BỘ
VĂN HOÁ, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
13/2011/TT-BVHTTDL
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT CỦA BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số
185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
quy định trình tự, thủ tục trong việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định trình tự,
thủ tục của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật do Bộ chủ trì soạn thảo hoặc ban hành theo thẩm quyền trong
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các
Tổng cục, Cục, Vụ, Thanh tra, Văn phòng (gọi chung là cơ quan); các đơn vị thuộc
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến trình
tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về văn hoá, gia đình,
thể dục thể thao và du lịch.
Chương II
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 3. Đề
nghị của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ về việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ (sau đây gọi chung là cơ quan) trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình
và kiến nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân có nội
dung liên quan đến phạm vi tham mưu quản lý nhà nước của cơ quan mình đề nghị bằng
văn bản về việc xây dựng Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sau đây gọi tắt là Luật, Pháp lệnh); Nghị định của
Chính phủ; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tư
liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch với các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao (sau đây gọi tắt là Thông tư).
Văn bản đề nghị được gửi Vụ Pháp
chế để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng theo thời hạn sau:
a) Đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh
theo nhiệm kỳ của Quốc hội phải được gửi chậm nhất là ngày 02 tháng 01 của năm
đầu tiên nhiệm kỳ Quốc hội;
b) Đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh
hàng năm trên cơ sở Chương trình của cả nhiệm kỳ Quốc hội phải được gửi chậm nhất
170 ngày, trước ngày 01 tháng 3 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội;
c) Đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh
hàng năm chưa có trong Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh của cả nhiệm kỳ Quốc
hội phải được gửi chậm nhất 170 ngày, trước ngày 01 tháng 3 của năm trước năm dự
kiến trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
d) Đề nghị xây dựng Nghị định
hàng năm phải được gửi chậm nhất là ngày 01 tháng 6 của năm trước năm dự kiến
trình Chính phủ;
đ) Đề nghị xây dựng Thông tư
hàng năm phải được gửi chậm nhất là ngày 01 tháng 8 của năm trước năm dự kiến
ban hành.
2. Văn bản đề nghị gửi Vụ Pháp
chế có những nội dung cơ bản như sau:
a) Văn bản đề nghị xây dựng Luật,
Pháp lệnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của văn bản, những quan điểm, chính sách cơ bản, nội dung chính của văn bản; dự
kiến nguồn lực, điều kiện đảm bảo cho việc soạn thảo văn bản; báo cáo đánh giá
tác động sơ bộ của văn bản và dự kiến thời gian trình văn bản;
b) Văn bản đề nghị xây dựng Nghị
định phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của
văn bản; nội dung chính sách cơ bản của văn bản, báo cáo đánh giá tác động sơ bộ
của văn bản và dự kiến thời gian trình văn bản;
c) Văn bản đề nghị xây dựng
Thông tư phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, căn cứ pháp lý, phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng, nội dung chủ yếu của văn bản; tên cơ quan chủ trì soạn
thảo, cơ quan phối hợp và dự kiến thời gian trình văn bản.
3. Đối với đề nghị xây dựng Luật,
Pháp lệnh, Nghị định, các cơ quan thuộc Bộ ngoài việc gửi văn bản đề nghị quy định
tại các điểm a và b khoản 2 Điều này phải thực hiện các công việc sau:
a) Tổ chức lấy ý kiến các cơ
quan có liên quan về đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định; đăng tải bản
thuyết minh về đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định và báo cáo đánh giá
tác động sơ bộ trên trang thông tin điện tử của Bộ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 và điểm a khoản 4 Điều 14 Nghị định số
24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp
thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 24/2009/NĐ-CP);
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan nghiên cứu, lập hồ sơ đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị
định theo quy định tại các điểm a và b khoản 1; các điểm a, b, c
và d khoản 2; các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 4 và khoản 1 Điều 15 Nghị định
số 24/2009/NĐ-CP; hoàn thiện hồ sơ trên cơ sở các ý kiến góp ý, gửi hồ sơ đề
nghị đến Vụ Pháp chế để tổng hợp.
Trường hợp đề nghị xây dựng Luật,
Pháp lệnh và Nghị định (trừ Nghị định quy định chi tiết theo điểm
a khoản 2 Điều 14 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP) có quy định liên quan đến nguồn
tài chính và nguồn nhân lực, phải đề xuất Lãnh đạo Bộ gửi hồ sơ đề nghị xây dựng
Luật, Pháp lệnh, Nghị định đến Bộ Tài chính để lấy ý kiến về tính hợp lý của
nguồn tài chính dự kiến và Bộ Nội vụ để lấy ý kiến về tính hợp lý của nguồn
nhân lực dự kiến.
4. Đối với đề nghị xây dựng Nghị
định quy định những vấn đề cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành Luật
hoặc Pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã
hội, cơ quan đề nghị phải trình Bộ trưởng để phối hợp với Văn phòng Chính phủ,
Bộ Tư pháp chuẩn bị hồ sơ, xin ý kiến Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban
hành Nghị định theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 4. Lập
dự thảo đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư trình Bộ trưởng
1. Lập dự thảo đề nghị xây dựng
Luật, Pháp lệnh, Nghị định
Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Tổng hợp đề nghị xây dựng Luật,
Pháp lệnh, Nghị định của các cơ quan thuộc Bộ quy định tại Điều 3 Thông tư này
và kiến nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định của cơ quan, tổ chức, cá nhân
theo quy định của khoản 3 Điều 1 và khoản 3 Điều 13 Nghị định số
24/2009/NĐ-CP.
b) Lập dự thảo đề nghị xây dựng
Luật, Pháp lệnh, Nghị định, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Trong quá trình lập dự thảo đề
nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Vụ Pháp chế chủ trì, tổ chức cuộc họp
hoặc gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan có liên quan để chỉnh lý, hoàn thiện dự
thảo đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định và hồ sơ có liên quan. Trong
trường hợp cần thiết, Bộ trưởng tổ chức cuộc họp với các cơ quan thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có sự tham gia của đại diện Bộ Tư pháp,
Văn phũng Chớnh phủ, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ để cho ý kiến về đề nghị xây dựng
Luật, Pháp lệnh, Nghị định;
c) Gửi hồ sơ đến Bộ Tư pháp, Văn
phòng Chính phủ theo thời hạn quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều 4; khoản 7 Điều 14 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP sau khi Bộ trưởng quyết
định đề nghị xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định trình Quốc hội, Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội, Chính phủ.
2. Lập dự thảo Chương trình xây
dựng Thông tư của Bộ
Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
a) Tổng hợp đề nghị xây dựng
Thông tư của các cơ quan thuộc Bộ và kiến nghị xây dựng Thông tư của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân;
b) Lập dự thảo Chương trình xây
dựng Thông tư.
Trong quá trình lập dự thảo Chương
trình xây dựng Thông tư, Vụ Pháp chế chủ trì tổ chức cuộc họp hoặc gửi văn bản
tham khảo ý kiến các cơ quan có liên quan, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Chương
trình xây dựng Thông tư để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
3. Văn phòng có trách nhiệm
thông báo hoặc sao gửi trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Chương trình
xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt
cho các cơ quan chủ trì soạn thảo biết để thực hiện.
4. Vụ Pháp chế căn cứ Chương
trình xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, phối hợp với Văn phòng thực hiện theo dõi, đôn đốc tiến độ xây dựng văn
bản.
5. Các cơ quan đề nghị xây dựng
văn bản có trách nhiệm bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng soạn thảo văn bản
theo Chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; báo cáo Bộ trưởng về tiến độ thực hiện.
Điều 5. Đề
nghị điều chỉnh Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Các trường hợp đề nghị điều
chỉnh:
a) Đưa ra khỏi Chương trình những
văn bản chưa cần thiết ban hành hoặc không còn cần thiết ban hành do sự thay đổi
về điều kiện kinh tế- xã hội;
b) Lùi thời điểm trình do chậm
tiến độ soạn thảo hoặc chất lượng văn bản không bảo đảm;
c) Bổ sung vào Chương trình những
văn bản do yêu cầu cấp thiết của việc quản lý hoặc phải sửa đổi phù hợp với các
văn bản mới được ban hành để đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật hoặc
để thực hiện các cam kết quốc tế.
2. Thủ tục điều chỉnh:
a) Trong trường hợp quy định tại
các điểm a và b khoản 1 Điều này, cơ quan đề nghị điều chỉnh phải có văn bản
báo cáo Bộ trưởng (qua Vụ Pháp chế). Đối với Luật, Pháp lệnh, Nghị định, ngoài
văn bản báo cáo Bộ trưởng, cơ quan đề nghị còn phải dự thảo Tờ trình của Bộ trưởng,
nêu rõ lý do, phương hướng, giải pháp, thời gian thực hiện để Bộ trưởng trình
Thủ tướng Chính phủ qua Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ;
b) Trong trường hợp quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này, cơ quan đề nghị điều chỉnh phải thực hiện theo quy
trình đề nghị xây dựng văn bản theo quy định tại các Điều 3 và 4 Thông tư này.
Chương III
SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều 6. Cơ
quan chủ trì soạn thảo
1. Cơ quan thuộc Bộ có đề nghị
xây dựng Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư trong Chương trình xây dựng pháp
luật được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Chương II Thông tư này
là cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Trường hợp soạn thảo Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định) hoặc soạn thảo văn bản
theo kiến nghị của tổ chức, cá nhân, Bộ trưởng quyết định giao cho cơ quan thuộc
Bộ phụ trách lĩnh vực chuyên ngành có liên quan là cơ quan chủ trì soạn thảo.
Điều 7.
Trình tự soạn thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định
1. Đối với những văn bản do Bộ
Văn hoá, Thể thao và Du lịch được giao chủ trì soạn thảo, phải thành lập Ban soạn
thảo và Tổ biên tập theo quy định tại các Điều 20 và 25 Nghị định
số 24/2009/NĐ-CP. Tổ chức và hoạt động của Ban soạn thảo thực hiện theo quy
định tại các Điều 21, 22, 23 và 24 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo là
đầu mối giúp Bộ trưởng thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Bảo đảm các điều kiện hoạt động
của Ban soạn thảo và Tổ biên tập;
b) Phối hợp và tạo điều kiện cho
Ban soạn thảo tổng kết tình hình thi hành pháp luật; đánh giá tác động khi soạn
thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị định; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội
liên quan đến nội dung dự thảo; tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu, các điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có liên quan đến dự thảo; chuẩn bị đề
cương, biên soạn, tổ chức lấy ý kiến và chỉnh lý dự thảo trước khi gửi thẩm định.
Khi soạn thảo văn bản có nội
dung quy định về thủ tục hành chính, ngoài việc thực hiện các quy định trên, cơ
quan chủ trì soạn thảo còn phải đánh giá tác động đối với thủ tục hành chính
theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP);
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan chuẩn bị dự thảo các văn bản quy định chi tiết thi hành.
3. Tổ chức lấy ý kiến trong quá
trình soạn thảo:
a) Tổ chức lấy ý kiến của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân và các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản,
bằng các hình thức: lấy ý kiến trực tiếp; gửi dự thảo để góp ý; tổ chức hội thảo;
thông qua trang thông tin điện tử của Chính phủ, của Bộ hoặc các phương tiện
thông tin đại chúng;
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo phải
gửi dự thảo văn bản đến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
để lấy ý kiến, trong đó phải lấy ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ nếu có quy
định liên quan đến nguồn tài chính và nguồn nhân lực. Trường hợp văn bản có quy
định về thủ tục hành chính, trước khi gửi thẩm định, cơ quan chủ trì soạn thảo
phải lấy ý kiến của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP. Hồ sơ gửi xin ý kiến thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
Văn bản lấy ý kiến phải quy định
thời hạn trả lời chậm nhất là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ văn bản
và hồ sơ đề nghị góp ý kiến;
c) Việc đăng tải nội dung dự thảo
trên trang thông tin điện tử của Bộ để lấy ý kiến rộng rãi của các tổ chức, cá
nhân thực hiện như sau:
- Cơ quan chủ trì soạn thảo có
văn bản đề nghị đăng tải thông tin gửi về Trung tâm Công nghệ thông tin của Bộ;
- Gửi kèm theo văn bản đề nghị
01 bản ghi điện tử nội dung dự thảo lần thứ 2 của văn bản quy phạm pháp luật
theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP
(dự thảo có chữ ký xác nhận của Thủ trưởng và dấu treo của cơ quan chủ trì soạn
thảo đối với cơ quan có con dấu riêng);
- Gửi 01 bản mềm nội dung dự thảo
lần thứ 2 của văn bản qua hòm thư điện tử của Trung tâm Công nghệ thông tin;
- Trung tâm Công nghệ thông tin
có trách nhiệm đăng toàn bộ nội dung dự thảo trong vòng 01 ngày, kể từ ngày nhận
được đầy đủ yêu cầu tại điểm này;
d) Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trường hợp không tiếp thu ý kiến góp ý, cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải
trình cụ thể bằng văn bản.
Điều 8.
Trình tự soạn thảo Thông tư
1. Tùy thuộc nội dung của Thông
tư, Bộ trưởng có thể quyết định thành lập Tổ biên tập gồm đại diện cơ quan chủ
trì soạn thảo, Vụ Pháp chế, Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng
(nếu dự thảo văn bản có nội dung quy định về thủ tục hành chính), các cơ quan,
đơn vị hoặc cá nhân khác của Bộ, ngành có liên quan (nếu là Thông tư liên tịch).
Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo làm Tổ trưởng Tổ biên tập, chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng về nội dung, chất lượng, tiến độ soạn thảo Thông tư.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm tổ chức tổng kết tình hình thực hiện pháp luật; khảo sát đánh giá
thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến nội
dung dự thảo; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý
kiến; gửi đăng toàn bộ nội dung dự thảo (lần thứ 2) trên trang thông tin điện tử
của Bộ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 7 Thông tư này trước thời gian dự
kiến trình Bộ trưởng ban hành ít nhất là 60 ngày để lấy ý kiến đóng góp của các
tổ chức, cá nhân; chuẩn bị tờ trình và các tài liệu có liên quan đến dự thảo để
trình.
Trường hợp soạn thảo Thông tư có
nội dung quy định về thủ tục hành chính, ngoài việc thực hiện quy định trên đây
còn phải đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
3. Tổ chức lấy ý kiến trong quá
trình soạn thảo:
a) Tuỳ theo tính chất, nội dung
của văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức họp lấy ý kiến trực tiếp hoặc gửi
dự thảo lấy ý kiến các tổ chức, cá nhân là đối tượng điều chỉnh của văn bản và
các cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước có liên quan.
Nếu đối tượng cần lấy ý kiến là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ thì thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo xin ý kiến Thứ trưởng phụ trách khối
quyết định;
b) Trường hợp Thông tư có nội
dung quy định về thủ tục hành chính, trước khi gửi Vụ Pháp chế thẩm định, cơ
quan chủ trì soạn thảo thực hiện lấy ý kiến như sau:
- Đối với Thông tư liên tịch, lấy
ý kiến của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
Hồ sơ gửi lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;
- Đối với Thông tư, lấy ý kiến của
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP. Hồ sơ gửi
xin ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP;
c) Văn bản lấy ý kiến của các cơ
quan, đơn vị và Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng phải quy định
thời hạn trả lời chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ văn bản
và hồ sơ đề nghị góp ý kiến. Trường hợp lấy ý kiến của Cục Kiểm soát thủ tục
hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ quy định tại điểm b khoản này, văn bản lấy
ý kiến phải quy định thời hạn trả lời chậm nhất là 20 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đủ văn bản và hồ sơ đề nghị góp ý kiến.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trường hợp không tiếp thu ý kiến góp ý, cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải
trình cụ thể bằng văn bản.
Chương IV
THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 9. Hồ
sơ, thủ tục đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định
1. Hồ sơ dự án, dự thảo Luật,
Pháp lệnh, Nghị định, Quyết định gửi Bộ Tư pháp thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Chính phủ về dự án,
dự thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị định; dự thảo tờ trình Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quyết định;
b) Bản thuyết minh chi tiết về dự
án, dự thảo;
c) Dự thảo văn bản sau khi tiếp
thu ý kiến góp ý;
d) Bản tổng hợp ý kiến của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân về dự thảo văn bản; bản sao ý kiến của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý
kiến góp ý về dự thảo văn bản;
đ) Bản đánh giá tác động về thủ
tục hành chính; báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Cục Kiểm
soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ (nếu dự án, dự thảo có nội
dung quy định về thủ tục hành chính);
e) Báo cáo đánh giá tác động của
dự thảo văn bản (đối với dự án, dự thảo Luật, Pháp lệnh, Nghị định);
g) Báo cáo tổng kết việc thi
hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính
của dự thảo văn bản (đối với dự án, dự thảo Luật, Pháp lệnh);
h) Tài liệu khác có liên quan (nếu
có).
2. Thủ tục gửi hồ sơ đề nghị Bộ
Tư pháp thẩm định:
a) Hồ sơ theo quy định tại khoản
1 Điều này phải được Vụ Pháp chế kiểm tra và có ý kiến chính thức trước khi
trình Bộ trưởng xem xét, quyết định;
b) Sau khi có ý kiến của Vụ Pháp
chế, cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện hồ sơ, trình Bộ trưởng để đề nghị Bộ
Tư pháp thẩm định. Ngoài các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ
trình Bộ trưởng đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định còn phải có các văn bản sau đây:
- Tờ trình Bộ trưởng của cơ quan
chủ trì soạn thảo;
- Dự thảo công văn của Bộ gửi Bộ
Tư pháp đề nghị thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp Luật;
- Văn bản của Vụ Pháp chế về hồ
sơ đề nghị thẩm định; văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến của Vụ Pháp chế
(nếu có).
c) Hồ sơ đề nghị Bộ Tư pháp thẩm
định phải được lập thành 10 bộ. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ
sơ đề nghị thẩm định đến Bộ Tư pháp; nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm
định; chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo văn bản; thực hiện hoặc đề xuất với Lãnh đạo
Bộ thực hiện yêu cầu có liên quan của các cơ quan có thẩm quyền cho đến khi văn
bản được ban hành.
Điều 10. Hồ
sơ, thủ tục đề nghị Vụ Pháp chế thẩm định
1. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm
thẩm định dự thảo Thông tư trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành. Cơ quan chủ
trì soạn thảo gửi 02 bộ hồ sơ đề nghị thẩm định tới Vụ Pháp chế. Hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị Vụ Pháp chế
thẩm định dự thảo Thông tư;
b) Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo
Thông tư;
c) Dự thảo Thông tư sau khi đã
được nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý;
d) Bản đánh giá tác động về thủ
tục hành chính; báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của Cục Kiểm
soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Chính phủ (đối với Thông tư liên tịch)
hoặc của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng (đối với Thông tư)
nếu dự thảo Thông tư có nội dung quy định về thủ tục hành chính;
đ) Báo cáo tiếp thu, giải trình
ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, cá nhân; bản sao các văn bản góp ý của
các cơ quan, đơn vị, cá nhân;
e) Tài liệu khác có liên quan (nếu
có).
2. Trường hợp hồ sơ thẩm định
không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn không quá
03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Vụ Pháp chế đề nghị cơ quan chủ
trì soạn thảo bổ sung hồ sơ.
3. Trường hợp dự thảo Thông tư đề
nghị thẩm định có nội dung phức tạp, có nhiều ý kiến khác nhau về những nội
dung quan trọng, liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị hoặc dự thảo Thông tư do Vụ
Pháp chế là cơ quan chủ trì soạn thảo, Vụ Pháp chế đề xuất trình Bộ trưởng
thành lập Hội đồng thẩm định gồm các chuyên gia pháp lý và chuyên gia các lĩnh
vực có liên quan để tiến hành thẩm định. Kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định
được ghi vào Biên bản thẩm định (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành
kèm theo Thông tư này).
Điều 11. Nội
dung và thời hạn thẩm định của Vụ Pháp chế
1. Nội dung thẩm định dự thảo
Thông tư bao gồm:
Sự cần thiết ban hành, đối tượng
và phạm vi điều chỉnh của văn bản;
Sự phù hợp của nội dung dự thảo
văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng;
Tính hợp hiến, hợp pháp; tính thống
nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật và tương thích với điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên;
d) Tính khả thi của văn bản khi
được ban hành; việc tuân thủ trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản; kỹ thuật soạn
thảo văn bản;
đ) Đề xuất phương án xử lý những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau.
2. Kết quả thẩm định phải được
thể hiện bằng văn bản (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo
Thông tư này).
3. Nếu dự thảo Thông tư có nội
dung quy định về thủ tục hành chính, ngoài các nội dung thẩm định quy định tại
các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều này, Vụ Pháp chế phải xem xét các vấn đề
theo quy định tại Điều 7 và các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều 8 Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP. Kết quả thẩm định về thủ tục hành chính phải được
nêu rõ trong văn bản thẩm định. Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế mời đại diện
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng tham gia thẩm định nội dung
thủ tục hành chính.
4. Thời hạn thẩm định tối đa là
10 ngày làm việc, kể từ ngày Vụ Pháp chế nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản
1 Điều 10 Thông tư này; trường hợp phải thành lập Hội đồng thẩm định hoặc những
văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến công tác chuyên môn của nhiều cơ
quan, đơn vị thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày làm việc; trường
hợp chưa thể thẩm định được phải có văn bản báo cáo Bộ trưởng.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, báo cáo giải trình ý kiến thẩm định bằng văn
bản và chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Thông tư trước khi trình Bộ trưởng ký ban
hành.
Chương V
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT
Điều 12.
Trình Bộ trưởng ký ban hành Thông tư
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm trình Bộ trưởng ký ban hành Thông tư.
2. Hồ sơ dự thảo Thông tư trình
Bộ trưởng ký ban hành bao gồm:
a) Phiếu trình giải quyết công
việc của cơ quan chủ trì soạn thảo trình Bộ trưởng theo mẫu quy định của Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch;
b) Tờ trình Bộ trưởng về dự thảo
Thông tư;
c) Dự thảo Thông tư đã được chỉnh
lý sau khi có ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;
d) Báo cáo tiếp thu, giải trình
ý kiến góp ý của các cơ quan, đơn vị, cá nhân; bản sao các văn bản góp ý của
các cơ quan, đơn vị, cá nhân;
đ) Văn bản thẩm định của Vụ Pháp
chế;
e) Báo cáo giải trình tiếp thu ý
kiến thẩm định;
g) Tài liệu khác có liên quan (nếu
có).
Điều 13. Gửi
Thông tư để đăng Công báo, trang thông tin điện tử và để kiểm tra
1. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch ban hành hoặc liên tịch ban hành phải được gửi đăng
Công báo và trang thông tin điện tử của Bộ. Nếu không đăng Công báo thì Thông
tư không có hiệu lực thi hành (trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước).
Trong thời hạn 02 ngày làm việc
kể từ ngày ký ban hành Thông tư, Văn phòng phải gửi đến cơ quan Công báo của
Văn phòng Chính phủ và trang thông tin điện tử của Bộ 02 bản chính cùng bản ghi
điện tử có chứa nội dung chính xác với văn bản chính.
2. Trường hợp Thông tư quy định
các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp thì có thể có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành nhưng phải được đăng ngay trên trang thông tin điện tử của Bộ,
đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng và vẫn phải đăng Công báo chậm nhất
sau 02 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành như quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chậm nhất sau 03 ngày làm việc
kể từ ngày Thông tư được ký ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
gửi Vụ Pháp chế 01 bản để kiểm tra theo quy định tại Điều 6
Thông tư số 14/2010/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; theo dõi, đánh
giá, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hoá,
gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
Điều 14.
Đính chính văn bản quy phạm pháp luật
1. Sau khi văn bản quy phạm pháp
luật được ban hành và đăng Công báo, thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra văn bản đó. Nếu phát hiện có sai sót thì phải thực
hiện việc đính chính như sau:
a) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm
của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thì cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản phải
soạn thảo văn bản đính chính trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng đã ký ban hành văn
bản đó ký văn bản đính chính;
b) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm
của cơ quan Công báo thì thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách
nhiệm báo cáo Bộ trưởng và gửi văn bản đề nghị cơ quan Công báo đính chính.
2. Việc đính chính văn bản quy
phạm pháp luật đã ban hành, đã đăng Công báo phải căn cứ vào văn bản gốc và
không được làm thay đổi nội dung của quy định trong văn bản gốc. Trường hợp thấy
cần thay đổi nội dung quy định trong văn bản gốc, cơ quan chủ trì soạn thảo phải
thực hiện theo trình tự sửa đổi văn bản.
Chỉ đính chính đối với lỗi chính
tả hoặc sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản, không áp dụng đính
chính đối với những sai sót về căn cứ ban hành, thẩm quyền, nội dung của văn bản
quy phạm pháp luật.
3. Trường hợp phát hiện văn bản
quy phạm pháp luật đã ban hành, đã đăng Công báo có những sai sót về thẩm quyền,
về nội dung thì thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc Vụ trưởng Vụ Pháp chế
phải báo cáo Bộ trưởng đình chỉ ngay việc thi hành văn bản đó và xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 15.
Tuân thủ các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước
Việc soạn thảo, lấy ý kiến, thẩm
định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc bí mật nhà nước phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Đảm
bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Kinh phí xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hỗ trợ
khác theo quy định của pháp luật.
Vụ Kế hoạch, Tài chính, Văn
phòng có trách nhiệm bố trí kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng
năm, hướng dẫn các cơ quan thuộc Bộ lập dự toán và quyết toán kinh phí xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo kinh phí kịp thời đáp ứng cho công tác xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Các cơ quan thuộc Bộ trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bố trí cán bộ, kinh
phí; hỗ trợ phương tiện làm việc, thông tin, các điều kiện cần thiết khác cho
việc chuẩn bị, soạn thảo, lấy ý kiến và thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật, phối hợp chặt chẽ với Vụ Pháp chế để đảm bảo thủ tục và chất lượng
văn bản.
3. Cục Hợp tác quốc tế có trách
nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế trong hoạt động hợp tác quốc tế để khai thác các
nguồn lực, dự án đầu tư cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn
bản quy phạm pháp luật đề xuất đề tài nghiên cứu khoa học trong Kế hoạch khoa học
công nghệ hàng năm của Bộ đối với các văn bản quy phạm pháp luật có phạm vi, đối
tượng điều chỉnh rộng, phức tạp, có khả năng gây tác động lớn đến kinh tế-xã hội.
Điều 17. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành, Quy chế về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết
định số 82/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch hết hiệu lực thi hành.
Điều 18.
Trách nhiệm thi hành
1. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân
thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (qua
Vụ Pháp chế) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch Nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc, các UB của Quốc hội;
- UBTƯMTTQVN, Cơ quan TƯ các đoàn thể;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT CP;
- Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ TP;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Sở VHTTDL các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Công báo; Website Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, PC, NNO (400).
|
BỘ
TRƯỞNG
Hoàng Tuấn Anh
|
PHỤ LỤC SỐ 01
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 13/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch)
MẪU BIÊN BẢN THẨM ĐỊNH THÔNG TƯ/THÔNG TƯ LIÊN TỊCH CỦA
HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------
......,
ngày ........tháng........ năm .......
BIÊN
BẢN THẨM ĐỊNH THÔNG TƯ/THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hôm nay, vào hồi... giờ...
ngày......./...../....... Hội đồng thẩm định tiến hành làm việc tại:
I. THÀNH PHẦN:
* Hội đồng thẩm định:
1. Ông (bà): ...
2. Ông (bà): ...
* Cơ quan chủ trì soạn thảo:
1. Ông (bà): ...
2. Ông (bà): ...
II. NỘI DUNG:
Sau khi nghe đại diện Vụ Pháp chế
báo cáo tình hình cụ thể và cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan, Hội đồng thẩm
định thảo luận về các vấn đề còn chưa thống nhất và kết luận như sau:
1. ...
2. ...
.......
Buổi làm việc kết thúc vào hồi
... giờ...ngày .../.../.... Hội đồng thẩm định đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo
nghiên cứu, chỉnh sửa dự thảo văn bản trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
ĐẠI
DIỆN CƠ QUAN CHỦ TRÌ SOẠN THẢO
(Ký,
đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI
DIỆN HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC SỐ 02
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 13/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch)
MẪU VĂN BẢN THẨM ĐỊNH THÔNG TƯ/THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
BỘ
VĂN HOÁ, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
VỤ PHÁP CHẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
/PC
V/v thẩm định Thông tư/Thông
tư liên tịch
|
Hà
Nội, ngày tháng
năm…
|
Kính
gửi: ... (tên cơ quan chủ trì soạn thảo)
Thực hiện yêu cầu của ... (tên
cơ quan chủ trì soạn thảo) về việc thẩm định dự thảo Thông tư ... (tên Thông
tư) tại công văn số .../... ngày ... tháng ... năm ..., Vụ Pháp chế có ý kiến thẩm
định như sau:
I. VỀ HỒ SƠ DỰ THẢO
....…
II. VỀ NỘI DUNG DỰ THẢO
1. Các vấn đề chung
a) Sự cần thiết ban hành, đối tượng,
phạm vi điều chỉnh: ...
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo
văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng: ...
c) Tính hợp hiến, hợp pháp, tính
thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật: ...
d) Tính khả thi của văn bản; việc
tuân thủ trình tự soạn thảo văn bản: ...
đ) Kỹ thuật soạn thảo văn bản:
...
2. Một số nội dung cụ thể
a) …
b) …
3. Đề xuất phương án xử lý những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau
....
Trên đây là ý kiến thẩm định của
Vụ Pháp chế, gửi ...(tên cơ quan chủ trì soạn thảo) nghiên cứu, hoàn chỉnh dự
thảo trước khi trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Lưu: PC, …(tên người soạn thảo văn bản thẩm định).
|
VỤ
TRƯỞNG
|