quan hệ giữa pháp nhân với thành
viên của pháp nhân; trách nhiệm của pháp nhân và thành viên của pháp nhân đối
với các nghĩa vụ của pháp nhân được xác định theo pháp luật của nước mà pháp
nhân có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp pháp nhân nước
ngoài xác lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân
sự của pháp nhân nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.
Chương
XXVII
PHÁP LUẬT ÁP
DỤNG ĐỐI VỚI QUAN HỆ TÀI SẢN, QUAN HỆ NHÂN THÂN
Điều 677.
Phân loại tài sản
Việc phân loại tài sản là
động sản, bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản.
Điều 678.
Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản
1. Việc xác lập, thực hiện, thay
đổi, chấm dứt quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản được xác định theo
pháp luật của nước nơi có tài sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Quyền sở hữu và quyền khác
đối với tài sản là động sản trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật
của nước nơi động sản được chuyển đến, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 679.
Quyền sở hữu trí tuệ
Quyền sở hữu trí tuệ được xác
định theo pháp luật của nước nơi đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được yêu cầu bảo
hộ.
Điều 680.
Thừa kế
1. Thừa kế được xác định theo
pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi
chết.
2. Việc thực hiện quyền thừa
kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động
sản đó.
Điều
681. Di chúc
1. Năng lực lập di chúc, thay
đổi hoặc hủy bỏ di chúc được xác định theo pháp luật của nước mà người lập di
chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay đổi hoặc hủy bỏ di chúc.
2. Hình thức của di chúc
được xác định theo pháp luật của nước nơi di chúc được lập. Hình thức của di
chúc cũng được công nhận tại Việt Nam nếu phù hợp với pháp luật của một trong
các nước sau đây:
a) Nước nơi người lập di chúc
cư trú tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết;
b) Nước nơi người lập di chúc
có quốc tịch tại thời điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc
chết;
c) Nước nơi có bất động sản nếu
di sản thừa kế là bất động sản.
Điều 682.
Giám hộ
Giám hộ được xác định theo pháp
luật của nước nơi người được giám hộ cư trú.
Điều 683.
Hợp đồng
1. Các bên trong quan hệ hợp
đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng đối với hợp đồng, trừ trường
hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này. Trường hợp các bên không có thỏa
thuận về pháp luật áp dụng thì pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất
với hợp đồng đó được áp dụng.
2. Pháp luật của nước sau đây
được coi là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng:
a) Pháp luật của nước nơi người
bán cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với hợp đồng
mua bán hàng hóa;
b) Pháp luật của nước nơi
người cung cấp dịch vụ cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp
nhân đối với hợp đồng dịch vụ;
c) Pháp luật của nước nơi người
nhận quyền cư trú nếu là cá nhân hoặc nơi thành lập nếu là pháp nhân đối với
hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ;
d) Pháp luật của nước nơi người
lao động thường xuyên thực hiện công việc đối với hợp đồng lao động. Nếu người
lao động thường xuyên thực hiện công việc tại nhiều nước khác nhau hoặc không
xác định được nơi người lao động thường xuyên thực hiện công việc thì pháp luật
của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng lao động là pháp luật của nước
nơi người sử dụng lao động cư trú đối với cá nhân hoặc thành lập đối với pháp
nhân;
đ) Pháp luật của nước nơi người
tiêu dùng cư trú đối với hợp đồng tiêu dùng.
3. Trường hợp chứng minh
được pháp luật của nước khác với pháp luật được nêu tại khoản 2 Điều này có mối
liên hệ gắn bó hơn với hợp đồng thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước đó.
4. Trường hợp hợp đồng có
đối tượng là bất động sản thì pháp luật áp dụng đối với việc chuyển giao quyền
sở hữu, quyền khác đối với tài sản là bất động sản, thuê bất động sản hoặc việc
sử dụng bất động sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là pháp luật của nước nơi có
bất động sản.
5. Trường hợp pháp luật do các
bên lựa chọn trong hợp đồng lao động, hợp đồng tiêu dùng có ảnh hưởng đến quyền
lợi tối thiểu của người lao động, người tiêu dùng theo quy định của pháp luật
Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.
6. Các bên có thể thỏa thuận
thay đổi pháp luật áp dụng đối với hợp đồng nhưng việc thay đổi đó không được
ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba được hưởng trước khi
thay đổi pháp luật áp dụng, trừ trường hợp người thứ ba đồng ý.
7. Hình thức của hợp đồng
được xác định theo pháp luật áp dụng đối với hợp đồng đó. Trường hợp hình thức
của hợp đồng không phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật áp dụng đối
với hợp đồng đó, nhưng phù hợp với hình thức hợp đồng theo pháp luật của nước
nơi giao kết hợp đồng hoặc pháp luật Việt Nam thì hình thức hợp đồng đó được
công nhận tại Việt Nam.
Điều
684. Hành vi pháp lý đơn phương
Pháp luật áp dụng đối với hành
vi pháp lý đơn phương là pháp luật của nước nơi cá nhân xác lập hành vi đó cư
trú hoặc nơi pháp nhân xác lập hành vi đó được thành lập.
Điều 685.
Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu, sử dụng, được lợi về tài sản không có căn cứ
pháp luật
Nghĩa vụ hoàn trả do chiếm hữu,
sử dụng, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật được xác định theo pháp luật
của nước nơi thực hiện việc chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc nơi phát sinh lợi
ích được hưởng mà không có căn cứ pháp luật.
Điều 686.
Thực hiện công việc không có ủy quyền
Các bên được thỏa thuận lựa chọn
pháp luật áp dụng cho việc thực hiện công việc không có ủy quyền. Trường hợp không
có thỏa thuận thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi thực hiện công
việc không có ủy quyền.
Điều 687.
Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
1. Các bên được thỏa thuận
lựa chọn pháp luật áp dụng cho việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp không có thỏa thuận thì
pháp luật của nước nơi phát sinh hậu quả của sự kiện gây thiệt hại được áp dụng.
2. Trường hợp bên gây thiệt hại
và bên bị thiệt hại có nơi cư trú, đối với cá nhân hoặc nơi thành lập, đối với
pháp nhân tại cùng một nước thì pháp luật của nước đó được áp dụng.
Phần
thứ sáu
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 688.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với giao dịch dân sự được
xác lập trước ngày Bộ luật này có hiệu lực thì việc áp dụng pháp luật được quy
định như sau:
a) Giao dịch dân sự chưa
được thực hiện mà có nội dung, hình thức khác với quy định của Bộ luật này thì
chủ thể giao dịch tiếp tục thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11
và các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Bộ luật dân sự số
33/2005/QH11, trừ trường hợp các bên của giao dịch dân sự có thỏa thuận về việc
sửa đổi, bổ sung nội dung, hình thức của giao dịch để phù hợp với Bộ luật này
và để áp dụng quy định của Bộ luật này.
Giao dịch dân sự đang được thực
hiện mà có nội dung, hình thức khác với quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy
định của Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật quy
định chi tiết Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11;
b) Giao dịch dân sự chưa
được thực hiện hoặc đang được thực hiện mà có nội dung và hình thức phù hợp với
quy định của Bộ luật này thì áp dụng quy định của Bộ luật này;
c) Giao dịch dân sự được
thực hiện xong trước ngày Bộ luật này có hiệu lực mà có tranh chấp thì áp dụng
quy định của Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 và các văn bản quy phạm pháp luật
quy định chi tiết Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 để giải quyết;
d) Thời hiệu được áp dụng theo
quy định của Bộ luật này.
2. Không áp dụng Bộ luật này
để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với vụ việc mà Tòa án đã
giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự trước ngày Bộ luật này có hiệu
lực.
Điều 689.
Hiệu lực thi hành
Bộ luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11
hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.
Bộ luật này đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
24 tháng 11 năm 2015./.
|
CHỦ TỊCH
QUỐC HỘI
Nguyễn Sinh Hùng
|