VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 132/TB-VPCP
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 5 năm 2021
|
THÔNG BÁO
KẾT
LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHẠM MINH CHÍNH TẠI CUỘC HỌP VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, CÁC KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC VÀ
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỜI GIAN TỚI
Ngày 19 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã chủ trì cuộc họp về tình hình thực hiện nhiệm
vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các khó khăn, vướng mắc và nhiệm
vụ trọng tâm thời gian tới, cùng dự có Phó Thủ tướng Lê Văn Thành, Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lê Minh Hoan, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ Trần Văn Sơn; các Thứ trưởng và lãnh đạo một số đơn vị trực thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sau khi nghe Bộ trưởng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trình bày Báo cáo, ý kiến của các đồng chí lãnh đạo Bộ và
lãnh đạo Văn phòng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính kết luận như
sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn luôn đóng
vai trò hết sức quan trọng, góp phần ổn định xã hội, ổn định tình hình đất nước,
đặc biệt là trong những lúc kinh tế khó khăn, nông nghiệp khẳng định vai trò bệ
đỡ cho nền kinh tế. Đồng thời, nông nghiệp, nông thôn góp phần thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Những năm qua, đặc biệt là trong nhiệm kỳ
2016-2020, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đạt được nhiều thành
tích, kết quả nổi bật: Bộ đã đổi mới tư duy, bám sát diễn biến tình hình để chủ
động tham mưu, chỉ đạo sản xuất; tập trung làm tốt công tác xây dựng thể chế, đề
xuất cấp thẩm quyền ban hành và ban hành theo thẩm quyền nhiều văn bản quy phạm
pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành
để góp phần tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và huy động nguồn lực
cho phát triển; xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại nông
nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và xây dựng nông thôn mới; hệ thống
kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được quan tâm đầu tư nâng cấp, từng bước
hiện đại hóa; hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh từng bước được hoàn thiện,
phù hợp hơn với kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, từng bước tham gia vào
chuỗi giá trị nông sản toàn cầu; chủ động thúc đẩy chuyển đổi số, đổi mới sáng
tạo, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp. Nhờ đó, giai đoạn
2016-2020 toàn bộ 15/15 chỉ tiêu tăng trưởng chủ yếu của ngành đều đạt và vượt mục
tiêu đề ra, năm 2020 xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt trên 41,5 tỷ USD, xây dựng
nông thôn mới đạt 62% về đích sớm trước 2 năm, thu nhập bình quân của người dân
nông thôn đạt 43 triệu đồng/người, tăng 1,92 lần so với đầu nhiệm kỳ. Những
thành quả đạt được đó của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn góp phần
làm cho diện mạo, cảnh quan, môi trường nông thôn được cải thiện rõ rệt, đời sống
vật chất, tinh thần của người dân nông thôn ngày càng được nâng cao. Công tác
xây dựng Đảng, tổ chức, cán bộ, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được
quan tâm; tinh giản bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của ngành đã được
triển khai thực hiện theo tinh thần các Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương.
Bên cạnh những kết quả đạt được, ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn cũng còn một số tồn tại, hạn chế, trong đó:
- Nông nghiệp phát triển chưa ổn định, bền vững, phụ
thuộc vào thiên tai, thời tiết, thị trường tiêu thụ, trong khi thị trường xuất
khẩu ngày càng khó khăn; dự báo cung cầu, thị trường còn hạn chế, công nghiệp
chế biến, bảo quản sau thu hoạch chưa phát triển mạnh nên vẫn còn tình trạng được
mùa mất giá, giải cứu nông sản.
- Sản xuất chủ yếu vẫn là kinh tế hộ, manh mún, nhỏ
lẻ; quan hệ sản xuất đổi mới còn chậm, các hình thức tổ chức và liên kết sản xuất
hình thành chủ yếu là tự phát, hiệu quả chưa thực sự ổn định; kết nối liên vùng
còn rời rạc, kết nối thị trường chưa thông suốt, chi phí logistics còn cao. Thu
hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn nhiều khó khăn; một số
cơ chế, chính sách chưa đi vào cuộc sống, chậm được sửa đổi, thiếu nguồn lực để
thực hiện.
- Cơ giới hóa, ứng dụng công nghệ cao trong nông
nghiệp chưa phổ biến, năng suất lao động, giá trị gia tăng trong sản xuất nông
nghiệp còn thấp, thu nhập của người nông dân còn khoảng cách rất lớn so với khu
vực đô thị, đời sống của phần lớn hộ nông dân còn khó khăn. Chất lượng và khả
năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp chưa cao, công tác quản lý chất lượng
và an toàn thực phẩm các mặt hàng nông lâm thủy sản và vật tư nông nghiệp còn bất
cập.
- Tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng trái phép
còn xảy ra ở nhiều nơi, nhất là khu vực Tây Nguyên, miền Trung.
- Tư duy, phong cách, lề lối làm việc, tổ chức công
việc, nguồn nhân lực chất lượng cao, chưa chuyển đổi nhiều và chưa tương xứng với
tình hình chuyển đổi của đất nước, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Hạ tầng phục
vụ phát triển nông nghiệp còn manh mún, chia cắt, khả năng liên kết vùng chưa
cao, kết nối tổng thể, liên thông, chưa đáp ứng được đòi hỏi của nền sản xuất
hàng hóa quy mô lớn.
- Tổ chức, bộ máy cồng kềnh, nhiều tầng nấc; việc
thực hiện các Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
về đổi mới, sắp xếp tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị; đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp
công hiệu quả thấp, cần phải khắc phục sớm; đầu mối quản lý nhà nước, các viện,
đơn vị sự nghiệp công còn nhiều.
II. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM
1. Thống nhất các mục tiêu chủ yếu đến năm 2025 được
nêu tại báo cáo của Bộ: Tốc độ tăng trưởng GDP toàn ngành 2,5-3,0%/năm; tổng
kim ngạch xuất khẩu từ 48-50 tỷ USD; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới ít nhất
80%; thu nhập của cư dân nông thôn gấp 1,5 lần năm 2020; tỷ lệ che phủ rừng duy
trì 42%, nâng cao chất lượng rừng. Đồng thời, cần sử dụng hiệu quả đất nông
nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng trên đất nông nghiệp và đẩy mạnh phát triển hợp
tác xã nông nghiệp.
2. Quan điểm, định hướng phát triển ngành nông nghiệp:
- Ba trụ cột chính của ngành là nông nghiệp, nông
thôn và nông dân, trong đó người nông dân phải là trung tâm, là chủ thể, nông
thôn là nền tảng, là cơ sở và nông nghiệp là động lực. Hoạt động phát triển
nông nghiệp phải xoay quanh người nông dân nhằm nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần, chất lượng sống cho người nông dân; giải quyết hài hòa mối quan hệ
giữa nhà nước, xã hội và thị trường. Nông nghiệp - nông thôn - nông dân phải tiếp
tục góp phần ổn định chính trị, xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tập trung chuyển đổi mô hình tăng trưởng, chuyển
tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp, từ chuỗi
liên kết cung ứng nông sản sang liên kết giá trị ngành hàng, chuyển từ nền nông
nghiệp sản lượng cao sang nông nghiệp công nghệ cao, sinh thái, trách nhiệm, bền
vững, khởi tạo chuyển đổi số, chuyển từ phát triển đơn ngành sang tích hợp đa
ngành, từ đơn giá trị sang tích hợp đa giá trị, từ hỗ trợ đầu vào sang vừa hỗ
trợ đầu vào, vừa chú trọng hỗ trợ, kết nối đầu ra, quan tâm phát triển thị trường
xuất khẩu đi đối với chú trọng phát triển thị trường nội địa.
- Phát huy tinh thần tự lực tự cường, chọn lọc kế
thừa, nhưng phải đổi mới sáng tạo để phát triển, không trông chờ ỷ lại, phải chủ
động tiến công, linh hoạt sáng tạo để biến không thành có, biến khó thành dễ,
biến không thể thành có thể. Lấy nguồn lực bên trong là cơ bản, chiến lược, lâu
dài, quyết định, nguồn lực bên ngoài là quan trọng, đột phá cho phát triển.
- Tăng cường phân cấp, phân quyền, đi đối với đẩy mạnh
kiểm tra, giám sát. Bộ cần làm tốt công tác quản lý nhà nước, tập trung quản lý
vĩ mô, xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, cơ chế, chính sách, xây dựng
các công cụ quản lý, kiến tra, giám sát việc thực hiện.
- Tăng cường huy động nguồn lực cho đầu tư, phát
triển ngành thông qua hợp tác công tư (nghiên cứu các mô hình lãnh đạo công, quản
trị tư, đầu tư tư, sử dụng công và đầu tư công, quản lý tư) trên cơ sở bảo đảm
cân bằng, hài hòa hợp lý lợi ích và chia sẻ rủi ro giữa nhà nước, người dân và
doanh nghiệp. Tập trung nguồn lực cho ba đột phá chiến lược, đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, làm đến đâu dứt điểm đến đó để mang lại hiệu
quả.
- Khai thác, sử dụng, quản lý đúng quy định nhưng
thực hiện phải linh hoạt, hiệu quả đất nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng
trong sản xuất nông nghiệp; chú trọng hiệu quả khai thác trên đất.
3. Nhiệm vụ trọng tâm thời gian tới
Thống nhất với các nhiệm vụ được đề cập tại báo cáo
của Bộ, mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động cần chủ động,
sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, phát huy thành tích, khắc phục hạn chế để ngành
nông nghiệp tiếp tục phát triển nhanh và bền vững. Đề nghị thời gian tới cần tập
trung một số nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức triển khai có hiệu quả Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII của ngành nông
nghiệp và Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
2021-2025. Quán triệt, tổ chức triển khai các Nghị quyết, kết luận của Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các Nghị quyết số 01/NQ-CP và số 45/NQ-CP của
Chính phủ.
- Tập trung rà soát hoàn thiện thể chế, xây dựng cơ
chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, có giải pháp cụ thể tháo gỡ những nút
thắt về chính sách tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp hàng hóa và xây
dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh xã hội hóa, phân cấp mạnh mẽ đi đối với tăng cường
kiểm tra, giám sát, nguyên tắc là việc gì doanh nghiệp, người dân làm được, làm
tốt hơn thì để doanh nghiệp, người dân làm, việc gì địa phương làm được và làm
tốt hơn thì để địa phương làm, Bộ tập trung quản lý vĩ mô, xây dựng chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, cơ chế chính sách huy động nguồn lực, tiêu chuẩn, quy chuẩn,
quy trình chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát.
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả cơ cấu lại ngành nông
nghiệp theo 3 nhóm trục sản phẩm chủ lực, theo các ngành, lĩnh vực và cơ cấu lại
sản xuất theo vùng; đẩy mạnh thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP)
để góp phần xóa đói giảm nghèo, làm giàu và thúc đẩy sản xuất lớn trên cơ sở
phát huy tiềm năng, lợi thế của vùng.
- Tổ chức lại sản xuất, phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất phù hợp, hiệu quả gắn với quá trình chuyển đổi số, kinh tế số,
phát triển mạnh mẽ, hợp lý, phù hợp hệ thống hợp tác xã, gắn với tái cơ cấu
ngành nông nghiệp; tổng kết, sơ kết để xây dựng lý luận và thực tiễn về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, bám sát thực tiễn, nhu cầu thị trường, nhân rộng
các mô hình hiệu quả cao, cách làm hay để góp phần điều chỉnh sản xuất phù hợp
nhằm mang lại giá trị gia tăng và thu nhập cho người sản xuất.
- Đẩy mạnh cơ giới hóa và ứng dụng khoa học công
nghệ trong sản xuất nông nghiệp; phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp,
công nghiệp chế biến, bảo quản, tăng tỷ trọng chế biến sâu để nâng cao giá trị
gia tăng của sản phẩm; phát triển các cụm liên kết sản xuất gắn với vùng nguyên
liệu, các hình thức hợp tác liên kết sản xuất, chế biến kết nối với hệ thống
tiêu thụ trong nước và quốc tế.
- Đổi mới công tác khuyến nông, làm tốt dự báo cung
cầu, thông tin về tình hình thị trường, kết nối giữa người sản xuất với tiêu
dùng, tranh thủ lợi thế từ các FTAs, nhất là EVFTA, CTPPP để cơ cấu lại thị trường
xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào một số thị trường, tháo gỡ rào cản để thâm nhập
thị trường, coi trọng thị trường nội địa, đưa hàng hóa từ nông thôn về thành thị,
xây dựng thương hiệu nông sản.
- Phát huy tiềm năng, lợi thế từ biển, phát triển
kinh tế biển, đẩy mạnh nuôi biển và khai thác hải sản bền vững; quyết liệt thực
hiện các biện pháp giải quyết dứt điểm các khuyến nghị của EC để gỡ “Thẻ vàng”,
ngăn chặn và xử lý nghiêm tàu cá khai thác trái phép ở nước ngoài; nghiên cứu,
đề xuất trích lập Quỹ phát triển hạ tầng thủy sản để huy động được nguồn lực đầu
tư phát triển hạ tầng thủy sản.
- Phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề ở
nông thôn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, nâng cao chất lượng đào nghề
cho nông dân, chuyển dịch lao động nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ để từng
bước thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị.
- Đẩy mạnh hội nhập, hợp tác quốc tế để phát triển
nông nghiệp, nông thôn, đồng thời chủ động đấu tranh bảo vệ quyền và lợi ích của
quốc gia, bảo vệ hàng hóa nông sản Việt Nam.
- Hoàn thiện thủ tục, trình Quốc hội xem xét, quyết
định chủ trương đầu tư và triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, gắn với phát triển
kinh tế nông thôn, tạo điều kiện nâng cao đời sống, thu nhập của người dân, giữ
gìn, phát huy bản sắc văn hóa của từng vùng miền, gắn với đô thị hóa, tránh làm
theo phong trào, hình thức, lãng phí; xác định rõ mục tiêu, đối tượng, phạm vi,
nội dung của Chương trình, tránh chồng chéo, trùng lắp với các Chương trình, đề
án khác, tập trung ưu tiên hỗ trợ các xã, huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nhất
là rừng tự nhiên, rừng phòng hộ; khẩn trương rà soát kiểm kê rừng, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch lâm nghiệp toàn quốc, tạo điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội phù hợp.
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, thiên tai,
chủ động chỉ đạo sản xuất và triển khai ứng phó thiên tai kịp thời, hiệu quả,
không để bị động, bất ngờ, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra; chủ trì,
cùng Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, triển khai thực hiện Dự án di dời dân
cư tại các khu vực có nguy cơ sạt lở đất, lũ ống, lũ quét để bảo đảm an toàn
tính mạng, tài sản cho người dân.
- Làm tốt công tác xây dựng Đảng, công tác tổ chức,
cán bộ, thực hiện nghiêm các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương về xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh (Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI, XII), gắn với việc
thực hiện Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, gắn với trách nhiệm nêu gương, kiểm soát quyền
lực; xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị
quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ-TW của Trung ương, xóa bỏ tư duy bao cấp đối với
các đơn vị sự nghiệp, nghiên cứu chuyển đổi thành trung tâm cung ứng dịch vụ, tổ
chức lại để có sự kết nối, không manh mún, chồng chéo; xây dựng đội ngũ cán bộ
theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW; đặc biệt chú ý xây dựng người đứng đầu phải
tiêu biểu, xứng đáng về đạo đức, năng lực, phẩm chất và uy tín.
- Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng, đi đôi với
siết chặt kỷ luật, kỷ cương, xử lý nghiêm các sai phạm; kịp thời động viên,
khen thưởng những tấm gương tốt, những người làm việc hiệu quả, bảo vệ người
dám nghĩ, dám làm, dám nói vì sự nghiệp chung, tạo môi trường khuyến khích đổi
mới sáng tạo.
III. VỀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Về cơ chế, chính sách chung
a) Về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Dân tộc và các cơ quan có liên quan khẩn trương tiếp
thu ý kiến thành viên Chính phủ (sau khi có ý kiến của các thành viên Chính phủ),
hoàn thiện thủ tục để trình Quốc hội tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV
(tháng 7 năm 2021).
b) Phối hợp tổng kết, sửa đổi Luật Đất đai năm
2013, quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, thúc đẩy
tích tụ, tập trung đất đai để mở rộng sản xuất hàng hóa.
Giao Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu đề xuất
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình tổng kết thi hành Luật
Đất đai năm 2013 và xây dựng dự án Luật Đất đai sửa đổi.
c) Về ban hành cơ chế, chính
sách mới thúc đẩy các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp (Nghị quyết
của Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp; Nghị định phát triển kinh tế
trang trại).
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng Đề án cụ thể và dự thảo
Nghị quyết để trình Chính phủ theo quy định; đối với đề xuất xây dựng Nghị định,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện theo đúng quy định của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
c) Về bố trí nguồn lực để thực hiện Nghị định số
57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn và sửa đổi, bổ sung Nghị định 57/2018/NĐ-CP .
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các địa phương chủ động
cân đối bố trí nguồn lực để thực hiện quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của
Chính phủ.
Giao đồng chí Lê Văn Thành - Phó Thủ tướng Chính phủ
chỉ đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống
nhất cơ quan chủ trì và các nội dung cần sửa đổi, bổ sung để tháo gỡ vướng mắc,
khó khăn trong thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP của Chính phủ, tạo điều kiện
thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
d) Về tổng kết thực hiện chính sách tín dụng đối với
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn và xây dựng Nghị định mới thay thế Nghị định số
55/2015/NĐ-CP .
Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan sớm tổng kết,
đánh giá việc thực hiện Nghị định số 55/2015/NĐ-CP , trên cơ sở đó đề xuất sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành Nghị định mới (trong trường hợp cần thiết) tạo điều kiện
hỗ trợ tín dụng cho hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ nông dân phát triển
sản xuất, kinh doanh theo chuỗi cung ứng, phát triển nông nghiệp.
đ) Về xây dựng Đề án mới về cơ chế, chính sách thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn sang phi nông nghiệp... và đào tạo
nghề cho nông dân.
Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu
đề xuất nêu trên của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
2. Về phối hợp với các Bộ, ngành,
địa phương
a) Về gỡ “Thẻ vàng” của EC đối với đánh bắt hải sản.
Các Bộ: Ngoại giao, Quốc phòng và các địa phương có
biển cần chủ động phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quyết liệt thực hiện các biện pháp để giải quyết dứt điểm việc gỡ “Thẻ vàng” của
EC, tránh để kéo dài ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản.
b) Về giải quyết dứt điểm các vụ việc để gia tăng
xuất khẩu sản phẩm gỗ vào Hoa Kỳ.
Bộ Công Thương phối hợp với các Bộ: Ngoại giao,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động giải quyết theo đúng chức năng,
nhiệm vụ được giao.
c) Về phương pháp, cách thức tính tăng trưởng (GDP)
ngành nông nghiệp.
Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Tổng cục Thống
kê làm việc trực tiếp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thống nhất
phương pháp, cách tính tăng trưởng của ngành nông nghiệp.
d) Về xây dựng trụ sở Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Trung tâm chỉ đạo điều hành phòng, chống thiên tai.
Giao Bộ Xây dựng làm việc trực tiếp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xử lý các vướng mắc (nếu có), khẩn trương trình
cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 theo quy định;
Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét cơ
chế tài chính xây dựng trụ sở, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
đ) Về xây dựng Dự án di dời dân cư khẩn cấp khỏi
khu vực có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất, lũ ống, lũ quét.
Việc di dời dân cư ra khỏi khu vực có nguy cơ cao xảy
ra sạt lở đất, lũ ống, lũ quét là rất cần thiết, giao Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu, xây
dựng dự án cụ thể, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
e) Về giải quyết những vấn đề nội tại của Bộ và
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương
rà soát tổng thể, toàn diện và báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 8 năm
2021.
Văn phòng Chính phủ thông báo để các Bộ, cơ quan
liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- TTgCP, các PTTgCP;
- Các Bộ: NN&PTNT, TN&MT, KHĐT, TC, TP, NV, CT, XD, NG, QP, KHCN;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP,
các Vụ: NN, PL, CN, KTTH, TCCV, TKBT, QHQT, TGĐ Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, NN (3), Tuynh
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ
NHIỆM
Trần Văn Sơn
|