BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2016/TT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 3 năm 2016
|
THÔNG
TƯ
BAN HÀNH “QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PIN
LITHIUM CHO THIẾT BỊ CẦM TAY”
Căn cứ Luật Tiêu
chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Luật Viễn thông
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số
132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ,
Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
pin lithium cho thiết bị cầm tay.
Điều 1. Ban
hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về pin lithium cho thiết
bị cầm tay (QCVN 101:2016/BTTTT).
Điều 2. Thông
tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2016.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
QCVN
101:2016/BTTTT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PIN LITHIUM
CHO THIẾT BỊ CẦM TAY
National
technical regulation on lithium batteries for portable applications
MỤC
LỤC
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều
chỉnh
1.2. Đối tượng áp
dụng
1.3. Tài liệu viện
dẫn
1.4. Giải thích thuật
ngữ
1.5. Ký hiệu
1.6. Chữ viết tắt
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu về các
điện cực
2.2. Yêu cầu về cảm
quan
2.3. Yêu cầu về ký
hiệu và nhãn
2.3.1. Ký hiệu
2.3.2. Ghi nhãn
2.4. Yêu cầu đối với
tế bào
2.5. Yêu cầu về các
đặc tính điện
2.5.1. Điện áp danh
định
2.5.2. Dung lượng
định mức
2.5.3. Dung lượng
phóng
2.5.4. Dung lượng nạp
2.5.5. Trở kháng
trong
2.5.6. Độ bền các chu
kỳ sống
2.5.7. Phóng tĩnh
điện (ESD)
2.6. Yêu cầu về đặc
tính an toàn
2.6.1. Sử dụng theo
dự kiến
2.6.2. Sử dụng không
đúng theo dự kiến
2.7. Yêu cầu về dung
sai thông số đo
2.8. Phương pháp đo
đặc tính điện
2.8.1. Đo thử điện
2.8.2. Thủ tục đo thử
và điều kiện đối với mẫu thử
2.9. Phương pháp đo
đặc tính an toàn
2.9.1. Điều kiện đo
thử
2.9.2. Thủ tục nạp
cho mục đích đo thử
2.9.3. Sử dụng theo
dự kiến
2.9.4. Sử dụng không
đúng theo dự kiến
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM
KHẢO
Lời nói đầu
QCVN 101:2016/BTTTT
được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn quốc tế IEC 61960 (06-2011): “Secondary
cells and batteries containing alkaline or other non-acid electrolytes - Secondary
lithium cells and batteries for portable applications” và IEC 62133 (2012):
“Secondary cells and batteries containing alkaline or other non-acid
electrolytes - Safety requirements for portable sealed secondary cells, and for
batteries made from them, for use in portable applications”.
QCVN 101:2016/BTTTT
do Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ thẩm
định và trình duyệt, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư số
07/2016/TT-BTTTT ngày 17 tháng 3 năm 2016.
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PIN LITHIUM CHO THIÊT BỊ CẦM TAY
National
technical regulation on lithium batteries for portable applications
1.
QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chuẩn này quy
định các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu đối với pin lithium cho các thiết bị cầm
tay, bao gồm: pin lithium điện thoại di động, pin lithium máy tính bảng, pin
lithium máy tính xách tay.
1.2. Đối tượng áp
dụng
Quy chuẩn này được áp
dụng đối với các tổ chức, các cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh các
thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn này trên lãnh thổ Việt Nam.
1.3. Tài liệu viện
dẫn
IEC 61000-4-2 (2008):
“Electromagnetic compatibility (EMC) - Part 4-2: Testing and measurement
techniques - Electrostatic discharge immunity test”.
IEC 62281 (2012):
“Safety of primary and secondary lithium cells and batteries during transport”.
1.4. Giải thích thuật
ngữ
1.4.1. Điện áp danh
định (nominal
voltage)
Điện áp được sử dụng
ghi trên nhãn của tế bào hoặc pin.
CHÚ THÍCH:
- Điện áp danh định
của tế bào lithium thứ cấp được quy định trong Bảng 1.
- Điện áp danh định
của pin là dãy (hàng) gồm n tế bào được kết nối nối tiếp bằng n lần điện áp của
một tế bào đơn.
1.4.2. Điện áp cuối (final voltage/end-of-discharge
voltage)
Điện áp chỉ điểm dừng
của quá trình phóng điện trong khi kiểm tra thời gian phóng điện của tế bào
hoặc pin.
1.4.3. Dung lượng
định mức (rated
capacity)
Số lượng điện tích C5 (Ah) được nhà sản
xuất công bố, mà một tế bào hoặc pin đơn cung cấp suốt 5 giờ liên tục khi nạp,
phóng và lưu trữ trong điều kiện được quy định tại mục 2.8.1.2.1.
1.4.4. Dung lượng
phóng (discharge
capacity)
Dung lượng của tế bào/pin
trong quá trình phóng điện.
1.4.5. Dung lượng nạp
(charge
capacity)
Dung lượng của tế bào/pin
trong quá trình nạp điện.
1.4.6. Điện trở trong
(internal
resistance)
Điện trở của tế bào/pin,
được nhà sản xuất công bố.
1.4.7. Chu kỳ sống (life cycles)
Số chu kỳ nạp/phóng
mà tế bào/pin có thể chịu được trước khi dung lượng có ích bị suy giảm đáng kể,
dung lượng này không nhỏ hơn giá trị được quy định tại Bảng 2.
1.4.8. Tế bào thứ cấp
(secondary
cell)
Thiết bị cơ sở cung
cấp một nguồn điện bằng cách chuyển đổi trực tiếp từ năng lượng hóa học, bao
gồm các điện cực, tấm cách điện, chất điện phân, bình chứa và được thiết kế để
nạp điện.
1.4.9. Pin lithium
thứ cấp (secondary
lithium battery)
Thiết bị kết hợp của
một hoặc nhiều tế bào lithium thứ cấp và sẵn sàng trong việc sử dụng, là sản
phẩm đã được đóng gói, bố trí điện cực và điều khiển điện tử.
1.4.10. Tế bào
lithium thứ cấp (secondary
lithium cell)
Tế bào đơn thứ cấp mà
năng lượng điện được chuyển hóa từ quá trình oxy hóa và khử lithium. Nó không
được sử dụng trong các ứng dụng vì chưa được đóng gói, bố trí điện cực và thiết
bị điền khiển.
1.4.11. Sử dụng theo
dự kiến (intended
use)
Việc sử dụng một sản
phẩm, quy trình hoặc dịch vụ phù hợp các thông số kỹ thuật, hướng dẫn và thông
tin được nhà sản xuất cung cấp.
1.4.12. Sử dụng không
đúng theo dự kiến (reasonably
foreseeable misuse)
Việc sử dụng một sản
phẩm, quy trình hoặc dịch vụ theo cách nhà sản xuất không dự kiến, nhưng có thể
do những hành động của con người gây ra (có thể dự đoán dễ dàng).
1.4.13. Rò rỉ (leakage)
Việc thoát ra có thể
nhìn thấy của chất điện phân lỏng.
1.4.14. Nổ (explosion)
Việc hư hỏng xảy ra
khi hộp tế bào hoặc vỏ pin bung ra dữ dội và các thành phần chính bị bật ra.
1.4.15. Cháy (fire)
Việc phát ra ngọn lửa
từ tế bào hoặc pin.
1.4.16. Điện áp nạp
giới hạn trên (upper
limit charge voltage)
Điện áp nạp cao nhất
trong miền tế bào hoạt động do nhà sản xuất tế bào quy định.
1.4.17. Dòng nạp tối
đa (maximum
charging current)
Dòng nạp tối đa trong
miền tế bào hoạt động do nhà sản xuất tế bào quy định.
Ký hiệu
A Ampe
Ah Ampe-giờ
kV kilôVôn
V Vôn
mV miliVôn
Ω ôm
mΩ miliôm
ºC nhiệt
độ C
m mét
mm milimét
N Newtơn
kN kilôNewtơn,
1 kN = 1 x 103 N
kHz kilôHezt
Chữ viết tắt
AC Dòng
xoay chiều
DC Dòng
một chiều
2.
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu về các
điện cực
Đầu dẫn các điện cực
dương/âm của tế bào/pin phải bảo đảm sáng, sạch, không có vết rỉ và tiếp điện
tốt.
2.2. Yêu cầu về cảm
quan
Tế bào/pin phải sạch,
không được ố bẩn, không có vết muối và móp méo không gây cản trở trong quá
trình sử dụng, nhãn mác phải rõ ràng.
2.3. Yêu cầu về ký
hiệu và nhãn
2.3.1. Ký hiệu
Pin được ký hiệu như
sau:
N1 A1 A2 A3 N2 / N3 / N4 - N5
Tế bào được ký kiệu
như sau:
N1 A1 A2 A3 N2 / N3 / N4
Trong đó:
- N1 là số lượng các tế
bào được kết nối nối tiếp trong pin;
- A1 ký hiệu điện cực âm
trong đó:
I là Li-ion;
L là kim loại Li hoặc
hợp kim Li.
- A2 ký hiệu điện cực
dương trong đó:
C là coban;
N là niken;
M là mangan;
V là vanadium;
T là titan.
- A3 ký hiệu hình dạng của
tế bào trong đó:
R là hình trụ;
P là hình lăng trụ.
- N2 là số nguyên làm tròn
đến giá trị tiếp theo của đường kính tối đa (nếu là R) hoặc độ dày (nếu là P),
đơn vị tính là mm;
- N3 là số nguyên làm tròn
đến giá trị tiếp theo của độ rộng tối đa (nếu là P) (N3 không được thể hiện
nếu là R), đơn vị tính là mm;
- N4 là số nguyên làm tròn
đến giá trị tiếp theo của chiều cao tối đa, đơn vị tính là mm;
CHÚ THÍCH: Nếu kích
thước nhỏ hơn 1 mm đơn vị được sử dụng là 1/10 mm và số đơn được viết là tN.
- N5 là số lượng các tế
bào được kết nối song song, giá trị này lớn hơn 1 (không thể hiện nếu giá trị
là 1).
Ví dụ 1: ICR19/66 ký
hiệu tế bào thứ cấp Li-ion hình trụ, với coban là cực dương, đường kính tối đa
nằm trong khoảng 18 mm đến 19 mm và chiều cao tối đa trong khoảng 65 mm đến 66
mm.
Ví dụ 2: ICP9/35/150
ký hiệu tế bào thứ cấp Li-ion hình lăng trụ, với coban là cực dương, độ dày tối
đa nằm trong khoảng 8 mm đến 9 mm, độ rộng tối đa trong khoảng 34 mm đến 35 mm,
và chiều cao tối đa từ 149 mm đến 150 mm.
Ví dụ 3: ICPt9/35/48
ký hiệu tế bào thứ cấp Li-ion hình lăng trụ, với coban là cực dương, độ dày tối
đa nằm trong khoảng 0,8 mm đến 0,9 mm, độ rộng tối đa trong khoảng 34 mm đến 35
mm, và chiều cao tối đa từ 47 mm đến 48 mm.
Ví dụ 4: 1ICR20/70 ký
hiệu của tế bào thứ cấp Li-ion hình trụ với một tế bào đơn, với coban là cực
dương, đường kính tối đa nằm trong khoảng 19 mm đến 20 mm, và chiều cao tối đa
từ 69 mm đến 70 mm.
Ví dụ 5: 2ICP20/34/70
ký hiệu của tế bào thứ cấp Li-ion hình lăng trụ với 2 dãy tế bào được kết nối,
coban là cực dương, độ dày tối đa nằm trong khoảng 19 mm đến 20mm, độ rộng tối
đa trong khoảng 33 mm đến 34 mm, và chiều cao tối đa từ 69 mm đến 70 mm.
Ví dụ 6: 1ICP20/68/70-2
ký hiệu của tế bào thứ cấp Li-ion hình lăng trụ với 2 hàng tế bào được kết nối,
coban là cực dương, độ dày tối đa nằm trong khoảng 19 mm đến 20mm, độ rộng tối
đa trong khoảng 67 mm đến 68 mm, và chiều cao tối đa từ 69 mm đến 70 mm.
2.3.2. Ghi nhãn
Tế bào hoặc pin phải
được ghi nhãn rõ ràng và bền với các thông tin sau đây:
- Li hoặc Li-ion (có
thể nạp lại) thứ cấp;
- Ký hiệu tế bào hoặc
pin được quy định trong mục 2.3.1;
- Cực;
- Ngày sản xuất;
- Tên hoặc mã của nhà
sản xuất.
Nhãn mác của pin sẽ
cung cấp các thông tin sau đây:
- Dung lượng định
mức;
- Điện áp danh định.
2.4. Yêu cầu đối với
tế bào
Bảng 1 là danh sách
các tế bào lithium thứ cấp phù hợp với quy chuẩn và được sử dụng trong lắp ráp
pin.
Bảng
1. Tế bào lithium thứ cấp
|
1
|
2
|
3
|
Tế bào lithium thứ
cấp
|
ICR19/66
|
lCP9/35/48
|
ICR18/68
|
Chiều cao (mm)
|
64,0/65,2
|
47,2/48,0
|
65,9/67,2
|
Đường kính (mm)
|
17,8/18,5
|
-
|
16,2/17,1
|
Độ rộng (mm)
|
-
|
33,4/34,2
|
-
|
Độ dày (mm)
|
-
|
7,6/8,8
|
-
|
Điện áp danh định
(V)
|
3,60
|
3,60
|
3,60
|
Điện áp cuối (V)
|
2,50
|
2,50
|
2,50
|
Điện áp cuối (V)
đối với độ bền (chu kỳ sống)
|
2,75
|
2,75
|
2,75
|
CHÚ THÍCH: Điện áp
cuối của pin gồm n dãy tế bào được kết nối bằng n lần điện áp cuối của một tế
bào đơn như trong Bảng 1.
2.5. Yêu cầu về các
đặc tính điện
2.5.1. Điện áp danh
định
Giá trị điện áp danh
định không được vượt quá giá trị do nhà sản xuất công bố.
2.5.2. Dung lượng định
mức
Giá trị dung lượng
định mức không được vượt quá giá trị do nhà sản xuất công bố.
2.5.3. Dung lượng
phóng
Giá trị dung lượng
phóng được quy định tại Bảng 2.
2.5.4. Dung lượng nạp
Giá trị dung lượng
nạp được quy định tại Bảng 2.
2.5.5. Trở kháng
trong
Giá trị trở kháng
trong không được vượt quá giá trị do nhà sản xuất công bố.
2.5.6. Độ bền các chu
kỳ sống
Độ bền chu kỳ sống
được quy định tại Bảng 2.
2.5.7. Phóng tĩnh
điện (ESD)
Pin phải hoạt động
bình thường dưới tác động của phóng tĩnh điện.
Bảng
2. Yêu cầu tối thiểu cho các chủng loại tế bào/pin lithium thứ cấp
Tham
số
|
Mục
tham chiếu
|
Chỉ
tiêu đối với tế bào
|
Chỉ
tiêu đối với pin
|
Dung lượng phóng
tại 20ºC ± 5ºC
|
2.5.3
|
100%
C5(Ah)
|
100%
C5(Ah)
|
Dung lượng phóng
tại - 20ºC ± 2ºC
|
2.5.3
|
30%
C5(Ah)
|
30%
C5(Ah)
|
Dung lượng phóng
mức cao tại 20ºC ± 5ºC
|
2.5.3
|
70%
C5(Ah)
|
60%
C5(Ah)
|
Dung lượng nạp duy
trì
|
2.5.4
|
70%
C5(Ah)
|
60%
C5(Ah)
|
Dung lượng nạp phục
hồi
|
2.5.4
|
85%
C5(Ah)
|
85%
C5(Ah)
|
Dung lượng nạp sau
khi lưu trữ trong thời gian dài
|
2.5.4
|
50%
C5(Ah)
|
50%
C5(Ah)
|
Độ bền chu kỳ sống
tại mức 0,2 It (A)
|
2.5.6
|
400
(chu kỳ)
|
300
(chu kỳ)
|
Độ bền chu kỳ sống
tại mức 0,5 It (A)
|
2.5.6
|
60%
C5(Ah)
|
60%
C5(Ah)
|
Phóng tĩnh điện
|
2.5.7
|
-
|
Hoạt
động
|
2.6. Yêu cầu về đặc
tính an toàn
An toàn đối với tế
bào/pin phải được đảm bảo trong các điều kiện:
- Sử dụng theo dự
kiến;
- Sử dụng không đúng
theo dự kiến.
2.6.1. Sử dụng theo
dự kiến
2.6.1.1. Nạp liên tục
tại điện áp không đổi (các tế bào)
Việc nạp liên tục tại
điện áp không đổi không được gây ra cháy, nổ hoặc rò rỉ.
2.6.1.2. Vỏ pin trong
điều kiện sử dụng tại nhiệt độ môi trường cao (pin)
Vỏ pin không bị biến
dạng vật lý dẫn đến việc các thành phần bên trong của pin bị lộ trong suốt quá
trình sử dụng tại nhiệt độ cao.
2.6.2. Sử dụng không
đúng theo dự kiến
2.6.2.1. Ngắn mạch
ngoài
Việc ngắn mạch tại
các cực âm và cực dương của tế bào/pin tại nhiệt độ môi trường không gây ra
cháy hoặc nổ.
2.6.2.2. Rơi tự do
Việc làm rơi tế bào/pin
không gây ra cháy hoặc nổ.
2.6.2.3. Quá nhiệt
(tế bào)
Nhiệt độ rất cao
không gây ra cháy hoặc nổ.
2.6.2.4. Ép (tế bào)
Việc nghiền nhỏ tế
bào không gây ra cháy hoặc nổ.
2.6.2.5. Nạp quá tải
(pin)
Việc nạp pin dài hơn
thời gian do nhà sản xuất quy định không gây cháy hoặc nổ.
2.6.2.6. Phóng cưỡng
bức (các tế bào)
Việc đảo chiều cực
điện một tế bào bất kỳ đối với pin được ghép bởi nhiều tế bào không gây ra cháy
nổ.
2.6.2.7. Vận chuyển
Trên tài liệu hướng
dẫn của nhà sản xuất phải đưa ra hướng dẫn về việc vận chuyển pin lithium theo
các điều khoản của Liên hợp quốc đối với vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
2.6.2.8. Ngắn mạch
trong cưỡng bức (các tế bào)
Việc ngắn mạch trong
cưỡng bức đối với tế bào hình trụ hoặc lăng trụ không gây ra cháy.
2.7. Yêu cầu về dung
sai thông số đo
Độ chính xác của giá
trị khi đo kiểm phải đảm bảo dung sai thông số đo đáp ứng theo yêu cầu sau:
a) ± 1% đối với điện
áp;
b) ± 1% đối với dòng
điện;
c) ± 1% đối với dung
lượng;
d) ± 2ºC đối với
nhiệt độ;
e) ± 0,1% đối với
thời gian;
f) ± 0,1% đối với
khối lượng;
g) ± 0,1 mm đối với
kích thước.
Dung sai trên bao gồm
cả sai số của thiết bị đo, kỹ thuật đo và các sai số khác nhau trong quá trình
đo.
Các thiết bị đo được
sử dụng phải ghi lại trong báo cáo kết quả đo.
2.8. Phương pháp đo
đặc tính điện
2.8.1. Đo thử điện
Các phép đo thử mô tả
trong mục này được thực hiện trong môi trường không gian tĩnh. Dòng nạp và dòng
phóng cho phép trong quá trình đo thử phải căn cứ vào dung lượng định mức C5 (Ah), các dòng này là
bội số của It (A), trong đó It (A) là dòng danh định
có thể nạp đầy pin trong 1 giờ.
Giá trị nhỏ nhất đối
với việc đo thử được quy định trong Bảng 2. Số lượng mẫu thử và trình tự kiểm
tra được mô tả trong Hình 1.
2.8.1.1. Thủ tục nạp
điện cho mục đích đo thử
Trước khi nạp, mẫu
thử được phóng ở 20ºC ± 5ºC tại một dòng không đổi 0,2 It (A) được hạ xuống
điện áp cuối theo quy định.
Trường hợp có quy
định của nhà sản xuất thì mẫu thử được nạp bằng phương pháp do nhà sản xuất quy
định tại nhiệt độ 20ºC ± 5ºC.
2.8.1.2. Hiệu suất
phóng
2.8.1.2.1. Hiệu suất
phóng tại 20ºC
Mục đích phép đo thử
này là kiểm chứng dung lượng định mức của mẫu thử.
Bước 1: Mẫu thử được
nạp theo quy định trong mục 2.8.1.1.
Bước 2: Mẫu thử được
lưu trữ tại nhiệt độ nhất định 20°C ± 5°C trong khoảng thời gian từ 1 giờ đến 4
giờ.
Bước 3: Mẫu thử được
phóng điện ở một nhiệt độ trong khoảng 20°C ± 5°C, tại một dòng điện không đổi
của 0,2 It(A), cho đến khi điện
áp bằng điện áp phóng cuối quy định.
Bước 4: Dung lượng
(Ah) cung cấp trong bước 3 phải không được nhỏ hơn dung lượng định mức do nhà
sản xuất công bố. Các bước từ 1 đến 4 có thể được lặp lại tới bốn lần nếu cần
thiết để đáp ứng yêu cầu này.
2.8.1.2.2. Hiệu suất
phóng tại - 20ºC
Phép đo thử này kiểm
chứng dung lượng định mức của mẫu thử tại nhiệt độ thấp
Bước 1: Mẫu thử nạp
theo quy định trong mục 2.8.1.1.
Bước 2: Mẫu thử được
lưu trữ tại nhiệt độ nhất định - 20ºC ± 2ºC trong khoảng thời gian từ 16 giờ
đến 24 giờ.
Bước 3: Mẫu thử được
phóng điện ở một nhiệt độ trong khoảng - 20ºC ± 2ºC, tại một dòng điện không
đổi của 0,2 It(A), cho đến khi điện
áp bằng điện áp phóng cuối quy định.
Bước 4: Dung lượng
(Ah) cung cấp trong bước 3 phải không được nhỏ hơn dung lượng định mức tại Bảng
2.
2.8.1.2.3. Hiệu suất
phóng mức cao tại 20ºC
Phép đo thử này kiểm
chứng dung lượng định mức của mẫu thử khi phóng tại mức cao. Phép đo thử này
không cần thiết nếu mẫu thử không được thiết kế để sử dụng tại mức này.
Bước 1: Mẫu thử nạp
theo quy định trong mục 2.8.1.1.
Bước 2: Mẫu thử được
lưu trữ tại nhiệt độ nhất định 20ºC ± 5ºC trong khoảng thời gian từ 1 giờ đến 4
giờ.
Bước 3: Mẫu thử được
phóng ở một nhiệt độ trong khoảng 20°C ± 5°C, tại một dòng điện không đổi của
1,0 It(A), cho đến khi điện
áp bằng điện áp phóng cuối quy định.
Bước 4: Dung lượng
(Ah) cung cấp trong bước 3 phải không được nhỏ hơn dung lượng được quy định tại
Bảng 2.
2.8.1.3. Dung lượng
nạp phục hồi và duy trì
Phép đo thử này xác định
khả năng duy trì của mẫu thử sau một khoảng thời gian dài và dung lượng có thể
được phục hồi sau một lần nạp tiếp theo.
Bước 1: Mẫu thử nạp
theo quy định trong mục 2.8.1.1.
Bước 2: Mẫu thử được
giữ tại nhiệt độ nhất định nằm trong khoảng 20ºC ± 5ºC trong thời gian 28 ngày.
Bước 3: Mẫu thử được
phóng điện ở một nhiệt độ nằm trong khoảng 20°C ± 5°C, tại một dòng điện không
đổi của 0,2 It(A), cho đến khi điện
áp bằng điện áp phóng cuối quy định.
Bước 4: Dung lượng
(Ah) cung cấp tại bước 3 trong 28 ngày phải không được nhỏ hơn dung lượng được
quy định tại Bảng 2.
Bước 5: Mẫu thử được
nạp theo mục 2.8.1.1, việc phóng tại bước 3 sẽ thực hiện trong thời gian 24 giờ
sau đó.
Bước 6: Mẫu thử được
giữ tại một nhiệt độ nhất định nằm trong khoảng 20°C ± 5°C trong khoảng thời
gian từ 1 giờ đến 4 giờ.
Bước 7: Mẫu thử được
phóng ở một nhiệt độ nhất định nằm trong khoảng 20°C ± 5°C tại một dòng nhất
định của 0,2 It(A), cho đến khi điện
áp bằng điện áp phóng cuối quy định.
Bước 8: Dung lượng
phục hồi (Ah) được cung cấp trong suốt bước 6 phải không được nhỏ hơn dung
lượng được quy định tại Bảng 2.
2.8.1.4. Dung lượng
nạp phục hồi sau khi lưu trữ trong thời gian dài
Phép đo thử này xác
định dung lượng của mẫu thử sau khi tăng thời gian lưu trữ 50% so với thời gian
nạp, sau đó là một bước nạp tiếp theo.
Bước 1: Mẫu thử nạp
theo quy định trong mục 2.8.1.1.
Bước 2: Mẫu thử được
phóng điện ở một nhiệt độ nằm trong khoảng 20°C ± 5°C, tại một dòng điện không
đổi của 0,2 It(A) trong 2,5 giờ.
Bước 3: Mẫu thử được
giữ tại nhiệt độ nhất định nằm trong khoảng 40ºC ± 2ºC trong thời gian 90 ngày.
Bước 4: Mẫu thử được
nạp ở một nhiệt độ nhất định trong khoảng 20°C ± 5°C sử dụng phương pháp được
nhà sản xuất công bố.
Bước 5: Mẫu thử được
giữ tại một nhiệt độ nhất định nằm trong khoảng 20°C ± 5°C trong khoảng thời
gian từ 1 giờ đến 4 giờ.
Bước 6: Mẫu thử được
phóng ở một nhiệt độ nhất định nằm trong khoảng 20°C ± 5°C tại một dòng nhất
định của 0,2 It(A), cho đến khi điện
áp bằng điện áp phóng cuối quy định.
Bước 7: Dung lượng
(Ah) được cung cấp trong suốt bước 5 phải không được nhỏ hơn dung lượng được
quy định tại Bảng 2. Các bước 4 và 5 có thể được lặp lại đến bốn lần nếu cần
thiết để đáp ứng yêu cầu này.
2.8.1.5. Độ bền các
chu kỳ sống
Phép đo này xác định
số chu kỳ nạp/phóng mà mẫu thử có thể chịu được trước khi dung lượng có ích bị
suy giảm đáng kể hoặc dung lượng còn lại sau số chu kỳ sống được quy định.
Trước khi nạp, mẫu
thử được phóng điện ở 20°C ± 5°C tại một dòng điện không đổi 0,2 It(A), giảm đến điện áp
cuối quy định.
Sau đó, phép đo độ
bền được thực hiện, bất kể cách bố trí tế bào, tại nhiệt độ môi trường 20°C ±
5°C. Việc nạp và phóng được thực hiện phù hợp với các điều kiện quy định tại
Bảng 1, số mẫu thử và trình tự các phép đo thử quy định tại Hình 1.
2.8.1.5.1. Độ bền các
chu kỳ sống tại mức 0,2 It (A)
Bảng
3. Độ bền chu kỳ sống tại mức 0,2 It (A)
Số
chu kỳ sống
|
Nạp
|
Thời
gian sống trong điều kiện nạp
|
Phóng
|
Đến khi dung lượng
được cung cấp nhỏ hơn 60% dung lượng định mức
|
Phương pháp đo do nhà
sản xuất quy định
|
0
- 1 giờ
|
0,02 It(A) đến điện áp
cuối
|
Tổng số chu kỳ sống
thu được khi kết thúc phép đo không được nhỏ hơn giá trị quy định trong Bảng 2.
2.8.1.5.2. Độ bền các
chù kỳ sống tại mức 0,5 It (A)
Các thủ tục thực hiện
như trong mục 2.8.1.5.1 và được áp dụng với mức 0,5 It (A).
Bảng
4. Độ bền chu kỳ sống tại mức 0,5 It (A)
Số
chu kỳ sống
|
Nạp
|
Thời
gian sống trong điều kiện nạp
|
Phóng
|
Tế bào: 1 - 400
hoặc pin: 1 - 300
|
Phương pháp đo do nhà
sản xuất quy định
|
0
- 1 giờ
|
0,05It (A) đến điện áp
cuối
|
Dung lượng còn lại
thu được khi kết thúc phép đo không được nhỏ hơn giá trị quy định trong Bảng 2.
Bước 1: Mẫu thử nạp
theo quy định trong mục 2.8.1.1.
Bước 2: Mẫu thử được
phóng điện ở một nhiệt độ nằm trong khoảng 20°C ± 5°C, tại một dòng điện không
đổi của 0,2 It(A), cho đến khi điện
áp bằng điện áp phóng cuối quy định.
Bước 3: Mẫu thử được
nạp theo phương pháp do nhà sản xuất công bố, tại một nhiệt độ nhất định trong khoảng
20°C ± 5°C. Đối với tiến trình thuận lợi, mẫu thử có thể được giữ giữa các bước
2 và 3, và sau bước 3 đối với mỗi giờ.
Bước 4: Mẫu thử được
phóng và nạp liên tục theo bước 2 và 3 cho đến khi cung cấp một dung lượng tối
thiểu bằng 60% dung lượng định mức.
Bước 5: Số lần lặp
lại các bước 2 và trước khi kết thúc theo các tiêu chí trong bước 4 sẽ không
nhỏ hơn quy định trong Bảng 2.
2.8.1.6. Trở kháng
trong của pin
Phép đo thử này xác
định trở kháng trong của pin bằng phương pháp sử dụng dòng điện xoay chiều
(a.c) hoặc dòng điện một chiều (d.c).
Khi cần, trở kháng
trong được đo bằng cả hai phương pháp a.c và d.c trên cùng một pin, sau đó
phương pháp a.c được sử dụng trước, tiếp theo là phương pháp d.c. Không nhất
thiết phải nạp và phóng trong quá trình tiến hành các phương pháp trên.
Bước 1: Mẫu thử nạp
theo quy định trong mục 2.8.1.1;
Bước 2: Mẫu thử được
giữ tại nhiệt độ nhất định nằm trong khoảng 20ºC ± 5ºC trong thời gian từ 1 giờ
đến 4 giờ;
Bước 3: Giá trị của
trở kháng trong phải phù hợp với 2.8.1.6.1 và 2.8.1.6.2 tại một nhiệt độ nhất
định nằm trong khoảng 20ºC ± 5ºC.
2.8.1.6.1. Phương
pháp đo trở kháng trong sử dụng dòng xoay chiều
Khi xuất hiện một
dòng điện hiệu dụng xoay chiều Ia thì điện áp hiệu dụng xoay chiều Ua được xác định tại tần
số 1,0 kHz ± 0,1 kHz trong khoảng từ 1 giây đến 5 giây.
Tất cả các phép đo
điện áp được thực hiện tại thiết bị đầu cuối của mẫu thử độc lập với các tiếp
xúc được sử dụng để cho dòng điện đi qua.
Trở kháng trong Rac được xác định bằng:
Rac = Ua / Ia (Ω)
trong đó:
- Ua là điệp áp hiệu dụng
xoay chiều;
- Ia là dòng điện hiệu
dụng xoay chiều.
CHÚ THÍCH 1: Dòng
điện xoay chiều được lựa chọn sao cho điện áp đỉnh nhỏ hơn 20 mV.
CHÚ THÍCH 2: Trong
thực tế, phương pháp trên sử dụng để đo trở kháng tại một tần số quy định, giá
trị này xấp xỉ bằng giá trị trở kháng do nhà sản xuất quy định.
2.8.1.6.2. Phương
pháp đo trở kháng trong sử dụng dòng một chiều
Pin được phóng tại
dòng điện I1 = 0,2 It(A). Trong thời gian
10 giây tại cuối quá trình phóng, điện áp phóng U1 được đo và ghi lại
trong điều kiện có tải. Dòng phóng được tăng tới giá trị I2 = 1,0 It(A) và điện áp phóng
U2 được đo và ghi lại
trong thời gian 1 giây cuối của quá trình phóng trong điều kiện có tải.
Tất cả các phép đo
điện áp được thực hiện tại thiết bị đầu cuối của pin độc lập với các tiếp xúc
được sử dụng để cho dòng điện đi qua.
Trở kháng trong của
tế bào được tính toán như sau:
Rdc = (U1-U2) / (I2-I1) (Ω)
Trong đó
- I1, I2 là dòng điện phóng
không đổi;
- U1, U2 là điện áp đo được
tương ứng trong quá trình phóng.
2.8.1.7. Phóng tĩnh
điện (ESD)
Phép đo này kiểm tra
khả năng của pin chịu được phóng tĩnh điện.
Phép đo này được thực
hiện trên pin có chứa các thiết bị bảo vệ như điốt, bóng bán dẫn hoặc mạch điện
tích hợp.
Phép đo này được thực
hiện phù hợp IEC 61000-4-2 với các yêu cầu về phóng điện.
Pin được đo thử tại
điện áp phóng không đổi là 4 kV và phóng có không khí là 8 kV.
2.8.2. Thủ tục đo thử
và điều kiện đối với mẫu thử
2.8.2.1. Thủ tục đo
thử
Số lượng mẫu thử và
thủ tục để thực hiện đo thử điện được đưa ra trong Hình 1.
2.8.2.2. Điều kiện
mẫu thử
2.8.2.2.1. Kích thước
Kích thước của mẫu
thử không được vượt quá quy định của nhà sản xuất và giá trị tại Bảng 1.
2.8.2.2.2. Đo thử
điện
a) Dung lượng định
mức của mẫu thử được nhà sản xuất công bố và nằm trong các quy định tại mục
2.8.1.2.1 và Bảng 2;
b) Để đáp ứng các yêu
cầu của quy chuẩn này, tất cả các mẫu thử phải đáp ứng các quy định tại Bảng 2.
Mức tối thiểu để đáp ứng các yêu cầu đo thử điện được thể hiện dưới dạng tỷ lệ
phần trăm của dung lượng định mức;
c) Nếu kết quả đo
không đáp ứng điều kiện 2.8.2.2.2.b, phép đo được thực hiện lai với mẫu thử
mới, với điều kiện, trên bất kỳ phép thử nào, không nhiều hơn một mẫu thử không
đạt quy định tại Bảng 2;
d) Để thực hiện việc
lặp lại phép đo thử, nhà sản xuất có thể giảm dung lượng định mức của pin tới
một giá trị mà kết quả của tất cả các phép đo thử đáp ứng các điều kiện
2.8.2.2.2.b.
2.8.2.2.3. Mẫu thử có
điều kiện
Các mẫu thử được coi
như là mẫu thử có điều kiện đầy đủ của phép đo thử dung lượng nạp phục hồi sau
khi lưu trữ trong khoảng thời gian dài tại 2.8.1.4 và đo thử độ bền trong các
chu kỳ tại 2.8.1.5 nếu:
a) 20% của chu kỳ cần
kiểm tra của việc đo thử độ bền được hoàn thành và dung lượng được cung cấp
trong toàn bộ bước 2 lớn hơn 85% dung lượng định mức, và
b) các yêu cầu đối
với tất cả các phép đo thử quy định tại 2.8.1 được đáp ứng.
Hình
1. Số lượng mẫu thử và trình tự các phép đo thử
2.9. Phương pháp đo
đặc tính an toàn
2.9.1. Điều kiện đo
thử
Việc đo thử được thực
hiện với số lượng mẫu thử được quy định trong Bảng 5, mẫu thử có thời hạn sản
xuất không vượt quá 6 tháng. Trừ trường hợp được quy định, việc đo thử thực
hiện tại nhiệt độ môi trường 20ºC ± 5ºC.
Bảng
5. Số lượng mẫu thử
Mục
tham chiếu
|
Tế
bào
|
Pin
|
2.9.2.2
|
5/Nhiệt
độ/Điều kiện
|
5/Nhiệt
độ/Điều kiện
|
2.9.3.1
|
5
|
-
|
2.9.3.2
|
-
|
3
|
2.9.4.1
|
5/Nhiệt
độ
|
-
|
2.9.4.2
|
-
|
5/Nhiệt
độ
|
2.9.4.3
|
3
|
3
|
2.9.4.4
|
5/Nhiệt
độ
|
-
|
2.9.4.5
|
5/Nhiệt
độ
|
-
|
2.9.4.6
|
-
|
5
|
2.9.4.7
|
5
|
-
|
2.9.4.8
|
20
|
-
|
2.9.4.9
|
10
|
-
|
2.9.2. Thủ tục nạp
cho mục đích đo thử
2.9.2.1. Thủ tục thứ
nhất
(Thủ tục nạp này áp
dụng cho các mục không được quy định tại mục 2.9.2.2).
Trừ trường hợp có quy
định khác, các thủ tục nạp cho mục đích đo thử trong quy chuẩn này được tiến
hành tại nhiệt độ môi trường 20ºC ± 5ºC, sử dụng phương pháp đo thử do nhà sản
xuất quy định.
Trước khi nạp, mẫu
thử được phóng ở 20ºC ± 5ºC tại một dòng không đổi 0,2 It (A) được hạ xuống
điện áp cuối theo quy định.
2.9.2.2. Thủ tục thứ
hai
(Thủ tục này chỉ áp
dụng cho các mục 2.9.4.1, 2.9.4.2, 2.9.4.4, 2.9.4.5 và 2.9.4.9).
Sau khi ổn định từ 1
đến 4 giờ tại nhiệt độ đo thử cao nhất và thấp nhất được quy định trong Bảng 6
(đối với LiCoO2), mẫu thử được nạp
điện bằng cách sử dụng một điệp áp nạp được giới hạn trên và một dòng nạp tối
đa, đến khi dòng nạp giảm xuống đến giá trị 0,05 It(A), sử dụng phương
pháp nạp điện áp không đổi.
Bảng
6. Điều kiện đối với thủ tục nạp
Điện
áp nạp giới hạn trên
|
Dòng
nạp tối đa
|
Nhiệt
độ nạp
|
Giới
hạn trên
|
Giới
hạn dưới
|
4,25
V/tế bào
|
Nhà
sản xuất quy định
|
45ºC
|
10ºC
|
Nếu giá trị nhiệt độ
nạp trên và/hoặc nạp dưới của tế bào vượt quá giá trị giới hạn như trong Hình 1
thì tế bào sẽ được nạp tại nhiệt độ giới hạn trên là 50ºC và nhiệt độ giới hạn
dưới là 5ºC và tuân thủ theo các quy định trong các mục 2.9.4.1, 2.9.4.2,
2.9.4.4, 2.9.4.5 và 2.9.4.9 và phải có lý do hợp lý để đảm bảo an toàn đối với
tế bào.
CHÚ THÍCH 1: Trong
trường hợp điện áp nạp giới hạn trên khác giá trị 4,25 V (tức là khác với hệ
thống LiCoO2) thì điện áp nạp
giới hạn trên và nhiệt độ nạp giới hạn trên có thể được điều chỉnh để đáp ứng
các quy định trong các mục 2.9.4.1, 2.9.4.2, 2.9.4.4, 2.9.4.5 và 2.9.4.9 và
phải có lý do hợp lý để đảm bảo an toàn đối với tế bào.
CHÚ THÍCH 2: Đối với
hệ thống hóa học mới, thủ tục nạp mới sẽ được quy định trong quy chuẩn này khi
thông tin về hệ thống có hiệu lực.
2.9.3. Sử dụng theo
dự kiến
2.9.3.1. Nạp liên tục
tại điện áp không đổi (các tế bào)
Pin được nạp đầy đến
giá trị nạp do nhà sản xuất quy định trong 07 ngày.
2.9.3.2. Vỏ pin trong
điều kiện sử dụng tại môi trường nhiệt độ cao (pin)
Pin được nạp đầy tuân
theo thủ tục trong mục 2.9.2.1 và được đặt trong buồng sấy không khí tuần hoàn
có nhiệt độ 70ºC ± 2ºC trong khoảng thời gian 7 giờ. Sau đó, pin được lấy ra và
đặt lại tại nhiệt độ phòng.
2.9.4. Sử dụng không
đúng theo dự kiến
2.9.4.1. Ngắn mạch
ngoài (tế bào)
Tế bào được nạp đầy
tuân theo thủ tục trong mục 2.9.2.2. Các tế bào được ngắn mạch bằng cách nối
với cực dương và cực âm của các thiết bị đầu cuối với tổng trở kháng ngoài 80
mΩ ± 20 mΩ. Tế bào được đo trong 24 giờ hoặc đến khi nhiệt độ bề mặt ngoài giảm
20% so với sự gia tăng nhiệt độ tối đa.
2.9.4.2. Ngắn mạch
ngoài (pin)
Pin được nạp đầy tuân
theo thủ tục tại mục 2.9.2.2 tại nhiệt độ môi trường 55ºC ± 5ºC. Pin được ngắn
mạch bằng cách nối với cực dương và cực âm của các thiết bị đầu cuối với tổng
trở kháng ngoài 80 mΩ ± 20 mΩ. Pin được đo trong 24 giờ hoặc đến khi nhiệt độ
bề mặt ngoài giảm 20% so với sự gia tăng nhiệt độ tối đa. Tuy nhiên, trong
trường hợp dòng điện ngắn mạch giảm nhanh, thì thời gian đo thử đối với hộp pin
được tăng thêm 1 giờ sau khi dòng điện đạt đến một điều kiện ổn định thấp. Điều
kiện này đạt được khi điệp áp trên mỗi tế bào (chỉ áp dụng với các tế bào mắc
nối tiếp) của pin dưới 0,8 V và giảm nhỏ hơn 0,1 V trong khoảng thời gian 30
phút.
2.9.4.3. Rơi tự do
Mẫu thử được nạp đầy
tuân theo thủ tục tại mục 2.9.2.1. Sau đó, mẫu thử được thả rơi từ độ cao 1 mét
xuống mặt sàn bê tông 3 lần. Mẫu thử có thể được thả rơi dưới tác động theo các
hướng ngẫu nhiên. Việc đo thử được tiến hành tại nhiệt độ môi trường 20ºC ±
5ºC. Sau đó, mẫu thử đặt nằm im tối thiểu 1 giờ và được kiểm tra bằng mắt.
2.9.4.4. Quá nhiệt
(tế bào)
Tế bào được nạp đầy
tuân theo thủ tục trong mục 2.9.2.2 và được đặt trong buồng trọng lực hoặc
buồng đối lưu không khí tại nhiệt độ phòng. Nhiệt độ buồng được tăng với tốc độ
5ºC/phút ± 2ºC/phút tới nhiệt độ 130ºC ± 2ºC, nhiệt độ này được duy trì trong
10 phút sau đó dừng việc đo thử.
2.9.4.5. Ép (tế bào)
Tế bào được nạp đầy
tuân theo thủ tục trong mục 2.9.2.2 tại nhiệt độ nạp giới hạn trên, sau đó tế
bào bị ép bởi một búa thủy động với lực tác dụng 13 kN ± 1 kN. Việc đo thử được
tiến hành đến khi điện áp của tế bào sụt giảm bằng 1/3 điện áp danh định hoặc
tỷ lệ biến dạng khoảng 10% so với hình dạng ban đầu.
2.9.4.6. Nạp quá tải
(pin)
Phép đo thử được tiến
hành tại nhiệt độ môi trường 20ºC ± 5ºC. Pin được phóng tại một dòng không đổi
0,2 It (A), tới một điện áp
cuối do nhà sản xuất quy định. Sau đó, mẫu thử được nạp tại một dòng không đổi
0,2 It (A), sử dụng một điện
áp nguồn (không vượt quá điện áp tối đa cung cấp bởi một bộ nạp được khuyến
nghị, nếu không giá trị này sẽ là 5 V/tế bào) để duy trì dòng điện không đổi
này. Mẫu thử được gắn với một cặp nhiệt điện trong suốt quá trình đo thử. Đối
với hộp pin, nhiệt độ được đo trên vỏ hộp. Phép đo thử được tiếp tục đến khi
nhiệt độ của vỏ hộp đạt đến điều kiện ổn định (thay đổi nhỏ hơn 10 ºC trong khoảng
thời gian 30 phút) hoặc bằng nhiệt độ môi trường.
2.9.4.7. Phóng cưỡng
bức (các tế bào)
Tế bào được phóng
điện và chịu tác dụng của một dòng nạp chạy ngược chiều có giá trị 1 x It (A) trong thời gian
90 phút.
2.9.4.8. Vận chuyển
Yêu cầu đo thử được
định nghĩa trong hướng dẫn Liên Hiệp Quốc về điều khoản Vận chuyển hàng hóa
nguy hiểm. Việc kiểm tra vận chuyển được đưa ra trong IEC 62281.
2.9.4.9. Ngắn mạch
trong cưỡng bức (các tế bào)
Phép đo thử ngắn mạch
trong cưỡng bức được thực hiện trong một buồng đo ở nhiệt độ 10ºC và 45ºC
(nhiệt độ bên trong buồng đo) theo thủ tục sau đây:
1) Số lượng mẫu
Phép đo được thực
hiện với 5 tế bào lithium-ion thứ cấp (có thể nạp lại).
2) Thủ tục nạp
i. Điều kiện nạp và
phóng
Mẫu thử được nạp ở
nhiệt độ 20ºC ± 5ºC theo quy định của nhà sản xuất. Sau đó, mẫu thử được phóng
ở nhiệt độ 20ºC ± 5ºC tại dòng không đổi 0,2 It (A) đến điện áp cuối
theo quy định của nhà sản xuất.
ii. Thủ tục lưu trữ
Tế bào đo được lưu
trữ tại nhiệt độ môi trường như trong Hình 1 trong khoảng thời gian từ 1 giờ
đến 4 giờ.
iii. Nhiệt độ môi
trường
Bảng
7. Nhiệt độ môi trường đối với đo thử tế bào
Mục
đo
|
Nhiệt
độ đo thấp nhất
|
Nhiệt
độ đo cao nhất
|
2.ii
|
10ºC
± 2ºC
|
45ºC
± 2ºC
|
2.iv
|
10ºC
± 2ºC
|
45ºC
± 2ºC
|
3.i.A
|
5ºC
± 2ºC
|
45ºC
± 2ºC
|
3.ii.A
|
10ºC
± 5ºC
|
45ºC
± 5ºC
|
Phép đo này được
thực hiện trong điều kiện quy định tại Bảng 6.
|
iv. Thủ tục nạp đối
với đo thử ngắn mạch trong cưỡng bức
Tế bào đo được nạp ở
nhiệt độ môi trường được quy định trong Bảng 7, tại điện áp nạp giới hạn trên ở
dòng không đổi theo quy định của nhà sản xuất, tiếp tục nạp tại điện áp không
đổi tại dòng nạp giới hạn trên bị sụt giảm đến giá trị 0,05 It (A).
3) Nén lõi cuộn dây
với mảnh niken
Phép đo thử sử dụng
buồng kiểm soát nhiệt độ và thiết bị nén đặc biệt.
Bộ phận chuyển động
của thiết bị nén sẽ di chuyển với một tốc độ không đổi và có thể dừng lại ngay
khi xuất hiện hiện tượng ngắn mạch.
i. Chuẩn bị cho phép
đo thử
A. Nhiệt độ của buồng
được điều chỉnh theo quy định trong Bảng 7. Đặt lá nhôm được dán mỏng với lõi
cuộn dây và miếng niken vào buồng kiểm soát nhiệt độ trong khoảng thời gian 45
± 15 phút.
B. Tháo bỏ lõi cuộn
dây từ gói được đóng kín và thiết bị kèm theo cho việc đo điện áp và cặp nhiệt
đo cho việc đo nhiệt độ trên bề mặt của lõi cuộn dây. Đặt lõi cuộn dây dưới
thiết bị bị áp lực để định vị điểm vị trí của miếng niken dưới dụng cụ nén.
C. Bỏ tấm cách nhiệt
và đóng cửa buồng.
ii. Ngắn mạch trong
A. Kiểm tra lại nhiệt
độ bề mặt lõi cuộn dây theo quy định trong Bảng 7 và bắt đầu phép đo.
B. Mặt đáy của bộ
phận chuyển động của thiết bị nén được làm bằng vật liệu cao su nytril hoặc nhựa
acrylic, được đặt trên trục thép không rỉ kích thước 10 mm x 10 mm. Các chi
tiết của dụng cụ nén được mô tả trong Hình 2. Mặt đáy làm bằng vật liệu cao su
nytril sử dụng trong phép đo đối với tế bào hình trụ. Đối với tế bào hình lăng
trụ, phép đo sử dụng mặt đáy làm bằng vật liệu acryl có kích thước 5 mm x 5 mm
(độ dày là 2 mm) được đặt trên một tấm cao su nytril. Bộ phận cố định di chuyển
xuống với tốc độ 0,1 mm/giây giám sát điện áp tế bào. Khi xuất hiện hiện tượng
điện áp bị sụt giảm do việc ngắn mạch trong, lập tức ngăn sự sụt giảm này và
giữ nguyên vị trí dụng cụ nén trong 30 giây, sau đó thả thiết bị nén. Điện áp
được giám sát hơn 100 lần/giây, hiện tượng ngắn mạch xảy ra khi điện áp bị giảm
lớn hơn 50 mV so với mức điện áp ban đầu. Nếu giá trị nén đạt 800N đối với tế
bào hình trụ và 400 N đối với tế bào lăng trụ, lập tức ngăn sự sụt giảm và giữ
nguyên vị trí này.
Hình
2. Dụng cụ nén
3.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
Các loại Pin lithium
sử dụng cho các thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại điều 1.1 phải
tuân thủ các quy định kỹ thuật trong Quy chuẩn này.
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
Các tổ chức, cá nhân
liên quan có trách nhiệm thực hiện công bố hợp quy các loại pin lithium dùng
cho thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại điều 1.1 và chịu sự kiểm tra
của cơ quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Cục Viễn thông và các
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai quản
lý pin lithium sử dụng cho các thiết bị thuộc phạm vi điều chỉnh quy định tại điều
1.1 theo Quy chuẩn này.
5.2. Trong trường hợp các
quy định nêu tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì
thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] IEC 61960
(06-2011): “Secondary cells and batteries containing alkaline or other non-acid
electrolytes - Secondary lithium cells and batteries for portable
applications”.
[2] IEC 62133 (2003):
“Secondary cells and batteries containing alkaline or other non-acid
electrolytes - Safety requirements for portable sealed secondary cells, and for
batteries made from them, for use in portable applications”.