Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 957/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình Người ký: Tống Quang Thìn
Ngày ban hành: 01/09/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 957/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 01 tháng 9 năm 2021

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN KHUNG NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VỀ QUỸ GEN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 28 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BKHCN ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý thực hiện Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 629/TTr-KHCN ngày 04 tháng 8 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Đề án khung nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025” (Có Đề án chi tiết kèm theo).

Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ KHCN;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, VP6,2,3,5.
TN_VP6_40.QĐ

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn

ĐỀ ÁN KHUNG

NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VỀ QUỸ GEN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 957/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ ÁN

1. Tên đề án: Nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025

Thuộc: Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

2. Căn cứ pháp lý

- Luật Đa dạng sinh học ngày 28 tháng 11 năm 2008; Nghị định số 65/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học;

- Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013; Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

- Quyết định số 1671/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

- Thông tư số 17/2016/TT-BKHCN ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý thực hiện Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

II. NHU CẦU BẢO TỒN NGUỒN GEN VÀ TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ ÁN

1. Phân tích, đánh giá các yếu tố tự nhiên

1.1. Vị trí địa lý

Ninh Bình là tỉnh nằm ở cực Nam của vùng đồng bằng sông Hồng, cách Hà Nội hơn 90km về phía Nam, diện tích tự nhiên là 1.391km2, nằm trên tuyến giao thông huyết mạch Bắc - Nam; tiếp giáp với các tỉnh: Hòa Bình, Nam Định, Hà Nam, Thanh Hóa và biển Đông

Tỉnh có vị trí địa lý lý tưởng để phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập cùng khu vực: thuộc khu vực kinh tế trọng điểm của đồng bằng Bắc Bộ, liền kề với tam giác kinh tế phát triển của cả nước là: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.

1.2. Đặc điểm địa hình

Ninh Bình nằm trong vùng tiếp giáp giữa vùng Đồng bằng sông Hồng với dải đá trầm tích phía Tây và nằm ở điểm mút của cạnh đáy tam giác châu thổ sông Hồng, tiếp giáp với biển Đông nên có địa hình đa dạng, biến đổi từ vùng núi đồi ở phía Tây, Tây Bắc đến vùng đồng bằng trũng xen kẽ núi đá vôi, tiếp đến là vùng Đông Nam có đồng bằng phì nhiêu. Xen giữa 2 vùng lớn là vùng chiêm trũng chuyển tiếp. Ninh Bình có cả rừng sản xuất và rừng đặc dụng các loại. Có 4 khu rừng đặc dụng gồm rừng Cúc Phương; rừng môi trường Vân Long; rừng văn hóa, lịch sử, môi trường Hoa Lư và rừng phòng hộ ven biển Kim Sơn.

Địa hình của tỉnh bao gồm 3 vùng rõ rệt: Vùng đồi núi, vùng đồng bằng và vùng ven biển.

- Vùng đồi núi và bán sơn địa:

Vùng này nằm ở phía Tây và Tây Nam của tỉnh, bao gồm các khu vực phía Tây Nam huyện Nho Quan và thành phố Tam Điệp, phía tây huyện Gia Viễn, phía Tây Nam huyện Hoa Lư và Tây Nam huyện Yên Mô. Diện tích vùng này khoảng 35.000ha, chiếm 24% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Độ cao trung bình từ 90-120m. Đặc biệt khu vực núi đá có độ cao trên 200m. Đỉnh Mây Bạc với độ cao 648m là đỉnh núi cao nhất Ninh Bình.

Vùng này tập trung tới 90% diện tích đồi núi và diện tích rừng của tỉnh, do đó rất thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp như: Sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất mía đường, chế biến gỗ, chế biến hoa quả, du lịch, chăn nuôi đàn gia súc (trâu, bò, dê…), trồng cây ăn quả (dứa, vải, na…), trồng cây công nghiệp dài ngày như chè và trồng rừng…

- Vùng đồng bằng:

Bao gồm: Thành phố Ninh Bình, huyện Yên Khánh, huyện Kim Sơn và một phần diện tích của các huyện khác trong tỉnh, diện tích khoảng 101 nghìn ha, chiếm 71,1% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, là nơi tập trung dân cư đông đúc nhất tỉnh, chiếm khoảng 90% dân số toàn tỉnh. Vùng này độ cao trung bình từ 0,9÷1,2m, đất đai chủ yếu là đất phù sa được bồi và không được bồi. Tiềm năng phát triển của vùng là nông nghiệp: Trồng lúa, rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày. Về công nghiệp có cơ khí sửa chữa tàu, thuyền, chế biến lương thực, thực phẩm, công nghiệp dệt, may, thương nghiệp dịch vụ, phát triển cảng sông.

- Vùng ven biển:

Ninh Bình có trên 18km bờ biển. Vùng này thuộc diện tích của 4 xã ven biển huyện Kim Sơn là: Kim Trung, Kim Hải, Kim Đông, Kim Tân, diện tích khoảng 6.000ha, chiếm 4,2% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Bờ biển Ninh Bình hằng năm được phù sa bồi đắp lấn ra trên 100m. Vùng ven biển và biển Ninh Bình đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới. Hiện có một đảo thuộc Ninh Bình là đảo Cồn Nổi.

Đất đai ở đây còn nhiễm mặn nhiều do mới bồi tụ nên đang trong thời kỳ cải tạo, vì vậy chủ yếu phù hợp với việc trồng rừng phòng hộ (sú, vẹt), trồng cói, trồng một vụ lúa và nuôi trồng thuỷ hải sản.

1.3. Đặc điểm thời tiết - khí hậu

Khí hậu Ninh Bình mang những đặc điểm của tiểu khí hậu đồng bằng sông Hồng, có mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hè nắng nóng, mưa nhiều. Ngoài ra, Ninh Bình còn chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc, đông nam và khí hậu ven biển. Thời tiết hằng năm chia thành 4 mùa rõ rệt là xuân, hạ, thu, đông.

Nhiệt độ trung bình là 23,5 độ C; lượng mưa trung bình hằng năm từ 1.700 - 1.800mm; số giờ nắng trong năm khoảng 1.600 - 1.700 giờ và độ ẩm tương đối trung bình từ 80 - 85%.

1.4. Điều kiện đa dạng sinh học của Ninh Bình

Do địa hình đa dạng, khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng nên Ninh Bình là một trong những địa phương có đa dạng sinh học cao của cả nước. Theo kết quả điều tra đa dạng sinh học tỉnh Ninh Bình năm 2013:

- Hệ thực vật Ninh Bình có 2602 loài thuộc 1071 chi, 240 họ của 7 nhành thực vật: Có 24 loài thực vật Hạt kín mới (cho hệ thực vật Việt Nam và cho khoa học) được ghi nhận từ hệ thực vật Cúc Phương. Bên cạnh đó cũng đã có 329 loài mới, 32 họ mới. So sánh với Danh lục thực vật Cúc Phương xuất bản năm 1997 có ghi nhận 1716 loài thuộc 168 họ. Như vậy 329 loài được ghi nhận mới cho Cúc Phương cũng như cho Ninh Bình.

- Hệ động vật có 2474 loài (trong đó 702 loài động vật có xương sống và 1772 loài động vật không xương sống). Trong số loài động vật có xương sống được ghi nhận tại Ninh Bình có 176 loài nguy cấp, quí hiếm có giá trị bảo tồn cao, trong đó: 56 loài thú, 103 loài chim, 15 loài bò sát và ếch nhái, 2 loài cá. Trong số 176 loài nguy cấp, quí hiếm có 62 loài được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007), 132 loài có tên trong Danh lục đỏ IUCN 2012 và 64 loài được ghi trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ. Đặc biệt có 5 loài được xếp ở cấp CR (nguy cấp cao) trong Sách đỏ Việt Nam là: Hổ, báo hoa mai, trăn mốc, rắn hổ chúa, chồn bay. Một số loài được ưu tiên bảo tồn: Voọc mông trắng, Culi nhỏ, gà lôi trắng.

Ngoài ra, hệ động thực vật dưới nước cũng rất phong phú, thể hiện ở đa dạng loài trong hệ sinh thái đất ngập nước ven biển Kim Sơn, hệ sinh thái đất ngập nước Vân Long,...

Mặc dù có tính đa dạng sinh học rất cao, tuy nhiên phần lớn các hệ sinh thái, các loài và nguồn gen sinh vật trên cạn và dưới nước của Việt Nam nói chung và tỉnh Ninh Bình nói riêng đang bị suy thoái nghiêm trọng. Chính vì vậy việc lưu giữ và bảo tồn nguồn gen là việc làm rất cần thiết.

2. Đánh giá công tác bảo tồn và khai thác phát triển nguồn gen tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2013-2019 và định hướng nội dung công tác bảo tồn, phát triển nguồn gen giai đoạn 2021-2025

2.1. Đóng góp của công tác bảo tồn nguồn gen, giai đoạn 2013-2019 cho sự phát triển khoa học và công nghệ

Tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2013-2019, thông qua các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã có một số đối tượng nguồn gen được bảo tồn như: Khoai lang Hoàng Long, khoai sọ Yên Quang, gà rừng tai đỏ Cúc Phương,... Một số nguồn gen được khai thác và phát triển phục vụ sản xuất, một số nguồn gen đã phát triển ở qui mô sản xuất nhỏ, có nguồn gen bước đầu hình thành sản phẩm đặc trưng của địa phương như gà tai đỏ Cúc Phương, khoai sọ Yên Quang… Những kết quả đạt được đã mở ra triển vọng lựa chọn được một số giống con nuôi, cây trồng, cây thuốc tiềm năng để sản xuất tạo nguồn nguyên liệu và góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Tuy nhiên, số lượng đối tượng được bảo tồn và khai thác phát triển chưa nhiều, bên cạnh đó nhận thức của người dân về bảo tồn các loài động, thực vật quý hiếm còn rất hạn chế, nhất là trong việc thu hút nguồn đầu tư của xã hội với lĩnh vực khoa học và công nghệ về nguồn gen.

Ngày 28/9/2015, Thủ tướng Chính đã phê duyệt Chương trình Bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 1671/QĐ-TTg) đã nêu rõ quan điểm: “Nguồn gen là tài sản quốc gia, là vật liệu di truyền cho chọn tạo giống sinh vật, là nguồn tài nguyên sinh học để phát triển khoa học, kinh tế - xã hội, môi trường và quốc phòng - an ninh”. Theo đó, bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen gắn liền với bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ thiên nhiên, môi trường cũng chính là giải pháp bảo tồn có hiệu quả.

Việc ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại kết hợp hài hòa với tri thức truyền thống trong bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen, phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế, tác động đến xã hội và an ninh, quốc phòng. Do đó, việc xây dựng Đề án khung “Nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025” là rất cần thiết.

2.2. Định hướng nội dung công tác bảo tồn, phát triển nguồn gen giai đoạn 2021-2025

- Điều tra, kiểm kê tình hình phân bố của các nguồn gen cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Đánh giá được mức độ đe dọa của các giống, loài bản địa đặc hữu, quý hiếm để thu thập cho lưu giữ và đề xuất phương án bảo tồn hiệu quả nguồn gen.

- Lưu giữ, bảo quản an toàn và nguyên trạng được nguồn gen hiện có của tỉnh bằng sự kết hợp hài hòa cả 2 hình thức chuyển chỗ và tại chỗ.

- Khai thác và phát triển nhanh, mạnh các nguồn gen thành sản phẩm thương mại, sản phẩm chủ lực của địa phương, tạo dựng OCOP, phát triển nguồn gen thành những nguồn cho sản phẩm chủ lực, sản phẩm quốc gia.

- Tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức trong công tác bảo tồn nguồn gen; khung pháp lý về bảo tồn nguồn gen được hoàn thiện.

III. MỤC TIÊU ĐỀ ÁN

1. Mục tiêu tổng quát

Thống kê, đánh giá, bảo tồn và khai thác phát triển nguồn gen các giống cây trồng, vật nuôi bản địa, nhất là các loài quý hiếm, đặc hữu, có giá trị kinh tế cao, có giá trị khoa học, phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và quốc phòng - an ninh tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2021-2025.

2. Mục tiêu cụ thể

- Điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng nguồn gen và bổ sung 10-15 nguồn gen đặc sản, quý hiếm mới trên địa bàn tỉnh vào danh mục các loài cần bảo tồn.

- Thu thập, đánh giá và bảo tồn, khai thác, phát triển nguồn gen cây lương thực, cây thực phẩm, cây ăn quả đặc sản đặc hữu: Lúa nếp hạt cau, rau sắng Cúc Phương, rau bò khai Cúc Phương, cây trám Kỳ Lão…; và nguồn gen cây dược liệu quí của tỉnh: Trà hoa vàng Cúc Phương, bạch chỉ, hoàng đằng, cây khôi, bổ béo, móc mật,…

- Phục hồi, phát triển và quản lý tài nguyên rừng, các loài cây rừng, động vật quý hiếm, đặc hữu: kim giao; nguồn gen 02 loài lan hài nguy cấp, quý hiếm: Hài lông (Paphiopedilum hirsutissimum) và hài đốm (Paphiopedilum concolor); nguồn gen loài cà cuống, gà lôi trắng, rùa Trung Bộ...

- Thu thập, bảo tồn, lưu giữ và phát triển nguồn gen giống vật nuôi, thủy sản: Dê cỏ Ninh Bình, cá tràu tiến Vua, cá rô Tổng Trường…

- Thu thập và xây dựng các mô hình lưu giữ, xác định các giải pháp kỹ thuật nhân giống để tránh sự phụ thuộc tự nhiên.

- Đánh giá sơ bộ tất cả các nguồn gen bảo tồn và đánh giá chi tiết, tư liệu hóa 8-10 nguồn gen.

- Khai thác và phát triển, sản xuất thử được 5-7 nguồn gen có giá trị phục vụ sản xuất, tạo các sản phẩm từ nguồn gen.

- Tổ chức 10-15 lớp đào tạo, tập huấn, hội nghị, hội thảo nâng cao nhận thức của người dân về đa dạng sinh học, khai thác sử dụng bền vững nguồn gen thông qua các mô hình bảo tồn có sự tham gia của cộng đồng.

- Tổ chức hội thảo khoa học, các lớp tập huấn, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về đa dạng sinh học.

IV. NỘI DUNG ĐỀ ÁN CẦN GIẢI QUYẾT

1. Điều tra, thu thập, đánh giá hiện trạng nguồn gen

- Khảo sát nguồn gen theo địa lý, sinh thái, kiểm kê các giống cây trồng, đặc biệt là các giống cây ăn quả, cây dược liệu, vật nuôi làm cơ sở xây dựng mô hình bảo tồn và khai thác, phát triển bền vững các giống cây trồng, vật nuôi bản địa, nhất là các loài quý hiếm, đặc hữu, có giá trị kinh tế cao.

- Điều tra, khảo sát có bao nhiêu vùng còn tồn tại các loài, vật nuôi quý hiếm và xác định những loài nào còn tồn tại, những loài còn có những cá thể trội để lưu giữ nguồn gen.

- Xác định ưu tiên thu thập những nguồn gen đang bị đe dọa tuyệt chủng, những nguồn gen quý, đặc hữu của mỗi vùng, thu thập thông tin về tình trạng của nguồn gen và mức độ đe dọa tuyệt chủng của chúng tại địa phương.

- Điều tra, xác định được các nguồn gen mới, quý hiếm, nguy cấp để đề xuất đưa vào danh mục cần bảo tồn. Thu thập, lưu giữ nguồn gen mới của cây dược liệu, cây nông nghiệp, lâm nghiệp, vật nuôi.

2. Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen

- Tư liệu hóa nguồn gen dưới các hình thức: phiếu điều tra, phiếu mô tả, phiếu đánh giá, tiêu bản, hình vẽ, bản đồ phân bố, ảnh, ấn phẩm thông tin, cơ sở dữ liệu (dưới dạng văn bản hoặc số hóa).

- Bảo tồn an toàn nguồn gen theo đặc điểm sinh học của từng đối tượng (bảo tồn tại chỗ, bảo tồn chuyển chỗ) và đánh giá kết quả bảo tồn.

- Phối hợp, lồng ghép với các nhiệm vụ khác trên địa bàn tỉnh và đảm bảo lưu giữ được các nguồn gen quý, hiếm hiện có.

- Nghiên cứu xây dựng, phát triển các khu vực chuyên canh, phục tráng các loài cây, con quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng hoặc quan trọng phục vụ kinh tế - xã hội, y tế, an ninh, quốc phòng, khoa học và môi trường.

3. Khai thác và phát triển một số nguồn gen

Xác định các giải pháp khoa học và kỹ thuật để khai thác, phát triển một số loài cây quý, hiếm, phục vụ kinh tế - xã hội, y tế, an ninh, quốc phòng, khoa học và môi trường.

4. Lựa chọn, xác định các loại cây, con cần bảo tồn

Xây dựng mô hình bảo tồn và phát triển bền vững các giống cây trồng, vật nuôi bản địa, nhất là các loài quý hiếm, đặc hữu, có giá trị kinh tế cao.

4.1. Bảo tồn tại vị (in-situ)

Hình thức này được áp dụng cho tất cả mọi đối tượng cần được bảo tồn, những đối tượng chưa có nguy cơ tuyệt chủng hoặc xâm hại. Nhằm phù hợp với điều kiện môi trường sống tự nhiên của các loài, đảm bảo cho sự sinh trưởng và phát triển, như: Cá tràu tiến Vua, cá rô Tổng Trường, ngao dầu Kim Sơn…

4.2. Bảo tồn chuyển vị (ex-situ, on farm, in-vitro)

Hình thức này được áp dụng đối với những đối tượng có nguy cơ bị đe dọa, những loài quý hiếm trong tự nhiên, phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Hình thức chủ yếu áp dụng bảo tồn đơn giản, nhân giống để hạn chế nguy cơ tuyệt chủng như: lan hài…

4.3. Một số loại cây trồng, vật nuôi cần bảo tồn

Các nguồn gen được lựa chọn vào danh mục bảo tồn cần có các tiêu chí sau: (i) cây trồng nông-lâm nghiệp, cây dược liệu, vật nuôi, các loài thủy sản, vi sinh vật bản địa quý hiếm; (ii) có giá trị, có thị trường, hoặc có tiềm năng để khai thác phát triển thành sản phẩm hàng hóa, đặc sản của địa phương; (iii) một số loài hoang dã có quan hệ gần với cây trồng, vật nuôi, thủy sản, có những đặc tính tốt, có thể phát triển thành đối tượng nuôi hoặc phục vụ công tác lai tạo, chọn giống; (iv) một số nguồn gen đã được khai thác phát triển nhưng qua thời gian đã có dấu hiệu thoái hóa, suy giảm chất lượng, năng suất cần được bảo tồn, phục tráng lại.

Danh mục nguồn gen dự kiến cần bảo tồn giai đoạn 2021-2021, gồm:

4.3.1. Nguồn gen cây dược liệu (6)

- Trà hoa vàng Cúc Phương

- Bạch chỉ

- Cây khôi

- Móc mật

- Bổ béo

- Hoàng đằng

4.3.2. Nguồn gen cây lương thực, cây thực phẩm, cây ăn quả (6)

- Lúa nếp hạt cau

- Lúa tám xoan Kim Sơn

- Rau sắng Cúc Phương

- Rau bò khai Cúc Phương

- Cây trám Kỳ Lão

- Dứa Đồng Giao

4.3.3. Nguồn gen cây lâm nghiệp (4)

- Kim giao

- Hài lông (hoa lan)

- Hài đốm (hoa lan)

- Chò chỉ

4.3.4. Nguồn gen vật nuôi, thủy sản (7)

- Cá tràu tiến Vua

- Cá rô Tổng Trường

- Cà cuống Vân Long

- Rùa Trung Bộ

- Dê cỏ Ninh Bình

- Gà lôi trắng

- Ngao dầu Kim Sơn

(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)

5. Đánh giá nguồn gen

- Đánh giá ban đầu đối với các nguồn gen cần phải bảo tồn, xác định tên, loài, mức nguy cấp, hiện trạng...

- Đánh giá chi tiết của từng loại cây, con cần phải bảo tồn về số lượng, tình trạng và phương pháp bảo tồn.

- Đánh giá các đặc điểm di truyền.

6. Phục tráng nguồn gen đã được bảo tồn

Xây dựng mô hình phát triển các khu vực chuyên canh các giống cây trồng có chất lượng và khả năng chống chịu tốt, thích ứng với canh tác ở địa phương đã được phục tráng.

7. Tư liệu hóa

- Xây dựng lý lịch giống cho các loại cây, con cần phải bảo tồn về: nguồn gốc giống, các đặc tính sinh học, đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các giống đã bảo tồn và lưu giữ.

- Tư liệu hoá số liệu đánh giá nguồn gen lưu giữ (Phiếu điều tra; phiếu mô tả; phiếu đánh giá; tiêu bản; hình vẽ, bản đồ phân bố; ảnh, ấn phẩm thông tin, cơ sở dữ liệu (dưới dạng văn bản hoặc số hóa).

- Cung cấp các thông tin về nguồn gen phục vụ công tác lai tạo giống mới có năng suất cao và chất lượng tốt.

V. DỰ KIẾN KẾT QUẢ CỦA ĐỀ ÁN

1. Sau khi thực hiện Đề án, các nguồn gen đặc hữu, những loài, nguồn gen bản địa có giá trị khoa học, y tế và kinh tế có triển vọng phát triển giống cho sản xuất được bảo tồn.

2. Đẩy nhanh việc khai thác và phát triển các nguồn gen thành sản phẩm thương mại đối với các nguồn gen có tính trạng quý hiếm, có giá trị kinh tế thành các giống bổ sung vào bộ giống của tỉnh, của quốc gia, tạo ra một số sản phẩm chủ lực phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Cụ thể:

- Bổ sung được 10-15 nguồn gen đặc sản, quý hiếm mới trên địa bàn tỉnh vào danh mục các loài cần bảo tồn.

- Xây dựng được các mô hình lưu giữ, bảo tồn an toàn các nguồn gen: cây lương thực, cây thực phẩm (2-3 nguồn gen), cây dược liệu (5-6 nguồn gen), cây lâm nghiệp (3-4 nguồn gen), vật nuôi (1-2 nguồn gen), thủy sản (2-3 nguồn gen).

- Đánh giá sơ bộ tất cả các nguồn gen bảo tồn và đánh giá chi tiết, tư liệu hóa 8-10 nguồn gen.

- Khai thác và phát triển, sản xuất thử được 5-7 nguồn gen có giá trị phục vụ sản xuất, tạo các sản phẩm từ nguồn gen.

- Các sản phẩm khoa học và công nghệ về quỹ gen: giống, quy trình kỹ thuật, cơ sở dữ liệu, các tài liệu, báo cáo... kèm theo các thông tin chính xác về nguồn gốc, điều kiện sinh thái, cơ sở dữ liệu về đặc điểm hình thái, nông học của đối tượng nguồn gen.

3. Lồng ghép vào các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen tổ chức 10-15 lớp đào tạo, tập huấn, hội nghị, hội thảo nhằm tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức trong công tác bảo tồn nguồn gen.

VI. DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

- Kinh phí thực hiện Đề án được lấy từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hằng năm.

- Dự kiến kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2021-2025 (5 năm) là: 35.600 triệu đồng (Ba mươi lăm tỉ sáu trăm triệu đồng), trong đó:

+ Kinh phí từ ngân sách địa phương dự kiến là: 18.100 triệu đồng (Mười tám tỉ một trăm triệu đồng).

+ Kinh phí đề nghị hỗ trợ từ ngân sách trung ương dự kiến là: 17.500 triệu đồng (Mười bảy tỉ năm trăm triệu đồng).

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Sở Khoa học và Công nghệ

- Là cơ quan thường trực, có nhiệm vụ tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Đề án.

- Căn cứ đề án khung đã được phê duyệt, chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan: Thông báo kế hoạch năm theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy định khác; xây dựng đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp tỉnh; thông báo tuyển chọn, xét giao trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân thực hiện; phân bổ kinh phí hằng năm các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc Đề án theo dự toán của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đúng quy định. Thực hiện theo quy trình quản lý nhiệm khoa học và công nghệ cấp tỉnh và biểu mẫu thực hiện được vận dụng theo quy định quản lý thực hiện Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 hiện hành của Bộ Khoa học và Công nghệ.

- Tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn, triển khai thực hiện Đề án.

- Theo dõi, đôn đốc, tổng kết, báo cáo việc thực hiện Đề án về UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.

2. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ cân đối ngân sách của tỉnh, tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện Đề án trong nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hằng năm.

3. Các cơ quan, đơn vị khác; UBND các huyện, thành phố

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân, các trường đại học, viện nghiên cứu, trung tâm nghiên cứu... trong và ngoài tỉnh phối hợp triển khai thực hiện Đề án. Trong quá trình triển khai thực hiện, có phát sinh, vướng mắc, kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) xem xét giải quyết./.


PHỤ LỤC 01

DANH MỤC ĐỐI TƯỢNG NGUỒN GEN CẤP TỈNH THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Đề án khung nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025 phê duyệt tại Quyết định số 957/QĐ-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình)

TT

Tên nhiệm vụ

Danh mục nguồn gen ưu tiên

Đặc điểm nổi bật, tính đặc hữu

I

Nguồn gen cây dược liệu (6)

1

Bảo tồn nguồn gen cây trà hoa vàng Cúc Phương (Camellia cucphuongensis)

Trà hoa vàng Cúc Phương

Trà hoa vàng Cúc Phương (Camellia cucphuongensis) là loài cây đặc hữu, được phát hiện đầu tiên tại Vườn quốc gia (VQG) Cúc Phương, hoa trà hoa vàng hiện nay là sản phẩm hàng hóa của thị trường, đặc biệt tiêu thụ mạnh ở thị trường Trung Quốc, hàng năm đến mùa hoa trà hoa vàng rất nhiều người dân vùng xung quanh VQG Cúc Phương và từ vùng khác đã đến VQG để thu hái hoa các loài trà hoa vàng để bán cho tư thương. Điều này có thể làm tuyệt chủng các loài trà hoa vàng này. Khai thác và phát triển nguồn gen trà hoa vàng Cúc Phương (Camellia cucphuongensis) là một hướng mới có triển vọng để phát triển và xuất khẩu trà hoa vàng. Bên cạnh đó, góp phần rất quan trọng trong việc bảo tồn nguồn gen quý của quốc gia, đồng thời góp phần tạo sinh kế, nâng cao đời sống cho nhân dân vùng đệm tại VQG Cúc Phương.

2

Bảo tồn nguồn gen cây bạch chỉ (Millettia pulchra Kurz)

Cây bạch chỉ

Bạch chỉ là cây đã được di thực vào nước ta, cây mọc tốt cả ở đồng bằng và những vùng núi cao mát trên địa bàn tỉnh. Cây bạch chỉ còn gọi là cây hàng châu, đây là cây sống lâu năm, cao 1-1,5m, đường kính thân có thể tới 2-3cm, thân rỗng, mặt ngoài màu tím hồng, phía dưới thân nhẵn, không có lông, nhưng phía trên, gần cụm hoa thì có lông ngắn. Bạch chỉ thường dùng làm thuốc giảm đau, chữa nhức đầu, cảm mạo, hoa mắt, đau răng, còn dùng làm thuốc cầm máu, đại tiện ra máu, chảy máu cam. Hiện nay trên địa bàn tỉnh, bạch chỉ được trồng ở một số xã của huyện Kim Sơn và cho hiệu quả kinh tế cao.

3

Bảo tồn nguồn gen cây khôi (Ardisia sylvestris)

Cây khôi

Cây khôi mọc hoang tại những khu rừng rậm miền thượng du các tỉnh Ninh Bình (Nho Quan), Thanh Hóa (Thạch Thành - Ngọc Lặc - Lang Chánh), Nghệ An (Phủ Quỳ). Cây cao khoảng 1,5-2m, thân rỗng xốp, ít phân nhánh hay không phân nhánh, gần trên ngọn có nhiều lá. Kinh nghiệm thường chỉ dùng loại có lá mặt trên xanh như nhung mặt dưới tím. Tác dụng chữa một số trường hợp đau dạ dày (dùng riêng hoặc phối hợp với nhiều vị thuốc khác). Hiện nay, cây mọc hoang trong rừng Cúc Phương và bị người dân thu hái, nhổ tận diệt do đó rất cần được bảo tồn và phát triển sản xuất.

4

Bảo tồn nguồn gen cây móc mật (Clausena indica)

Móc mật

Cây móc mật hay cây mắc mật, mác mật. Ngoài ra còn gọi là hồng bì núi hay củ khỉ, dương tùng, là loài thực vật có hoa thuộc họ Cửu lý hương Rutaceae. Cây móc mật thường mọc chủ yếu trên núi đá vôi của các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư, Tam Điệp... Là cây thuộc loại cây gỗ nhỏ, chiều cao trung bình 12m trở xuống, phân cành nhánh thấp. Lá móc mật có tác dụng tốt trong việc lợi mật, kích thích tiêu hóa, bảo vệ gan, có thể sản xuất thành các sản phẩm chức năng. Tinh dầu quả móc mật có tác dụng bảo vệ gan, giảm đau, là nguyên liệu chủ yếu để làm thuốc. Lá và rễ cây mắc mật được dùng làm nguyên liệu trong đông y.

5

Bảo tồn nguồn gen cây bổ béo (Gomphandra tonkinensis)

Bổ béo

Cây bổ béo hay còn gọi là cây bùi béo, béo trắng, đây là loại thảo dược thiên nhiên mọc hoang ở nhiều huyện miền múi của tỉnh. Thân dạng gỗ nhỏ, thẳng, có củ to mập, trắng xốp gần giống củ sâm bố chính, tuy nhiên chiều dài củ bổ béo dài hơn. Thời điểm đào củ bổ béo là vào mùa thu (gần cuối năm), củ đào về được sơ chế gần giống như sơ chế hà thủ ô đỏ, thái mỏng phơi khô rồi đem sao vàng hạ thổ làm thuốc. Tác dụng bồi bổ cơ thể, kích thích tiêu hóa, tăng cảm giác thèm ăn. Giúp tăng cân, cải thiện cân nặng ở người gầy.

6

Bảo tồn nguồn gen cây hoàng đằng

(Fibraurea tinctoria)

Hoàng đằng

Cây hoàng đằng còn gọi là nam hoàng liên, thích hoàng liên. Là cây mọc leo, thân rất cứng, to. Lá mọc so le, dài 9-20cm, rộng 4-10cm, cứng, nhẵn, phiến lá hình ba cạnh dài, phía dưới tròn, có ba gân chính rõ và hai gân cong; cuống dài 5-14cm có hai nốt phình lên, một ở phía dưới, một ở phía trên. Hoa mọc thành chùy, 2-3 lần phân nhánh, dài 30-40cm ở kẽ các lá đã rụng. Mùa thu hoạch gần quanh năm, có thể thu hoạch cả cây, cắt thành từng đoạn thân hoặc có thể chỉ lấy rễ thôi. Nhưng thường dùng cả thân và rễ cắt thành từng đoạn ngắn 15-20cm, phơi hay sấy khô. Hoàng đằng có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm và sát trùng ngoài da

II

Nguồn gen cây lương thực, cây thực phẩm, cây ăn quả (6)

1

Bảo tồn nguồn gen giống lúa nếp hạt cau (Oryza sativa)

Lúa nếp hạt cau

Đây là giống lúa đặc sản thơm ngon nức tiếng được trồng nhiều ở xã miền núi Kỳ Phú, huyện Nho Quan. Lúa nếp hạt cau còn được gọi là nếp thầu dầu, nếp mỏ quạ hay nếp đen. Giống nếp này có từ rất lâu đời, quý hiếm tại địa phương. Thời gian sinh trưởng và phát triển dài hơn 40 ngày so với các giống lúa nếp khác và chỉ trồng được 1 vụ/năm. Lúa nếp hạt cau cho chất lượng cao. Giống nếp này khi chín vỏ lúa màu cau khô, hạt gạo tròn, trắng đục. Xôi được nấu bằng thứ gạo này rất thơm, để 2 đến 3 ngày vẫn dẻo và trở thành đặc sản của vùng.

2

Bảo tồn nguồn gen giống lúa tám xoan (Oryza sativa) Kim Sơn

Lúa tám xoan Kim Sơn

Đây là giống lúa được trồng từ lâu đời tại các xã Kim Định, Ân Hòa, Tân Thành, Hồi Ninh huyện Kim Sơn. Được nông dân trồng duy trì và lưu giữ, tự để giống. Giống lúa có tên gọi là tám xoan, là giống lúa thơm, truyền thống, được người dân chọn lọc và phát triển ổn định tại địa phương gần 200 năm qua. Tám xoan là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn, chủ yếu được trồng ở trà vụ mùa, cây cao trung bình 1,55 - 1,60m, cây lúa cao, bông dài và mềm, thóc thưa mà nhỏ, hạt hơi dài, màu vàng, gạo trắng. Giống lúa tám xoan là một đặc sản, được sản xuất trong một khu vực địa lý của huyện Kim Sơn. Từ xa xưa gạo tám xoan đã được dùng để cung tiến triều đình, nổi tiếng là gạo tiến Vua.

3

Bảo tồn và khai thác phát triển nguồn gen rau sắng (Meliantha suavis) Cúc Phương

Rau sắng

Cây rau sắng mọc phổ biến ở rừng ven suối, ven núi đá ở nhiều các tỉnh phía Bắc như Hà Nội (Chùa Hương - Mỹ Đức), Lạng Sơn, Phú Thọ (vườn quốc gia Xuân Sơn), Quảng Ninh và Ninh Bình (Cúc Phương). Rau sắng là loại cây trồng có giá trị sử dụng và kinh tế cao, hiện nay rau sắng chủ yếu là khai thác tự nhiên nên có nguy cơ bị suy giảm, số cây còn lại trong tự nhiên không nhiều, có nguy cơ bị đe dọa mất giống. Sản phẩm chính là lá, ngọn non, hoa và quả cũng được dùng làm rau thơm ngon, giàu chất dinh dưỡng, không những bổ dưỡng cho sức khoẻ mà còn có tác dụng chữa bệnh. Trước kia cây sắng chỉ mọc hoang dã và bị người dân khai thác kiểu tận thu mà không có bảo tồn, chăm sóc, phát triển nên là một trong những loại cây có nguy cơ tuyệt chủng cao, được đưa vào Sách đỏ Việt Nam (Phần thực vật, 2007).

4

Bảo tồn nguồn gen rau bò khai (Erythropalum scandens) tại Cúc Phương

Rau bò khai

Cây bò khai còn có tên khác là dây hương. Ở Ninh Bình, bò khai là loài cây thường mọc hoang ven rừng thứ sinh, rừng đang phục hồi, tập trung nhiều ở ven rừng, mọc trên núi đá vôi; cây ưa ẩm, mọc nhanh, hầu như ra chồi mọc lá quanh năm chỉ trừ một vài tháng mùa đông nhiệt độ thấp. Cây bò khai được coi là một loại rau cổ truyền của người dân tộc, đa tác dụng: Vừa làm thực phẩm, vừa có tác dụng như những vị thuốc chữa bệnh về gan, thận, tiết niệu, có giá trị kinh tế cao; lá và ngọn non thái nhỏ, vò kỹ, rửa sạch để khử mùi khai rồi nấu canh, luộc hay xào ăn có mùi thơm ngon nên có tên rau hương; nhưng khi đi tiểu thì nước tiểu rất khai nên có tên là dây bò khai, rau khai.

5

Bảo tồn nguồn gen cây trám (cây bùi) (Canarium tramdeum) Kỳ Lão của huyện Nho Quan

Cây trám (cây bùi)

Cây trám là cây bản địa, đã có mặt ở Ninh Bình từ rất lâu đời, được trồng rải rác ở các huyện Nho Quan, Gia Viễn… và trồng nhiều nhất ở xã Kỳ Phú, Nho Quan. Cây trám thu sản phẩm chính là thu quả, quả trám hay còn gọi là cây quả bùi. Cây trám được trồng rải rác khắp các xã trong huyện nhưng trồng tập trung và nổi tiếng phải nói đến trám Kỳ Lão. “Trám Kỳ Lão” nổi tiếng bởi những đặc điểm khác biệt hẳn với trám các vùng khác như trám Hòa Bình, Thanh Hóa hay bất kỳ vùng nào khác và số lượng cây hiện nay không còn nhiều. Thịt quả khi om vị bùi, ngậy, đậm đà và không thấy vị chát. Quả trám đen Kỳ Lão được coi là đặc sản của địa phương, được rất nhiều người ưa thích và giá trị kinh tế cao, góp phần quan trọng ổn định và phát triển kinh tế của một số hộ gia đình tại huyện Nho Quan.

6

Bảo tồn và phát triển sản xuất nguồn gen cây dứa (Pandanus amaryllifolius) Đồng Giao

Dứa Đồng Giao

Dứa Đồng Giao là thương hiệu nông sản của vùng đất Tam Điệp, Ninh Bình. Quả dứa Đồng Giao có mặt trong sách Top 50 trái cây đặc sản nổi tiếng nhất Việt Nam, đã được Cục Sở hữu trí tuệ bảo hộ chỉ dẫn địa lý dứa Đồng Giao. Dứa được trồng ở Đồng Giao ăn rất ngon, vị ngọt đậm, không xơ. Sự thơm ngon của loại quả này tại Đồng Giao được tạo thành từ điều kiện tự nhiên độc đáo ở Tam Điệp là vùng đất bán sơn địa, thành phần đất có hàm lượng sét cao, tầng mặt tơi xốp, biên độ nhiệt độ ngày đêm lớn, lượng bức xạ cao và những kinh nghiệm, bí quyết canh tác của người dân.

III

Nguồn gen cây lâm nghiệp (4)

1

Bảo tồn và phát triển nguồn gen cây kim giao (Nageia fleuryi)

Cây kim giao

Cây kim giao là cây bản địa tại Vườn quốc gia Cúc Phương. Cây kim giao ưa thích phát triển trên nền đá vôi, chính vì vậy có tên là kim giao núi đá (kim giao đá vôi). Kim giao là cây bản địa gỗ lớn sinh trưởng và phát triển tốt ở Cúc Phương và một số tỉnh miền núi phía Bắc, cây có thể cao tới 25m, đường kính đạt 1,0m, thân thẳng. Gỗ mịn, màu vàng nhạt, có nhiều vân đẹp, thường được khai thác làm các đồ mỹ nghệ, làm đũa, làm tượng,... Lá có thể làm thuốc chữa ho, chữa cảm. Do vậy, kim giao bị khai thác mạnh trong tự nhiên. Kim giao là loài cần quan tâm bảo tồn và đã được ghi nhận là loài đang có nguy cơ bị đe dọa (phụ lục II) trong sách đỏ IUCN, 2008.

2

Bảo tồn nguồn gen giống lan hài lông (Paphiopedilum hirsutissimum)

Lan hài lông

Lan hài là loài cây nhỏ, hoa mang vẻ đẹp quyến rũ, màu sắc và hình dạng độc đáo nên là những cây cảnh có giá trị cao, được ưa chuộng ở khắp nơi trên thế giới. Vì vậy mà lan hài bị thu hái ồ ạt để bán. Tại "thị trường đen" trong nước và quốc tế, một cây lan hài, tùy chủng loại, trên thị trường thế giới có giá khá cao, thấp nhất cũng phải 10-15 USD. Những cây hiếm, cây biến chủng lên tới hàng trăm, hàng nghìn đô la. Việc thu hái tự nhiên loài cây này đã khiến ít nhất một nửa số loài lan hài hoàn toàn tuyệt chủng, một loài bị tuyệt chủng ngoài thiên nhiên, 15 loài bị đe dọa ở mức nguy cấp với tám giống sắp tuyệt chủng… Với những lý do trên, tất cả các loài lan hài (Paphiopedilum spp) đều đã được đưa vào nhóm IA của Nghị định 06/2019/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/01/2019 "về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp" và Phụ lục I của CITES.

3

Bảo tồn nguồn gen giống lan hài đốm (Paphiopedilum concolor)

Lan hài đốm

4

Bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen cây chò chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie)

Chò chỉ

Chò chỉ là cây bản địa gỗ lớn sinh trưởng và phát triển tốt ở Cúc Phương và một số tỉnh miền núi phía Bắc, cây có thể cao tới 45m, đường kính đạt 1,5m, thân thẳng. Gỗ chắc mịn, màu vàng nhạt, thường được khai thác làm cột nhà, cột buồm, chạm khắc, đóng đồ gia dụng,... Chò chỉ là cây rừng đặc biệt, biểu tượng du lịch tại Cúc Phương, cần được bảo tồn và phát triển.

IV

Nguồn gen vật nuôi, thuỷ sản (7)

1

Bảo tồn, phát triển nguồn gen cá tràu tiến Vua (Channa asiatica)

Cá tràu

Cá tràu là một loài cá có mình tròn, thuộc họ cá quả (cá chuối), sinh sống chủ yếu trong các khe đá. Loài này có tập tính khá đặc biệt, vào mùa đông, dù nước cạn đến mấy thì chúng cũng gắng đào hang sâu để sinh sống và ăn đất sét vàng có trong hang. Cá chỉ sống ở vùng hang động ngập nước thuộc xã Ninh Hải và Trường Yên, huyện Hoa Lư với số lượng hạn chế. Cá tràu “tiến Vua” là loài cá có giá trị kinh tế, giá trị ẩm thực và giá trị khoa học rất lớn. Do có giá trị kinh tế cao nên ngư dân đã dùng mọi phương tiện khai thác và đánh bắt làm sản lượng khai thác hằng năm giảm sút một cách nghiêm trọng.

2

Phát triển nguồn gen cá rô Tổng Trường (Anabas testudineuss tongtruongensis)

Cá rô Tổng Trường

Cá rô Tổng Trường là loại cá rô sống ở môi trường hang động ngập nước vùng đất Hoa Lư, Ninh Bình. Gọi là cá rô Tổng Trường vì loài cá này được phát hiện thấy ở vùng hang động ngập nước thuộc Tổng Trường Yên xưa. Cá rô Tổng Trường có thịt béo, thơm, dai, ngon, có giá trị thương phẩm cao, được coi là một đặc sản ẩm thực của Ninh Bình phục vụ phát triển du lịch. Hiện nay, việc khai thác tự nhiên mang tính chất tận diệt và giống cá bị lai tạp nhiều nên cần được bảo tồn và có phương án phát triển.

3

Bảo tồn, phát triển nguồn gen cà cuống (Lethocerus indicus) tại vùng đầm Vân Long

Cà cuống

Cà cuống là một trong những nhóm côn trùng có kích thước lớn nhất hiện nay, có cơ thể dẹt, hình lá, màu vàng xỉn hoặc nâu đất, dài trung bình từ 7-8cm, có con lên đến 10-12cm. Ở dưới ngực, ngay gần phía lưng, có hai ống nhỏ gọi là bọng cà cuống. Mỗi bọng dài khoảng 2-3mm, rộng 2-3mm, màu trắng, trong chứa một chất thơm, đó là tinh dầu cà cuống. Bọng tinh dầu ở gáy cà cuống đực, thoang thoảng mùi hương quế, là gia vị quý giá được pha chế vào nước mắm, không thể thiếu trong các món ăn truyền thống và chính nó làm cho các món ăn có hương vị nổi tiếng của nghệ thuật ẩm thực truyền thống. Việc bảo tồn và khai thác phát triển nguồn gen cà cuống là cần thiết tại vùng đầm Vân Long, Ninh Bình.

4

Bảo tồn, phát triển nguồn gen Dê cỏ Ninh Bình

Dê cỏ Ninh Bình

Dê cỏ Ninh Bình có thân hình thấp nhỏ so với các giống dê ngoại nhập. Dê cỏ có đầu to, đôi tai nhỏ, ngắn và dựng đứng lên, cặp sừng cũng ngắn, sắc lông màu trắng hoặc đen, có con khoang trắng đen, cổ ngắn có bờm và có râu cằm. Màu sắc lông da của giống dê này rất khác nhau nhưng đa số có màu vàng nâu hoặc đen loang trắng hay loang đen, loang trắng. Thịt dê cỏ Ninh Bình chắc thịt và thơm ngon, được ưa chuộng. Ninh Bình có nhiều núi đá, dê chạy nhảy nhiều nên cơ thịt săn chắc, ít mỡ hơn hẳn dê chăn thả trên đồng bằng. Tuy vậy, dê cỏ Ninh Bình hiện nay số lượng không còn nhiều cần được bảo tồn và phát triển.

5

Phát triển sản xuất nguồn gen gà lôi trắng (Lophura nycthemera)

Gà lôi trắng

Gà lôi trắng là một loài chim lớn, có chiều dài khoảng 125cm. Khi còn nhỏ gà trống và gà mái đều mang chung 1 màu lông, đó là màu nâu, ngoài ra có những dải lông màu đen. Gà lôi mái giữ nguyên màu lông này, gà lôi trống đến tuổi thành niên sẽ bắt đầu thay lông để chuyển sang màu trắng. Thông thường phải mất gần 2 năm tuổi, gà lôi trống mới thành thục hẳn lúc đó mào có màu đen dài, cằm và họng đen. Bụng hơi xanh đen, phần còn lại của cơ thể là màu trắng. Đuôi của gà trống khá dài (từ 40-80cm). Mặt có màu đỏ nhung với 2 dải mào phủ kìn, chân gà có màu đỏ tía. Gà lôi trắng hiện được Vườn Quốc gia Cúc Phương đang bảo tồn và cần được phát triển sản xuất.

6

Bảo tồn và phát triển nguồn gen loài rùa Trung Bộ (Mauremys annamensis)

Rùa Trung Bộ

Rùa Trung Bộ đầu có màu tối với ba hoặc bốn sọc vàng ở bên. Mai rùa có màu vàng hoặc màu da cam với vết đen trên các vảy. Rùa Trung Bộ là loài rùa nước ngọt, con trưởng thành nặng khoảng

1kg đến 2kg, thường sống ở các đầm lầy và ao, hồ nhỏ. Rùa Trung Bộ là loài đặc hữu của Việt Nam, nhưng tất cả các cuộc khảo sát sau năm 1941 đều không cho thấy một cá thể nào sống hoang dã, do vậy có thể khẳng định rằng loài này gần như đã tuyệt chủng trong tự nhiên do tình trạng săn bắt trái phép.

7

Bảo tồn, khai thác phát triển nguồn gen ngao dầu (Meretrix meretrix) Kim Sơn

Ngao dầu Kim Sơn

Ngao dầu hay còn gọi là ngao vạng, là loài động vật thân mềm hai mảnh vỏ trong họ ngao, phân bố ở các bãi triều gần cửa sông ven biển Miền Bắc và Miền Trung. Chúng thường ở vùng triều, vùi mình trong cát. Tại Kim Sơn, Ninh Bình hoạt động khai thác ngao giống tự nhiên thiếu kiểm soát, làm giảm khả năng phục hồi nguồn lợi, dẫn đến nguồn lợi ngày càng cạn kiệt, nhất là đối với loài ngao dầu bản địa.

PHỤ LỤC 02

DỰ KIẾN DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN NGUỒN GEN TỈNH NINH BÌNH THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Đề án khung nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025 phê duyệt tại Quyết định số 957/QĐ-UBND ngày 01/09/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình)

STT

Tên nhiệm vụ

Đối tượng và số lượng nguồn gen bảo tồn

1

Khai thác và phát triển nguồn gen lúa nếp hạt cau (Oryza sativa)

Xây dựng mô hình phát triển giống nếp hạt cau thành sản phẩm hàng hóa đặc sản của địa phương: 20 ha tại huyện Nho Quan và huyện Kim Sơn

2

Bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen giống lúa tám xoan (Oryza sativa) Kim Sơn

Xây dựng quy trình chọn lọc giống, phát triển giống lúa tám xoan Kim Sơn thành sản phẩm hàng hóa đặc sản của địa phương: 30 ha tại huyện Kim Sơn

3

Bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen rau sắng (Meliantha suavis) tại huyện Nho Quan

Xây dựng mô hình bảo tồn, quy trình nhân giống, phát triển giống; mô hình sản xuất rau sắng 3-5 ha tại huyện Nho Quan

4

Bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen rau bò khai (Erythropalum scandens) tại huyện Nho Quan

Xây dựng mô hình bảo tồn, quy trình nhân giống, phát triển giống; mô hình sản xuất rau bò khai 3-5 ha tại huyện Nho Quan

5

Khai thác và phát triển nguồn gen cây dứa (Pandanus amaryllifolius) Đồng Giao

Xây dựng quy trình chọn lọc, nhân giống, vườn giống gốc: 10 ha tại thành phố Tam Điệp

6

Bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen cây dược liệu cây khôi (Ardisia sylvestris) tại huyện Nho Quan

Xây dựng được mô hình khảo nghiệm giống; xây dựng được quy trình kỹ thuật nhân giống; xây dựng được quy trình kỹ thuật trồng và mô hình khai thác thương phẩm

7

Bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen cây dược liệu móc mật (Clausena indica) tại huyện Nho Quan

Xây dựng được mô hình khảo nghiệm giống; xây dựng được quy trình kỹ thuật nhân giống; xây dựng được quy trình kỹ thuật trồng thương phẩm

8

Bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen cây dược liệu bổ béo (Gomphandra tonkinensis) tại huyện Nho Quan

Xây dựng được mô hình khảo nghiệm giống; xây dựng được quy trình kỹ thuật nhân giống; xây dựng được quy trình kỹ thuật trồng và mô hình khai thác thương phẩm

9

Bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen cây dược liệu hoàng đằng (Fibraurea tinctoria) tại huyện Nho Quan

Xây dựng được mô hình khảo nghiệm giống; xây dựng được quy trình kỹ thuật nhân giống; xây dựng được quy trình kỹ thuật trồng và mô hình khai thác thương phẩm

10

Bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen cây bạch chỉ (Millettia pulchra Kurz) tại Ninh Bình

Xây dựng vườn nhân giống và trồng mô hình khai thác thương phẩm: 3- 5 ha tại Ninh Bình

11

Khai thác và phát triển nguồn gen cây trà hoa vàng (Camellia cucphuongensis) Cúc Phương

Xây dựng mô hình nhân giống trà hoa vàng Cúc Phương. Phát triển sản xuất trà hoa vàng Cúc Phương trên địa bàn tỉnh; xây dựng quy trình trồng trọt và khai thác phát triển.

12

Bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen cây chò chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie) phục vụ phát triển trồng rừng, du lịch và khai thác gỗ

- Lựa chọn cây trội theo Tiêu chuẩn Quốc Gia TCVN 8755:2017 - Giống cây Lâm nghiệp - Cây trội. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống;

- Đánh giá khả năng sinh trưởng của cây trồng qua khảo nghiệm giống: 1,0 ha. Thử nghiệm các biện pháp kỹ thuật gây trồng: 2,0 ha.

13

Khai thác và phát triển nguồn gen gà lôi trắng (Lophura nycthemera) tại tỉnh Ninh Bình

- Xây dựng đàn hạt nhân gà lôi trắng quy mô 100 mái; đàn sinh sản gà lôi trắng quy mô 200 mái; đàn thương phẩm gà lôi trắng quy mô 1000 con; xây dựng được tiêu chuẩn cơ sở giống gà lôi trắng;

- Xây dựng được quy trình chăn nuôi, thú y và phòng bệnh cho đàn gà lôi trắng sinh sản; xây dựng được quy trình chăn nuôi, thú y và phòng bệnh cho đàn gà lôi trắng thương phẩm.

14

Bảo tồn và phát triển nguồn gen loài rùa Trung Bộ (Mauremys annamensis) tại tỉnh Ninh Bình

- Nhân nuôi bảo tồn được đàn sinh sản quy mô 200 con cái, cho sinh sản được 2.000 cá thể rùa con giống;

- Tái thả lại tự nhiên và theo dõi khả năng thích ứng với điều kiện tự nhiên được 500 cá thể.

15

Bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen cá tràu “tiến Vua” (Channa asiatica)

Bảo tồn và phát triển nguồn lợi giống cá tràu “tiến Vua”. Xây dựng mô hình nhân giống cá tràu “tiến Vua” và mô hình nuôi thương phẩm tại Ninh Bình.

16

Khai thác và phát triển nguồn gen cá rô Tổng Trường (Anabas testudineuss tongtruongensis)

Bảo tồn và phát triển nguồn lợi giống cá rô Tổng Trường. Xây dựng mô hình nhân giống và nuôi thương phẩm cá rô Tổng Trường tại Ninh Bình.

17

Bảo tồn và phát triển nguồn gen cà cuống (Lethocerus indicus) Vân Long

Bảo tồn và phát triển nguồn lợi: 5.000 con giống và mô hình phát triển sản xuất cà cuống Vân Long tại huyện Gia Viễn

18

Bảo tồn, khai thác phát triển nguồn gen ngao dầu (Meretrix meretrix) Kim Sơn

Bảo tồn và phát triển nguồn lợi giống ngao dầu tại Kim Sơn. Xây dựng mô hình nhân giống và mô hình nuôi thương phẩm ngao dầu tại huyện Kim Sơn.

PHỤ LỤC 03

DỰ KIẾN DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN NGUỒN GEN ĐỀ NGHỊ THỰC HIỆN Ở CẤP QUỐC GIA TRONG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Đề án khung nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025 phê duyệt tại Quyết định số 957/QĐ-UBND ngày 01/9/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình)

STT

Tên nhiệm vụ

Đối tượng và số lượng nguồn gen bảo tồn

1

Bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen cây trám (cây bùi) Kỳ Lão, huyện Nho Quan nhằm nâng cao hiệu quả, phát triển sản xuất

Xây dựng quy trình chọn lọc, nhân giống, tạo vườn giống gốc; trồng mô hình: 10 ha tại huyện Nho Quan

2

Bảo tồn và phát triển nguồn gen giống lan hài lông tại huyện Nho Quan, Ninh Bình

Xây dựng quy trình chọn lọc, nhân giống, vườn giống gốc lan hài lông tại huyện Nho Quan

3

Bảo tồn và phát triển nguồn gen giống lan hài đốm tại huyện Nho Quan, Ninh Bình

Xây dựng quy trình chọn lọc, nhân giống, vườn giống gốc lan hài đốm tại huyện Nho Quan

4

Khai thác và phát triển nguồn gen cây kim giao phục vụ phát triển trồng rừng và khai thác gỗ

Gieo ươm 800-900 cá thể cây kim giao. Trồng bảo tồn 01 ha, số lượng 500 cây/ha. Xây dựng quy trình trồng trọt và khai thác.

5

Khai thác và phát triển nguồn gen giống dê cỏ Ninh Bình

Thu thập đánh giá nguồn gen, phát triển nguồn gen thành mô hình kinh tế nông hộ: Mô hình giống: 200 nái và mô hình thương phẩm: 500 con dê cỏ Ninh Bình tại các huyện trên địa bàn tỉnh.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 957/QĐ-UBND ngày 01/09/2021 phê duyệt “Đề án khung nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025”

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


130

DMCA.com Protection Status
IP: 3.144.90.108
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!