BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
38/2011/TT-BNNPTNT
|
Hà Nội,
ngày 23 tháng 5 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 02/2010/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 01 NĂM 2010
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KHUYẾN NÔNG
Căn cứ Nghị
định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ
về sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng
01 năm 2008 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến
nông;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Nghị định số
02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông, như sau:
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Thông
tư này hướng dẫn về nội dung, phương thức hoạt động khuyến nông; quản lý các chương
trình, dự án từ nguồn kinh phí khuyến nông Trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quản lý.
2. Thông
tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc tổ chức thực hiện
và quản lý các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chương
trình khuyến nông Trung ương là tập hợp các dự án khuyến nông liên quan đến
các lĩnh vực quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Nghị định số
02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông phù hợp
với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn toàn quốc.
2. Dự
án khuyến nông Trung ương là một dự án cụ thể thuộc chương trình khuyến
nông Trung ương, với các mục tiêu rõ ràng được thực hiện ở quy mô vùng, miền và
quốc gia, cụ thể từ 3 tỉnh trở lên trong khung thời gian xác định.
3. Nhiệm
vụ khuyến nông thường xuyên là nhiệm vụ khuyến nông cụ thể thực hiện thường
xuyên hàng năm.
4. Mô
hình trình diễn là một nội dung của dự án khuyến nông được thực hiện nhằm
áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ và/hoặc tiến bộ về quản lý có quy mô phù
hợp để làm mẫu nhân ra diện rộng.
5. Điểm
trình diễn là cụ thể hoá của mô hình trình diễn ở một địa điểm tập trung với
quy mô nhất định.
6. Tổ
chức chủ trì là tổ chức được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao trực
tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện dự án khuyến nông.
7. Cá
nhân chủ nhiệm là người trực tiếp tổ chức thực hiện dự án khuyến nông. Cá
nhân chủ nhiệm là người thuộc Tổ chức chủ trì và mỗi cá nhân chỉ được chủ nhiệm
không quá 2 dự án khuyến nông Trung ương tại một thời điểm.
8. Hội đồng
tư vấn là Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập,
có nhiệm vụ tư vấn cho Bộ trưởng xác định danh mục chương trình, dự án khuyến
nông; tuyển chọn, xét chọn tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án khuyến nông
và nghiệm thu kết quả thực hiện dự án khuyến nông.
Hội đồng
có 7 thành viên, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Tổng cục, Cục chuyên
ngành, các uỷ viên gồm đại diện Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Trung tâm
Khuyến nông Quốc gia, Vụ Tài chính và 3 chuyên gia thuộc chuyên ngành liên
quan. Số người của Tổ chức chủ trì tham gia Hội đồng không quá 01 người và
không phải là Chủ nhiệm dự án.
Hội đồng tư
vấn hoạt động theo quy chế như các Hội đồng khoa học do Bộ trưởng thành lập.
Chương
II
NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG
Điều
3. Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
1. Đối tượng
a) Người sản
xuất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định
02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ, chưa tham gia chương trình đào
tạo dạy nghề do Nhà nước hỗ trợ;
b) Người
hoạt động khuyến nông theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1
Nghị định 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ.
2. Hình thức
a) Bồi dưỡng,
tập huấn và đào tạo thông qua mô hình trình diễn cho người sản xuất tham gia mô
hình và những người ngoài mô hình;
b) Lớp bồi
dưỡng, tập huấn và đào tạo cho người sản xuất và người hoạt động khuyến nông thời
gian không quá 01 tháng và không quá 30 người/lớp;
c) Biên soạn
tài liệu tập huấn, xây dựng băng đĩa hình kỹ thuật, thực hiện chương trình tập
huấn qua truyền hình;
d) Học
viên tham gia các lớp từ 07 ngày trở lên được cơ quan tổ chức lớp học cấp giấy
chứng nhận.
3. Mức hỗ
trợ
a) Đối với
học viên: mức hỗ trợ theo các quy định hiện hành của Nhà nước;
b) Đối với
giảng viên, hướng dẫn viên thực hành: theo hướng dẫn tại điểm
1.3 mục c khoản 1 Điều 5 của Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN
ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều
4. Thông tin tuyên truyền
1. Thông
tin đại chúng
a) Xây dựng
kênh, chương trình, chuyên mục, trang tin khuyến nông trên đài truyền hình, đài
phát thanh, các báo Trung ương, địa phương;
b) Trang
Web, hộp thư điện tử khuyến nông.
2. Xuất bản
các ấn phẩm khuyến nông
Tạp chí
khuyến nông, tờ tin, tờ rơi, tranh ảnh, áp phích, băng, đĩa, sổ tay, sách kỹ
thuật, danh bạ địa chỉ khuyến nông phục vụ nhu cầu của từng nhóm đối tượng hộ
nông dân và người hoạt động khuyến nông.
Điều
5. Trình diễn và nhân rộng mô hình
1. Nội
dung trình diễn và nhân rộng mô hình
a) Tổng kết
các mô hình tốt trong thực tiễn sản xuất, chế biến, lưu thông, tiếp thị để
tuyên truyền nhân ra diện rộng;
b) Xây dựng
các loại mô hình khuyến nông đa dạng, tổng hợp cho các đối tượng tại các vùng,
miền và cả nước;
c) Xây dựng
các loại mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp ở các mức khác nhau
phù hợp với điều kiện kinh tế và sinh thái địa phương.
2. Mô hình
và số điểm trình diễn
a) Mỗi mô
hình được thực hiện tại một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi
dự án; một mô hình có từ 2 - 5 điểm trình diễn, trừ trường hợp đối với một số
mô hình đặc thù: mô hình khai thác thuỷ sản, mô hình ứng dụng công nghệ cao
trong nông nghiệp, mô hình sản xuất hạt lai;
b) Mỗi điểm
trình diễn thực hiện tối đa 2 lần đối với chu kỳ mô hình 6 tháng trở xuống; 1 lần
đối với chu kỳ mô hình trên 6 tháng, nhưng tối đa không quá thời gian thực hiện
dự án;
c) Mô hình
trình diễn ứng dụng máy móc, thiết bị được thực hiện tối đa 3 mô hình/năm tại mỗi
tỉnh.
3. Mức hỗ
trợ cho mô hình trình diễn và hộ tham gia mô hình
a) Mô hình
trình diễn cây trồng hàng năm được hỗ trợ chi phí mua giống và các vật tư thiết
yếu theo quy định với mức hỗ trợ tối đa 300 triệu đồng/mô hình/năm và 30 triệu
đồng/hộ;
b) Mô hình
trình diễn cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và cây lâm nghiệp được hỗ trợ
chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu theo quy định với mức hỗ trợ tối đa
400 triệu đồng/mô hình/năm và 30 triệu đồng/hộ;
c) Mô hình
trình diễn chăn nuôi được hỗ trợ chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu theo
quy định với mức hỗ trợ tối đa 400 triệu đồng/mô hình/năm và 50 triệu đồng/hộ;
d) Mô hình
trình diễn nuôi trồng thuỷ sản được hỗ trợ chi phí mua giống và các vật tư thiết
yếu theo quy định với mức hỗ trợ tối đa 500 triệu đồng/mô hình/năm và 70 triệu
đồng/hộ;
đ) Mô hình
trình diễn về các lĩnh vực khác được hỗ trợ theo quy định tại điểm
3.2 khoản 3 Điều 5 của Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15
tháng 11 năm 2010 của liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
e) Đối với
mô hình trình diễn có tính đặc thù, mức hỗ trợ cụ thể sẽ do Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định theo từng dự án.
Chương
III
XÂY DỰNG,
THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG
Điều
6. Cơ sở xây dựng và yêu cầu đối với các chương trình, dự án khuyến nông Trung
ương
1. Cơ sở
xây dựng các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương
Chương
trình, dự án khuyến nông Trung ương được xây dựng dựa trên các cơ sở sau:
a) Chủ
trương, chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng, Nhà nước và chiến
lược phát triển của ngành;
b) Đề xuất
của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp, hiệp
hội, hội và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khuyến nông;
c) Các kết
quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và các tiến bộ kỹ thuật trong nước và nước
ngoài được công nhận tại Việt Nam; trường hợp các tiến bộ kỹ thuật thuộc quyền
sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài nước thì phải tuân theo Luật Sở
hữu trí tuệ khi sử dụng;
d) Các nội
dung hợp tác quốc tế về các hoạt động khuyến nông.
2. Yêu cầu
đối với các chương trình, dự án khuyến nông Trung ương
a) Mục
tiêu rõ ràng, cụ thể, mang lại hiệu quả về kinh tế - xã hội, không gây tác động
xấu đến môi trường, tăng thu nhập cho người sản xuất và có khả năng nhân rộng
ra sản xuất ở phạm vi vùng, miền, cả nước;
b) Tiến bộ
kỹ thuật được chuyển giao trong các dự án khuyến nông Trung ương là những tiến
bộ kỹ thuật được các cấp có thẩm quyền công nhận;
c) Kinh
phí của dự án phù hợp với nội dung, tiến độ và kết quả của dự án, bao gồm kinh
phí từ nguồn ngân sách nhà nước, do người hưởng lợi đóng góp và từ các nguồn
khác;
d) Thời
gian thực hiện chương trình khuyến nông là 5 năm và dự án khuyến nông từ 1 đến
3 năm;
đ) Cơ cấu
mỗi dự án khuyến nông Trung ương bao gồm các nội dung: xây dựng mô hình trình
diễn (hỗ trợ không dưới 70% kinh phí của dự án); đào tạo, tập huấn cho nông dân
theo lớp (hỗ trợ không quá 20% kinh phí dự án); thông tin, tuyên tuyền (hỗ trợ
không quá 7% kinh phí dự án và không quá 15 triệu đồng/1 mô hình); quản lý dự
án (được chi không quá 3% kinh phí dự án, đối với dự án ở địa bàn khó khăn, huyện
nghèo được chi không quá 4% kinh phí dự án).
Điều
7. Trình tự xây dựng và phê duyệt danh mục các chương trình, dự án khuyến nông
Trung ương
1. Trình tự
xây dựng và phê duyệt danh mục chương trình, dự án khuyến nông Trung ương
a) Trước
ngày 15 tháng 2 hàng năm, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia phối hợp với Vụ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường thông báo cho các Tổng cục, các Cục chuyên ngành, các tổ
chức khác và cá nhân đề xuất chương trình và dự án khuyến nông Trung ương; các
tổ chức và cá nhân gửi đề xuất cho Trung tâm Khuyến nông Quốc gia trước ngày 15
tháng 3;
b) Chậm nhất
là ngày 31 tháng 3 hàng năm, căn cứ kết quả thực hiện Điều 6 của Thông tư này,
Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tổng hợp các đề xuất chương trình, dự án khuyến
nông gửi cho Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Vụ trình Bộ thành lập Hội đồng
tư vấn theo khoản 6 Điều 2 của Thông tư này để xem xét đề nghị danh mục chương
trình, dự án khuyến nông; Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ trưởng
đề nghị của Hội đồng tư vấn để xem xét phê duyệt danh mục trước ngày 30 tháng 4;
c) Trường
hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp quyết
định một số chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.
2. Trình tự
đấu thầu cạnh tranh (tuyển chọn), xét chọn dự án khuyến nông.
a) Công bố
danh mục chương trình, dự án khuyến nông
Ngay sau
khi Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt danh mục chương
trình, dự án khuyến nông, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với
Trung tâm Khuyến nông Quốc gia công bố rộng rãi danh mục trên báo Nông nghiệp
Việt Nam, các website của Ngành và thông báo các điều kiện, thủ tục để các tổ
chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký tham gia, bao gồm:
- Thời hạn
đăng ký: trong thời gian 02 tháng kể từ ngày công bố danh mục;
- Hồ sơ gồm
Bản thuyết minh dự án quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; hồ
sơ làm thành 09 bộ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc được đựng trong 1 bao thư dán
kín, gửi cho Trung tâm Khuyến nông Quốc gia;
b) Xét chọn,
tuyển chọn
- Các Tổng
cục, các Cục chuyên ngành chủ trì trình Bộ thành lập Hội đồng tư vấn xét chọn,
tuyển chọn dự án khuyến nông thuộc từng lĩnh vực liên quan, theo khoản 6 Điều 2
của Thông tư này; tiêu chí đánh giá xét chọn, tuyển chọn dự án được quy định tại
Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
- Trong thời
gian 02 ngày sau khi hết hạn đăng ký, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia phối hợp với
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, các Tổng cục, các Cục tổ chức mở các hồ
sơ đăng ký, lập danh sách các hồ sơ đăng ký hợp lệ, chuyển các hồ sơ hợp lệ theo
từng lĩnh vực cho các Tổng cục, các Cục để trình ra Hội đồng tư vấn tại cuộc họp
của Hội đồng;
- Các Tổng
cục, các Cục chuyên ngành phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả xét chọn, tuyển chọn của
Hội đồng tư vấn để được xem xét phê duyệt tổ chức, cá nhân trúng tuyển trước 30
tháng 7 và thông báo quyết định của Bộ trưởng đến các tổ chức chủ trì, cá nhân
chủ nhiệm dự án có liên quan để thực hiện.
3. Thẩm định,
phê duyệt thuyết minh dự án khuyến nông tổng thể
Các Tổng cục,
các Cục chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Vụ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Vụ Tài chính thẩm định nội dung, dự toán tổng
thể các dự án khuyến nông trúng tuyển; trường hợp cần thiết, tổ chức chủ trì,
cá nhân chủ nhiệm được yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung thuyết minh dự án; việc phê
duyệt nội dung, dự toán tổng thể các dự án khuyến nông Trung ương hoàn thành
trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
4. Phê duyệt
thuyết minh, dự toán dự án khuyến nông Trung ương hàng năm
a) Tổ chức
chủ trì dự án trực thuộc Bộ thẩm định nội dung, dự toán và phê duyệt thuyết
minh dự án hàng năm (theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này) và gửi về các Tổng cục, các Cục có liên quan; thời gian hoàn thành trước
ngày 15 tháng 12;
b) Các Tổng
cục và các Cục tổ chức thẩm định nội dung, dự toán và phê duyệt thuyết minh dự
án hàng năm (theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) đối
với các tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ; thời gian hoàn thành trước
ngày 15 tháng 12;
c) Các Tổng
cục, các Cục tổng hợp kết quả phê duyệt thuyết minh hàng năm và gửi cho Vụ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường và Vụ Tài chính trước ngày 31 tháng 12.
5. Thẩm định
và phê duyệt nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
Vụ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường và Vụ Tài chính thẩm định nội dung, dự toán kinh phí và
phê duyệt nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên hàng năm; thời gian hoàn thành trước
ngày 31 tháng 12.
6. Thông
báo giao nhiệm vụ, ký hợp đồng thực hiện dự án khuyến nông
a) Hàng
năm, căn cứ vào Thuyết minh, dự toán hàng năm đã được phê duyệt, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) thông báo giao
nhiệm vụ khuyến nông Trung ương (nội dung và kinh phí) cho các Tổ chức chủ trì
dự án trực thuộc Bộ và cho các Tổng cục, các Cục chuyên ngành có liên quan đối
với các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ;
b) Căn cứ
vào thông báo của Bộ, các Tổng cục, các Cục chuyên ngành ký hợp đồng thực hiện
dự án đối với các Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm dự án không trực thuộc Bộ.
7. Tổ chức
triển khai thực hiện dự án khuyến nông
Căn cứ thông
báo giao nhiệm vụ, hợp đồng, Thuyết minh dự án khuyến nông tổng thể và hàng năm,
nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên đã được phê duyệt, Tổ chức chủ trì và cá nhân
chủ nhiệm dự án, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên tổ chức triển khai thực hiện
dự án, nhiệm vụ theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, kết quả và dự toán kinh
phí được phê duyệt.
Điều
8. Điều chỉnh chương trình, dự án khuyến nông Trung ương
1. Điều chỉnh
chương trình khuyến nông Trung ương
a) Vụ Khoa
học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc
gia, các Tổng cục và các Cục chuyên ngành đề xuất trình Bộ trưởng điều chỉnh những
thay đổi, bổ sung các chương trình khuyến nông Trung ương;
b) Thời
gian điều chỉnh chương trình khuyến nông Trung ương hoàn thành trước ngày 30
tháng 5 hàng năm.
2. Điều chỉnh
dự án khuyến nông tổng thể
a) Các Tổng
cục, các Cục chuyên ngành chủ trì xem xét trình Bộ trưởng phê duyệt điều chỉnh
những thay đổi về mục tiêu, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, nội dung, thời
gian thực hiện, kết quả và tổng kinh phí dự án so với thuyết minh dự án tổng thể
đã được phê duyệt;
b) Thời
gian điều chỉnh thuyết minh dự án tổng thể thực hiện trước ngày 30 tháng 11
hàng năm.
3. Điều chỉnh
dự án khuyến nông hàng năm
a) Tổ chức
chủ trì dự án thuộc Bộ xem xét điều chỉnh những thay dổi hàng năm của từng nội
dung mà không thay đổi về mục tiêu, kết quả và tổng kinh phí so với thuyết minh
dự án được duyệt và báo cáo về Bộ (các Tổng cục, các Cục chuyên ngành);
b) Các Tổng
cục, các Cục chuyên ngành xem xét điều chỉnh những thay đổi hàng năm của từng nội
dung mà không thay đổi về mục tiêu, kết quả và tổng kinh phí so với thuyết minh
dự án được duyệt của các Tổ chức chủ trì không trực thuộc Bộ;
c) Thời
gian điều chỉnh dự án khuyến nông hàng năm hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 để
thực hiện cho năm sau.
Chương
IV
KIỂM TRA,
ĐÁNH GIÁ VÀ NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG
Điều
9. Kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án khuyến nông Trung ương
1. Kiểm
tra, đánh giá định kỳ chương trình, dự án khuyến nông
a) Các Tổng
cục, các Cục chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường, Vụ Tài chính, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và các đơn vị có liên quan
định kỳ kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện chương trình, dự án khuyến nông
Trung ương và kiểm tra thực địa ít nhất một lần cho mỗi dự án trong thời gian
thực hiện. Kế hoạch kiểm tra, đánh giá hàng năm cụ thể sẽ do các Tổng cục, các
Cục chuyên ngành phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xác định;
b) Tổ chức
chủ trì dự án chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá hàng năm việc thực hiện các dự
án khuyến nông của đơn vị và báo cáo kết quả kiểm tra, đánh giá cho các Tổng cục,
các Cục chuyên ngành để tổng hợp báo cáo Bộ (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường).
2. Kiểm
tra, đánh giá chương trình, dự án sau nghiệm thu
Vụ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính, Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia, các Tổng cục, các Cục chuyên ngành và các đơn vị có liên quan tổ
chức kiểm tra, đánh giá sau nghiệm thu một số chương trình, dự án khuyến nông
Trung ương chủ yếu. Đối tượng, địa điểm, thời gian và thành phần đoàn kiểm tra,
đánh giá cụ thể do Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đề xuất.
Điều
10. Nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án khuyến nông Trung ương
1. Nghiệm
thu dự án hàng năm
Tổ chức chủ
trì dự án khuyến nông tổ chức nghiệm thu dự án hàng năm và báo cáo cho các Tổng
cục, các Cục chuyên ngành để tổng hợp báo cáo Bộ (Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường); thời gian nghiệm thu hàng năm hoàn thành trước 25 tháng 12.
2. Nghiệm
thu dự án khi kết thúc
a) Nghiệm
thu cấp cơ sở
- Tổ chức
chủ trì dự án khuyến nông tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở kết quả thực hiện dự án
khi kết thúc thông qua Hội đồng tư vấn cấp cơ sở; thời gian hoàn thành nghiệm
thu cấp cơ sở chậm nhất sau khi dự án kết thúc 15 ngày;
- Hội đồng
tư vấn cấp cơ sở do Thủ trưởng tổ chức chủ trì quyết định thành lập; Hội đồng
có 5 thành viên, bao gồm Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo của Tổ chức chủ trì, các
uỷ viên gồm đại diện các đơn vị quản lý về chuyên môn, tài chính của Tổ chức chủ
trì và một số chuyên gia (trong hoặc ngoài Tổ chức chủ trì); Chủ nhiệm và những
người thực hiện chính dự án không tham gia Hội đồng; Hội đồng làm việc theo
nguyên tắc đa số, đánh giá theo 2 mức “đạt” và “không đạt”;
b) Nghiệm
thu cấp Bộ
- Các Tổng
cục, các Cục chuyên ngành chủ trì trình Bộ thành lập Hội đồng tư vấn nghiệm thu
dự án cấp Bộ theo khoản 6 Điều 2 của Thông tư này;
- Hồ sơ
nghiệm thu cấp Bộ bao gồm: Công văn đề nghị nghiệm thu; báo cáo tổng kết dự án
(theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư này); biên bản nghiệm
thu cấp cơ sở; hồ sơ làm thành 09 bộ, trong đó có 1 bộ hồ sơ gốc được gửi trực
tiếp hoặc bằng đường bưu điện đến các Tổng cục, các Cục chuyên ngành có liên
quan; thời gian nộp hồ sơ nghiệm thu cấp Bộ hoàn thành chậm nhất sau khi dự án
kết thúc 45 ngày;
c) Phê duyệt
kết quả nghiệm thu dự án
- Căn cứ kết
quả đánh giá, nghiệm thu của Hội đồng tư vấn theo các tiêu chí đánh giá kết quả
thực hiện dự án được quy định tại Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này, các
Tổng cục, các Cục chuyên ngành tổng hợp trình Bộ trưởng (thông qua Vụ Khoa học,
Công nghệ và Môi trường) phê duyệt công nhận kết quả nghiệm thu dự án;
- Phê duyệt
công nhận kết quả nghiệm thu dự án chậm nhất sau nghiệm thu cấp Bộ 15 ngày.
3. Tổng kết,
đánh giá chương trình khuyến nông
Chương
trình khuyến nông được tổ chức tổng kết, đánh giá chậm nhất trong thời gian 6
tháng sau khi kết thúc từng chương trình.
Chương
V
QUẢN LÝ KINH
PHÍ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG
Điều
11. Chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông Trung ương
1. Nội
dung chi quản lý các chương trình, dự án khuyến nông
a) Nội
dung chi quản lý chương trình, dự án khuyến nông cấp Bộ thực hiện theo quy định
tại mục a khoản 10 Điều 5 Thông tư liên tịch số
183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của liên tịch Bộ Tài chính
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Nội
dung chi quản lý dự án khuyến nông của tổ chức chủ trì, bao gồm: xây dựng thuyết
minh dự án; tổ chức thẩm định nội dung và dự toán kinh phí dự án hàng năm; kiểm
tra, đánh giá, nghiệm thu dự án hàng năm; viết báo cáo tổng kết, nghiệm thu cấp
cơ sở khi kết thúc dự án; mua văn phòng phẩm, thông tin, liên lạc; quản lý cơ sở;
phụ cấp chủ nhiệm dự án và các khoản chi khác.
2. Mức chi
quản lý chương trình, dự án khuyến nông cụ thể áp dụng theo mức chi được quy định
tại Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính, Thông
tư liên tịch số 44/2007/TTLT- BTC- BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của liên tịch
Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ, Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06
tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành.
3. Cơ quan
quản lý kinh phí khuyến nông Trung ương và tổ chức chủ trì thực hiện dự án khuyến
nông xây dựng dự toán chi cho công tác quản lý các chương trình, dự án khuyến
nông, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung và kinh phí.
Điều
12. Giao dự toán
1. Vụ Tài
chính thực hiện việc giao dự toán hàng năm cho các Tổ chức chủ trì dự án trực
thuộc Bộ và cho các Tổng cục, các Cục chuyên ngành đối với các Tổ chức chủ trì
dự án không trực thuộc Bộ.
2. Các Tổng
cục, các Cục chuyên ngành chuyển kinh phí cho các Tổ chức chủ trì dự án không
trực thuộc Bộ theo hợp đồng được ký kết.
Điều
13. Quyết toán và thanh lý hợp đồng
1. Quyết
toán hàng năm
a) Kinh
phí dự án khuyến nông Trung ương được phân bổ và giao thực hiện năm nào phải được
báo cáo quyết toán theo niên độ ngân sách năm đó; căn cứ để phê duyệt quyết
toán là báo cáo quyết toán và kết quả nghiệm thu hàng năm của Tổ chức chủ trì;
thời gian báo cáo quyết toán hàng năm chậm nhất đến ngày 25 tháng 12;
b) Các Tổ
chức chủ trì dự án trực thuộc Bộ thực hiện báo cáo quyết toán hàng năm các dự
án của đơn vị cho Vụ Tài chính để xét duyệt;
c) Các Tổng
cục, các Cục chuyên ngành thực hiện việc thẩm tra báo cáo quyết toán hàng năm
các dự án của các Tổ chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ và tổng hợp báo cáo
Vụ Tài chính để phê duyệt.
2. Quyết
toán dự án khi kết thúc
a) Căn cứ
vào báo cáo quyết toán và kết quả nghiệm thu dự án cấp Bộ, tổ chức chủ trì thực
hiện báo cáo quyết toán các dự án kết thúc của đơn vị; các Tổng cục, các Cục
chuyên ngành thực hiện việc báo cáo quyết toán các dự án khi kết thúc của các Tổ
chức chủ trì dự án không trực thuộc Bộ và tổng hợp báo cáo Vụ Tài chính;
b) Vụ Tài
chính thực hiện việc quyết toán đối với tất cả các dự án, nhiệm vụ khuyến nông
Trung ương khi kết thúc.
3. Phê duyệt
kết quả thực hiện dự án, thanh lý hợp đồng
Căn cứ kết
quả nghiệm thu dự án cấp Bộ xếp từ loại “đạt” trở lên và báo cáo quyết toán được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, các Tổng cục, các Cục chuyên ngành phối hợp với Vụ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổng hợp trình Bộ trưởng phê duyệt kết quả thực
hiện dự án; các Tổng cục, các Cục chuyên ngành thực hiện thanh lý hợp đồng với
các Tổ chức và cá nhân chủ trì dự án không trực thuộc Bộ.
Chương
VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
14. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ
1. Trách
nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
Đầu mối quản
lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương; trực tiếp thực hiện quản lý nhà
nước đối với các dự án thuộc các chương trình khuyến nông chung, đa lĩnh vực và
nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên.
2. Trách
nhiệm của Vụ Tài chính
Tham gia
quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương; trực tiếp quản lý tài
chính các nhiệm vụ khuyến nông Trung ương theo quy định hiện hành.
3. Trách
nhiệm của các Tổng cục, các Cục chuyên ngành
Thực hiện
quản lý nhà nước về công tác khuyến nông Trung ương theo từng lĩnh vực có liên
quan, cụ thể:
a) Tổng cục
Lâm nghiệp quản lý lĩnh vực khuyến lâm;
b) Tổng cục
Thuỷ sản quản lý lĩnh vực khuyến ngư;
c) Cục Trồng
trọt quản lý lĩnh vực khuyến nông trồng trọt;
d) Cục
Chăn nuôi quản lý lĩnh vực khuyến nông chăn nuôi;
đ) Cục Chế
biến, Thương mại Nông lâm sản và Nghề muối quản lý lĩnh vực khuyến công và nghề
muối.
Điều
15. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án
1. Tổ chức
chủ trì dự án
Tổ chức thẩm
định, phê duyệt thuyết minh dự án hàng năm; tổ chức triển khai thực hiện, kiểm
tra, giám sát thực hiện, nghiệm thu dự án hàng năm; nghiệm thu cấp cơ sở đối với
các dự án khi kết thúc; khi cần thiết, kiến nghị Bộ điều chỉnh nội dung, kinh
phí, thời gian thực hiện và chủ nhiệm dự án; chịu trách nhiệm quản lý sử dụng
kinh phí của các dự án theo đúng các quy định hiện hành.
2. Cá nhân
chủ nhiệm dự án
Tổ chức thực
hiện những nội dung theo thuyết minh dự án đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm đầy
đủ, đúng yêu cầu kết quả thực hiện dự án và tiến độ giải ngân với Tổ chức chủ
trì và cơ quan quản lý; đề xuất thay đổi nội dung, địa điểm, kinh phí, thời
gian thực hiện dự án với Tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý và chỉ được thực hiện
những thay đổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý; ký kết hợp đồng
với các tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài đơn vị để triển khai nội dung dự án
theo đúng quy định hiện hành; được hưởng chế độ phụ cấp theo chế độ hiện hành.
Điều
16. Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tham
gia đề xuất danh mục chương trình, dự án khuyến nông Trung ương.
2. Phối hợp
theo dõi, kiểm tra, đánh giá và giám sát các chương trình, dự án khuyến nông
Trung ương thực hiện tại địa phương.
Điều
17. Điều khoản thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Thông tư này thay thế
Thông tư số 60/2005/TT-BNN ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Thông tư số 01/2007/TT-BTS ngày 22 tháng 01 năm 2007 của Bộ Thủy
sản về Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày
26 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư; Quyết định số
37/2008/QĐ-BNN ngày 22 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về Ban hành Quy chế quản lý chương trình, dự án khuyến nông,
khuyến ngư quốc gia.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để được xem xét giải quyết./.
Nơi
nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử: Chính phủ, Bộ NN&PTNT;
- Các đơn vị thuộc Bộ NN-PTNT;
- Lưu: VT, KHCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|