BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày
10 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THÚ Y
Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thú y, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu
tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 9
năm 2018.
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật thú y[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thú y, cụ thể như sau:
1. Hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và chế độ, chính sách đối
với nhân viên thú y xã, phường, thị trấn.
2. Kinh phí phòng, chống dịch bệnh
động vật.
3. Tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu;
cấm xuất khẩu, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật.
4. Điều kiện sản xuất, buôn bán,
nhập khẩu, kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y; quy định về thực hành tốt sản
xuất thuốc thú y GMP.
5. Điều kiện hành nghề thú y.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến
hoạt động thú y tại Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thực
hành tốt sản xuất thuốc (GMP: Good Manufacturing
Practice) là những nguyên tắc, quy định, hướng dẫn về điều kiện sản
xuất thuốc nhằm bảo đảm sản phẩm thuốc đạt tiêu chuẩn chất lượng.
2. GMP-WHO
là thực hành tốt sản xuất thuốc do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ban hành, bao gồm
Thực hành tốt sản xuất thuốc (Good Manufacturing Practice - GMP), Thực hành tốt
kiểm nghiệm thuốc (Good Laboratory Practice- GLP), Thực hành tốt bảo quản thuốc
(Good Store Practice - GSP).
3.
GMP-ASEAN là thực hành tốt sản xuất thuốc do Hiệp hội
các nước Đông Nam Á (ASEAN) ban hành.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. HỆ THỐNG
CƠ QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH THÚ Y VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN THÚ
Y XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 4. Hệ thống
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
1. Ở Trung ương:
Cục Thú y thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh
vực phòng bệnh, chữa bệnh, chống
dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế
biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh
thú y; quản lý thuốc thú y; hành nghề
thú y trên toàn quốc.
2. Ở địa phương:
a) Chi cục có chức năng quản lý
chuyên ngành thú y thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh),
giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật trong lĩnh vực phòng bệnh, chữa bệnh,
chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm
soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ
sinh thú y; quản lý thuốc thú y; hành
nghề thú y trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Thú y;
b) Trạm thuộc Chi cục có chức năng quản lý
chuyên ngành thú y đặt tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị
hành chính tương đương (sau đây gọi là cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp
huyện) thực hiện nhiệm vụ được giao trên địa bàn cấp huyện và phối hợp với
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phòng kinh tế giúp Ủy ban nhân dân
cấp huyện quản lý nhà nước trong lĩnh vực phòng bệnh, chữa bệnh, chống
dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động
vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản
lý thuốc thú y; hành nghề thú y trên địa bàn cấp huyện.
Điều 5. Chế độ,
chính sách đối với nhân viên thú y ở xã, phường, thị trấn
1. Căn cứ vào yêu cầu hoạt động
thú y trên địa bàn và khả năng cân đối nguồn lực của địa phương, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp
xem xét, quyết định bố trí nhân viên thú y xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là
nhân viên thú y xã) theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật thú y.
2. Nhân viên thú y xã được hưởng
chế độ phụ cấp và bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định
số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
chức danh, số lượng một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và được
thực hiện chế độ bảo hiểm theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
3. Nhân viên thú y xã được đào tạo,
bồi dưỡng theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã.
Mục 2. KINH PHÍ
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT
Điều 6. Kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật
1. Nguồn kinh phí
phòng, chống dịch bệnh động vật được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
23 của Luật thú y.
2. Sử dụng nguồn kinh
phí phòng, chống dịch bệnh động vật:
a) Ngân sách
nhà nước:
Ngân sách
Trung ương bố trí kinh phí cho các Bộ, cơ quan
Trung ương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Ngân sách địa
phương bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật tại địa phương; trường
hợp kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật vượt khả năng cân đối ngân sách của
địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo bằng văn bản, gửi
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 27 của Luật thú
y.
b) Kinh phí của chủ vật nuôi:
Các chi phí để
phòng, chống dịch ngoài nguồn kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước, kinh
phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
c) Kinh phí đóng
góp, tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo quy định
của Luật ngân sách nhà nước, các
văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
3. Nội dung
chi từ ngân sách nhà nước:
a) Tuyên truyền, phổ biến, tập
huấn, tổ chức phòng, chống dịch bệnh động vật;
b) Mua sắm phương tiện, trang
thiết bị, thuốc thú y (vắc xin, thuốc sát trùng) và chi phí cho người tham gia
phòng, chống dịch bệnh động vật;
c) Hoạt động giám sát, lấy mẫu,
xét nghiệm; quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi; đánh giá nguy cơ dịch bệnh động
vật;
d) Dự báo, cảnh báo dịch bệnh động
vật; điều tra, nghiên cứu bệnh động vật;
đ) Hỗ trợ xây dựng vùng an toàn
dịch bệnh động vật;
e) Hỗ trợ thiệt hại do dịch bệnh
động vật gây ra hoặc do phải áp dụng biện pháp xử lý bắt buộc theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chi phí xử lý;
g) Hỗ trợ để phục hồi môi trường
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;
4. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước:
a) Mức hỗ trợ thiệt hại do dịch
bệnh động vật gây ra, hỗ trợ thiệt hại do phải áp dụng biện pháp xử lý động vật
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định hiện
hành.
Đối với những nội dung chưa có
quy định về mức hỗ trợ, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 27 và khoản 3 Điều 30 của Luật thú y; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ phù hợp với khả năng
ngân sách địa phương.
b) Mức hỗ trợ phục hồi môi trường
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
Căn cứ vào khả năng cân đối
ngân sách, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và yêu cầu thực
tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định mức hỗ trợ phù hợp với khả năng ngân sách địa phương.
Mục 3. TẠM
NGỪNG XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU; CẤM XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT
Điều 7. Tạm ngừng xuất khẩu,
nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật
1. Tạm ngừng xuất khẩu động vật,
sản phẩm động vật trong các trường hợp sau đây:
a) Động vật, sản phẩm động vật có nguy cơ mang đối
tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật hoặc đối tượng kiểm tra vệ sinh thú
y theo quy định của nước nhập khẩu và chưa có biện pháp xử lý vệ sinh thú y triệt
để;
b) Động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu vi phạm
quy định của nước nhập khẩu, bị nước nhập khẩu cảnh báo mà chưa có biện pháp khắc
phục triệt để nguyên nhân vi phạm và có nguy cơ làm mất thị trường xuất khẩu của
Việt Nam.
2. Tạm ngừng nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật
trong các trường hợp sau đây:
a) Động vật, sản phẩm động vật xuất phát từ quốc
gia, vùng lãnh thổ đang có dịch bệnh động vật thuộc Danh mục bệnh động vật phải
công bố dịch của Việt Nam hoặc Danh mục bệnh truyền lây giữa động vật và người
hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới;
b) Động vật, sản phẩm động vật xuất phát từ quốc
gia, vùng lãnh thổ bị phát hiện nhiễm đối tượng kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật hoặc đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y của Việt Nam bị Cục Thú y
đã có cảnh báo mà không tuân thủ quy định của Việt Nam;
c) Động vật, sản phẩm động vật xuất phát từ quốc
gia, vùng lãnh thổ có nguy cơ cao mang theo đối tượng kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật hoặc đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y của Việt Nam mà chưa có
biện pháp xử lý triệt để.
Điều 8. Điều kiện tiếp tục
xuất khẩu, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật
1. Điều kiện tiếp tục xuất khẩu động vật, sản phẩm
động vật:
a) Động vật, sản phẩm động vật không có nguy cơ
mang đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật hoặc đối tượng kiểm tra vệ
sinh thú y và đã áp dụng các biện pháp bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y theo yêu cầu của nước nhập khẩu;
b) Động vật, sản phẩm động vật đã được kiểm tra,
giám sát, xác nhận việc thực hiện hiệu quả các biện pháp khắc phục được các
nguyên nhân vi phạm theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
2. Điều kiện để tiếp tục nhập khẩu động vật, sản
phẩm động vật:
a) Động vật, sản phẩm động vật tạm ngừng nhập khẩu
được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 của Nghị định này được
phép nhập khẩu vào Việt Nam khi cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu xác nhận
đã kiểm soát được dịch bệnh hoặc tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới và đã áp dụng
các biện pháp bảo đảm không còn nguy cơ làm lây lan dịch bệnh theo yêu cầu của
Việt Nam;
b) Động vật, sản phẩm động vật được quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 7 của Nghị định này được phép nhập khẩu
vào Việt Nam khi cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu có báo cáo xác định
nguyên nhân bị nhiễm đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật hoặc đối
tượng kiểm tra vệ sinh thú y và đã áp dụng các biện pháp khắc phục triệt để;
c) Động vật, sản phẩm động vật được quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 7 của Nghị định này được phép nhập khẩu
vào Việt Nam khi được cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu kiểm tra, giám
sát, xác nhận khắc phục và bảo đảm không còn nguy cơ cao.
Điều 9. Cấm xuất khẩu, nhập
khẩu động vật, sản phẩm động vật
1. Cấm xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật bị
nhiễm đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật hoặc đối tượng kiểm tra vệ
sinh thú y mà không có biện pháp xử lý hoặc có biện pháp xử lý nhưng không đáp ứng
quy định của nước nhập khẩu.
2. Cấm nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật
trong các trường hợp sau đây:
a) Động vật, sản phẩm động vật xuất phát từ quốc
gia, vùng lãnh thổ mang mầm bệnh thuộc Danh mục bệnh động vật phải công bố dịch
của Việt Nam hoặc Danh mục bệnh truyền lây giữa động vật và người hoặc tác nhân
gây bệnh truyền nhiễm mới; có nguy cơ làm lây lan dịch bệnh cho động vật nuôi
trong nước, ảnh hưởng đến sức khỏe con người;
b) Động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu đã bị tạm
ngừng nhập khẩu nhưng vẫn không áp dụng các biện pháp khắc phục hoặc đã áp dụng
các biện pháp khắc phục nhưng vẫn không đáp ứng được các quy định của Việt Nam.
Điều 10. Quy định đối với
việc tạm ngừng hoặc cấm xuất khẩu, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật thuộc
diện kiểm dịch
1. Căn cứ vào quy định tại Điều 7
và Điều 9 của Nghị định này, Cục Thú y xác định cụ thể loại động vật, sản
phẩm động vật phải tạm ngừng hoặc cấm xuất khẩu, nhập khẩu; nguyên nhân phải tạm
ngừng hoặc cấm xuất khẩu, nhập khẩu đối với một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nhất
định và báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn căn cứ báo cáo của Cục Thú y để xem xét trước khi quyết định việc tạm ngừng
hoặc cấm xuất khẩu, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật.
3. Quyết định việc tạm ngừng hoặc cấm xuất khẩu,
nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật phải ghi cụ thể các nội dung sau:
a) Tên động vật, sản phẩm động vật (bao gồm cả
tên khoa học);
b) Tên quốc gia hoặc vùng lãnh thổ mà từ đó động
vật, sản phẩm động vật được xuất khẩu sang Việt Nam hoặc nhập khẩu từ Việt Nam;
c) Nguyên nhân phải tạm ngừng hoặc cấm xuất khẩu,
nhập khẩu (bao gồm cả cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học).
4. Việc tạm ngừng hoặc cấm xuất khẩu, nhập khẩu
động vật, sản phẩm động vật kể từ ngày quyết định có hiệu lực; công bố ngay
trên các phương tiện thông tin đại chúng và phải thông báo cho cơ quan liên
quan của Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ xuất
khẩu.
Điều 11. Quy định đối với
việc tiếp tục xuất khẩu, nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật
1. Căn cứ vào quy định tại Điều 8
của Nghị định này, Cục Thú y kiểm tra, giám sát, xác nhận việc thực hiện hiệu
quả các biện pháp khắc phục và báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn căn cứ báo cáo của Cục Thú y xem xét, quyết định cho phép tiếp tục xuất khẩu,
nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật; công bố ngay quyết định trên các phương
tiện thông tin đại chúng và thông báo cho cơ quan liên quan của Việt Nam, cơ
quan có thẩm quyền của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu, nhập khẩu.
Mục 4. ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT,
BUÔN BÁN, NHẬP KHẨU, KIỂM NGHIỆM, KHẢO NGHIỆM THUỐC THÚ Y
Điều 12. Điều kiện chung sản
xuất thuốc thú y
Tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc thú y phải thực
hiện theo quy định tại Điều 90 của Luật thú y; pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy; pháp luật về bảo vệ môi trường; pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và
đáp ứng các điều kiện sau đây:
1.[2]
Địa điểm: Phải có khoảng cách an toàn với khu dân cư, công trình công cộng, bệnh
viện, bệnh xá thú y, cơ sở chẩn đoán bệnh động vật, các nguồn gây ô nhiễm.
b)[3]
(được bãi bỏ)
c)[4]
(được bãi bỏ)
2. Nhà xưởng:
a)[5]
Phải có thiết kế phù hợp với quy mô và loại thuốc sản xuất, tránh sự xâm nhập của
các loại côn trùng và động vật khác; có vị trí ngăn cách các nguồn lây ô nhiễm
từ bên ngoài;
b)[6]
(được bãi bỏ)
c)[7]
Nền nhà không ngấm nước, dễ vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; tường, trần được làm
bằng vật liệu bền, chắc, dễ vệ sinh;
d)[8]
(được bãi bỏ)
đ)[9]
(được bãi bỏ)
e)[10]
Có hệ thống cấp và xử lý nước, khí bảo đảm cho sản xuất; có hệ thống thoát nước,
xử lý nước, khí thải, chất thải.
g)[11]
(được bãi bỏ)
3. Kho chứa nguyên liệu, phụ liệu, thuốc thành
phẩm có diện tích phù hợp với quy mô sản xuất và bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có kho riêng để bảo quản nguyên liệu, phụ liệu,
thuốc thành phẩm;
b) Có kho riêng bên ngoài để bảo quản dung môi
và nguyên liệu dễ cháy nổ;
c)[12]
Tránh sự xâm nhập của các loại côn trùng và động vật khác;
d)[13]
Nền, tường, trần như quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ)[14]
(được bãi bỏ)
e)[15]
(được bãi bỏ)
g) Có giá, kệ để nguyên liệu, phụ liệu, bao bì,
thuốc thành phẩm; có thiết bị, phương tiện để bảo đảm điều kiện bảo quản.
4. Trang thiết bị, dụng cụ phải được bố trí, lắp
đặt phù hợp với quy mô và loại thuốc sản xuất; có hướng dẫn vận hành; có kế hoạch
bảo trì bảo dưỡng; có quy trình vệ sinh và bảo đảm đạt yêu cầu vệ sinh, không
gây nhiễm hoặc nhiễm chéo giữa các sản phẩm.
5. Kiểm tra chất lượng thuốc thú y:
a) Khu vực kiểm tra chất lượng phải tách biệt với
khu vực sản xuất; được bố trí phù hợp để tránh nhiễm chéo; các khu vực tiến
hành phép thử sinh học, vi sinh;
b) Mẫu, chất chuẩn phải được bảo quản tại khu vực
riêng, bảo đảm điều kiện bảo quản;
c)[16]
Phải có trang thiết bị phù hợp.
Điều 13. Điều kiện đối với
cơ sở sản xuất thuốc thú y dạng dược phẩm, vắc xin
Ngoài các điều kiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này, cơ sở sản xuất thuốc thú y dạng dược
phẩm, vắc xin phải áp dụng Thực hành tốt sản xuất thuốc của Hiệp hội các nước
Đông Nam Á (GMP - ASEAN) hoặc Thực hành tốt sản xuất thuốc của Tổ chức Y tế Thế
giới (GMP - WHO) hoặc Thực hành tốt sản xuất thuốc GMP tương đương nhưng không
thấp hơn (GMP - ASEAN).
Điều 14. Trình tự, thủ tục
cấp Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc thú y GMP
1. Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận thực hành tốt
sản xuất thuốc thú y GMP (sau đây gọi là Giấy chứng nhận GMP), bao gồm:
a) Đơn đăng ký kiểm tra
GMP;
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Sơ đồ tổ chức và nhân
sự của cơ sở;
d) Chương trình, tài liệu
đào tạo, đánh giá kết quả đào tạo GMP tại cơ sở;
đ) Danh
mục thiết bị sản xuất, bảo quản và thiết bị kiểm tra chất lượng;
e) Danh mục
các quy trình thao tác chuẩn;
g) Danh mục các mặt hàng đang sản
xuất hoặc dự kiến sản xuất;
h) Báo cáo đánh giá tác động môi
trường được cơ quan quản lý nhà nước về môi trường phê duyệt;
i) Biên bản tự thanh tra GMP;
k) Cơ sở mới thành lập, đăng ký kiểm
tra GMP phải nộp thêm Chứng chỉ hành nghề sản xuất của người phụ trách kỹ thuật
và người phụ trách phòng kiểm nghiệm thuốc thú y.
Hồ sơ đăng ký kiểm tra GMP phải
có trang bìa và mục lục, được sắp xếp theo đúng trình tự của mục lục, có
phân cách giữa các phần.
2. Thời hạn giải quyết:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ đăng ký, Cục Thú y thẩm định hồ sơ, yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ
không đạt yêu cầu;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Cục Thú y ra quyết định thành lập Đoàn kiểm tra GMP, đồng thời thông
báo lịch kiểm tra cho cơ sở và tiến hành kiểm tra;
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm
tra, nếu cơ sở đạt yêu cầu Cục Thú y cấp Giấy chứng nhận GMP, nếu cơ sở không đạt
yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không đạt yêu cầu.
3. Quá trình kiểm tra:
a) Các cơ sở khi được kiểm tra GMP phải tiến hành báo cáo bằng sơ đồ, biểu
đồ và các số liệu ngắn gọn về tình hình hoạt động, công tác triển khai áp dụng
GMP;
b) Khi kiểm tra GMP, các hoạt động phải đang được tiến hành;
c) Kiểm tra toàn bộ các hoạt động của cơ sở sản xuất thuốc thú y theo GMP,
hồ sơ đăng ký của cơ sở và các qui định chuyên môn hiện hành.
4. Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Trên cơ sở Biên bản kiểm tra,
Trưởng Đoàn kiểm tra đề nghị Cục trưởng Cục Thú y cấp Giấy chứng nhận GMP đối với
cơ sở đáp ứng các điều kiện của GMP;
b) Đối với cơ sở đáp ứng điều kiện
của GMP nhưng còn một số tồn tại và có thể khắc phục được trong thời gian ngắn,
Đoàn kiểm tra yêu cầu cơ sở khắc phục, sửa chữa. Trong thời hạn 02 (hai) tháng
kể từ ngày được kiểm tra, cơ sở phải khắc phục, sửa chữa và gửi báo cáo kết quả
bằng văn bản về Cục Thú y. Trưởng Đoàn kiểm tra xem xét, đề nghị Cục trưởng Cục
Thú y cấp Giấy chứng nhận GMP cho cơ sở đáp ứng yêu cầu;
c) Đối với cơ sở chưa đáp ứng điều
kiện của GMP phải tiến hành khắc phục, sửa chữa các tồn tại. Sau khi tự kiểm
tra đánh giá, nếu đáp ứng các điều kiện của GMP cơ sở tiến hành làm lại hồ sơ
đăng ký theo quy định.
5. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng
nhận GMP có giá trị trong thời hạn 05 năm. Trước 03
tháng tính đến ngày hết hạn của Giấy chứng nhận GMP, tổ chức, cá nhân có nhu cầu
tiếp tục sản xuất thuốc thú y nộp đơn đăng ký gia hạn Giấy chứng nhận. Cơ sở
đã được cấp Giấy chứng nhận GMP không phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất thuốc thú y.
Điều 15. Trình tự, thủ tục
gia hạn Giấy chứng nhận GMP
1. Hồ sơ đăng ký gia hạn cấp
Giấy chứng nhận GMP, bao gồm:
a) Đơn đăng ký tái kiểm tra GMP;
b) Báo cáo hoạt động, những thay đổi của cơ sở trong 05 năm triển
khai GMP;
c) Báo cáo khắc phục các tồn tại trong kiểm tra lần trước;
d) Báo cáo về huấn luyện, đào tạo của cơ sở;
đ) Danh mục thiết bị hiện có của
cơ sở;
e) Danh mục các mặt hàng đang sản
xuất;
g) Danh mục các quy trình thao tác chuẩn;
h) Báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ quan quản lý nhà nước
về môi trường phê duyệt;
i) Biên bản tự thanh tra và đánh
giá của cơ sở trong đợt tự thanh tra gần nhất (trong vòng 03 tháng) về triển
khai GMP.
2. Thời hạn giải quyết, quá trình
kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra, hiệu lực của Giấy chứng nhận GMP theo quy định
tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 14 của Nghị định
này.
Điều 16.
Trình tự, thủ tục cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận GMP
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
cấp lại Giấy chứng nhận GMP trong trường hợp
bị mất, sai sót, hư hỏng; thay đổi thông tin có liên quan đến tổ chức
đăng ký:
a) Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận GMP bao gồm: Đơn đăng ký cấp lại; tài liệu chứng
minh nội dung thay đổi trong trường hợp thay đổi thông tin có liên quan đến tổ
chức đăng ký; Giấy chứng nhận GMP đã được cấp, trừ trường hợp bị mất;
b) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ cấp lại Giấy chứng
nhận GMP cho Cục Thú y; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Cục Thú y cấp lại Giấy chứng nhận GMP; trường hợp không cấp phải có
văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
2. Cục Thú y thu hồi Giấy chứng nhận GMP của tổ
chức, cá nhân sản xuất thuốc thú y trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy chứng nhận GMP bị tẩy xóa, sửa chữa nội
dung;
b) Vi phạm pháp luật mà bị xử phạt vi phạm hành
chính từ 03 lần trở lên trong một năm hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính 03 lần
liên tiếp về một hành vi vi phạm trong lĩnh vực sản xuất thuốc thú y;
c) Không còn hoạt động sản xuất thuốc thú y;
d) Có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định
phải thu hồi Giấy chứng nhận GMP.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn hồ sơ cấp gia hạn, thu hồi, thay đổi, bổ sung Giấy chứng
nhận GMP.
Điều 17. Điều kiện buôn bán
thuốc thú y
Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y phải theo
quy định tại Điều 92 của Luật thú y và đáp ứng các điều kiện sau đây:
1.[17]
(được bãi bỏ)
2.[18] Có đủ quầy,
tủ, giá kệ để chứa, đựng và trưng bày sản phẩm phải bảo đảm chắc chắn, dễ vệ
sinh và tránh được những tác động bất lợi của ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, nấm mốc,
động vật gặm nhấm và côn trùng gây hại.
3.[19] Có trang
thiết bị để bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên nhãn của sản phẩm; có nhiệt kế,
ẩm kế theo dõi điều kiện bảo quản sản phẩm. Đối với cơ sở buôn bán vắc xin, chế
phẩm sinh học phải có tủ lạnh, tủ mát hoặc kho lạnh; có nhiệt kế để kiểm tra điều
kiện bảo quản; có máy phát điện dự phòng, vật dụng, phương tiện vận chuyển phân
phối vắc xin bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm.
4.[20] (được
bãi bỏ)
5.[21] (được
bãi bỏ)
Điều 18. Điều kiện nhập khẩu
thuốc thú y
Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc thú y phải theo
quy định tại Điều 94 của Luật thú y, Điều 17 của Nghị định này
và đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có kho bảo đảm các điều kiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 12 của Nghị định này.
2.[22] Có quạt
thông gió, hệ thống điều hòa không khí để bảo đảm điều kiện bảo quản ghi trên
nhãn của sản phẩm; có nhiệt kế, ẩm kế theo dõi điều kiện bảo quản sản phẩm. Đối
với cơ sở nhập khẩu vắc xin, chế phẩm sinh học phải có kho riêng bảo quản, có
máy phát điện dự phòng, có trang thiết bị, phương tiện vận chuyển bảo đảm điều
kiện bảo quản ghi trên nhãn sản phẩm trong quá trình vận chuyển, phân phối.
3.[23]
(được bãi bỏ)
4.[24]
(được bãi bỏ)
Điều 19. Điều kiện đối với
cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y
Cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y phải theo quy định
tại khoản 3 Điều 101 của Luật thú y và đáp ứng các điều kiện sau đây:
1.[25] Địa điểm
phải tách biệt đảm bảo an toàn với khu dân cư, công trình công cộng.
2.[26] Có phòng xét
nghiệm bảo đảm an toàn sinh học khi làm việc với vi sinh vật hoặc các sản phẩm
có khả năng chứa vi sinh vật có nguy cơ gây bệnh truyền nhiễm cho người và động
vật theo quy định của pháp luật về phòng chống bệnh truyền nhiễm. Có phòng
riêng để phân tích chỉ tiêu lý hóa.
3. Được trang bị máy móc, dụng cụ bảo đảm cho việc
lấy mẫu, phân tích, hiệu chỉnh và xử lý dữ liệu chính xác. Các thiết bị phân
tích phải bảo đảm theo đúng phương pháp kiểm nghiệm, đáp ứng yêu cầu kiểm tra
chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
4. Có nơi nuôi giữ động vật thí nghiệm; có khu
thử cường độc riêng biệt đối với vắc xin, vi sinh vật; đối với việc kiểm nghiệm
các loại vắc xin có tác nhân gây bệnh có độc lực cao phải có phòng nuôi động vật
bảo đảm an toàn sinh học.
5.[27] Có hệ thống
xử lý chất thải, nước, khí thải; có khu riêng biệt để xử lý động vật thí nghiệm
được sử dụng kiểm nghiệm vắc xin, vi sinh vật.
6.[28] Có tủ lạnh,
tủ lạnh âm sâu giữ giống vi sinh vật để phục vụ việc kiểm nghiệm.
Điều 19a. Trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân, nhập khẩu, buôn bán thuốc thú y[29]
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuốc thú y phải
có hệ thống sổ sách, các quy trình thao tác chuẩn bảo đảm cho việc bảo quản, kiểm
soát, theo dõi việc nhập, xuất từng lô thuốc thú y.
2. Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y phải lập
sổ theo dõi và lưu giữ hóa đơn chứng từ về việc mua, bán thuốc thú y.
Điều 20. Điều kiện đối với
cơ sở khảo nghiệm thuốc thú y
Cơ sở khảo nghiệm thuốc thú y phải theo quy định
tại Điều 88 của Luật thú y và đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Nơi chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đáp ứng các điều kiện sau đây:
a)[30]
(được bãi bỏ)
b) Có hàng rào
hoặc tường bao quanh bảo đảm ngăn chặn được người, động vật từ bên ngoài vào cơ
sở;
c) Có nguồn nước
sạch;
d)[31]
Có chuồng, ao, bể nuôi động vật với diện tích đảm bảo mật độ nuôi theo quy
trình khảo nghiệm;
đ)[32]
Có số lượng động vật đáp ứng được việc khảo nghiệm theo quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; có nơi riêng biệt để nuôi động vật thí nghiệm,
có hệ thống xử lý chất thải, nước thải có khu vực để xử lý xác động vật, bệnh
phẩm;
e) Nơi sản xuất, chế biến và kho
chứa thức ăn chăn nuôi phải cách biệt với nơi để các hóa chất độc hại và có biện
pháp phòng chống côn trùng, động vật gây hại;
g) Khu vực chuồng nuôi, ao, bể
nuôi có nơi chứa thức ăn cách biệt và được thiết kế đáp ứng yêu cầu bảo quản.
2.[33]
Có hoặc thuê cơ sở kiểm nghiệm thuốc thú y đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
Mục 5. ĐIỀU KIỆN
HÀNH NGHỀ THÚ Y
Điều 21. Điều
kiện hành nghề thú y
Tổ chức, cá nhân hành nghề thú y
phải có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 108 của Luật thú y và phải đáp ứng
yêu cầu về chuyên môn như sau:
1. Người hành nghề chẩn đoán, chữa
bệnh, phẫu thuật động vật, tư vấn các hoạt động liên quan đến lĩnh vực thú y tối
thiểu phải có bằng trung cấp chuyên ngành thú y, chăn nuôi thú y hoặc trung cấp
nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản đối với hành nghề thú y thủy sản. Người
hành nghề tiêm phòng cho động vật phải có chứng chỉ tốt nghiệp lớp đào tạo về kỹ
thuật do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp tỉnh cấp.
2. Người phụ trách kỹ thuật của cơ
sở phẫu thuật động vật, khám bệnh, chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh động vật phải
có bằng Đại học trở lên chuyên ngành thú y, chăn nuôi thú y hoặc nuôi trồng thủy
sản, bệnh học thủy sản đối với hành nghề thú y thủy sản.
3. Người buôn bán thuốc thú y phải
có bằng trung cấp trở lên chuyên ngành thú y, chăn nuôi thú y hoặc trung cấp
nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản đối với hành nghề thú y thủy sản.
4. Người phụ trách kỹ thuật của cơ
sở khảo nghiệm, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc thú y được quy định như sau:
a) Cơ sở khảo nghiệm, xuất khẩu,
nhập khẩu thuốc dùng trong thú y cho động vật trên cạn phải có bằng Đại học trở
lên chuyên ngành thú y, chăn nuôi thú y, dược sỹ, cử nhân hóa dược, hóa học,
sinh học;
b) Cơ sở khảo nghiệm, xuất khẩu,
nhập khẩu thuốc dùng trong thú y cho động vật thủy sản phải có bằng Đại học trở
lên chuyên ngành nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản, dược sỹ, cử nhân hóa
dược, hóa học, sinh học.
5. Người phụ trách kỹ thuật của cơ
sở sản xuất, kiểm nghiệm thuốc thú y được quy định như sau:
a) Cơ sở sản xuất, kiểm nghiệm thuốc
là dược phẩm dùng trong thú y cho động vật trên cạn phải có bằng Đại học trở
lên chuyên ngành thú y, dược sỹ, hóa dược; dùng trong thú y cho động vật thủy sản
phải có bằng Đại học trở lên chuyên ngành nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy sản,
dược sỹ, hóa dược;
b) Cơ sở sản xuất, kiểm nghiệm thuốc
là vắc xin, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y cho động
vật trên cạn phải có bằng Đại học trở lên chuyên ngành thú y, chăn nuôi thú y,
dược sỹ, cử nhân hóa dược, hóa học, sinh học; dùng trong thú y cho động vật thủy
sản phải có bằng Đại học trở lên chuyên ngành nuôi trồng thủy sản, bệnh học thủy
sản, sinh học, dược sỹ, cử nhân hóa dược, hóa học.
Điều 22. Chứng
chỉ hành nghề thú y
1. Chứng chỉ hành nghề thú y được
cấp cho tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện hành nghề theo quy định tại Điều 108 của
Luật thú y, Điều 21 của Nghị định này và hồ sơ theo quy định
tại khoản 2 và khoản 5 Điều 109 của Luật thú y .
2. Nội dung của Chứng chỉ hành nghề
thú y bao gồm:
a) Họ và tên, ngày tháng năm sinh;
b) Địa chỉ cư trú;
c) Bằng cấp chuyên môn;
d) Loại hình hành nghề;
đ) Địa điểm.
Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ
lục về mẫu Chứng chỉ hành nghề thú y và Đơn đăng ký cấp Chứng chỉ hành nghề thú
y.
3. Việc sử dụng Chứng chỉ hành nghề
thú y được quy định như sau:
a) Chứng chỉ hành nghề thú y về
tiêm phòng, chẩn đoán, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, tư vấn các hoạt động
liên quan đến lĩnh vực thú y được sử dụng trong phạm vi cả nước. Cơ quan cấp Chứng
chỉ hành nghề không ghi vào mục địa điểm hành nghề;
b) Chứng chỉ hành nghề thú y của
người phụ trách kỹ thuật tại cơ sở phẫu thuật động vật, khám bệnh, chẩn đoán bệnh,
xét nghiệm bệnh động vật, buôn bán thuốc thú y được sử dụng trong phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Chứng chỉ hành nghề thú y của
người phụ trách kỹ thuật tại cơ sở sản xuất, kiểm nghiệm, khảo nghiệm, xuất khẩu,
nhập khẩu thuốc thú y được sử trong phạm vi cả nước.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[34]
Điều 23. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Nghị định này thay thế Nghị định
số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Thú y; Nghị định số 119/2008/NĐ-CP ngày 28
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
33/2005/NĐ-CP ; Điều 4 Nghị định số 98/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 10 năm 2011 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về nông nghiệp.
Điều 24.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
[1] Nghị định số
123/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định
quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa
đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Nghị
định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.”
[2] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP
ngày 17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[3] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày
17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[4] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày
17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[5] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP
ngày 17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[6] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày
17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[7] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP
ngày 17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[8] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày
17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 17/9/2018
[9] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày
17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 17/9/2018
[10] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP
ngày 17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[11] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày
17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[12] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP
ngày 17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[13] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP
ngày 17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[14] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày
17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[15] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày
17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[16] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP
ngày 17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[17] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày
17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[18] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP
ngày 17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[19] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP
ngày 17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[20] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày
17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[21] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày
17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[22] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP
ngày 17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[23] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày
17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[24] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày
17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[25] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày
17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[26] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày
17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 17/9/2018
[27] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày
17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[28] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày
17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[29] Điều này được bổ sung
theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư,
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 17/9/2018.
[30] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày
17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều kiện
đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[31] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP
ngày 17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[32] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP
ngày 17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[33] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 2 của Nghị định số 123/2018/NĐ-CP
ngày 17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định về điều
kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày
17/9/2018.
[34] Các Điều 7, 8, 9 của
Nghị định số 123/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp,
có hiệu lực kể từ ngày 17/9/2018 quy định như sau:
“Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với nhà xưởng, kho bảo quản thuốc bảo vệ thực vật
được xây dựng ngoài khu công nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì vẫn
được duy trì hoạt động nhưng phải bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về môi
trường.
2. Các sản phẩm thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh và thức ăn đậm
đặc sản xuất trong nước đã được phép lưu hành trước thời điểm Nghị định này có
hiệu lực thì tiếp tục được phép lưu hành. Tổ chức, cá nhân phải tự cập nhật bản
công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định đối với sản phẩm này trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này.”