ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 936/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 08 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU
LỆ HỘI HÓA HỌC NGHỆ AN KHÓA I, NHIỆM KỲ 2021-2026
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định
tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ
Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số
33/2012/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 47/TTr-SNV ngày
03/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Hóa học Nghệ An đã được Đại
hội khóa I, nhiệm kỳ 2021-2026, thông qua ngày 10/01/2021.
(Có Điều lệ kèm theo)
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Hội Hóa học Nghệ
An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT TT UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Sở Nội vụ (2b);
- Công an tỉnh (PA 03);
- Lưu VT, TH (N)
|
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Vinh
|
ĐIỀU LỆ
HỘI HÓA HỌC NGHỆ AN,
KHÓA I, NHIỆM KỲ 2021-2026
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 936/QĐ-UBND ngày 08/4/2021
của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Hóa học Nghệ An
2. Tên tiếng nước ngoài (nếu có): Chemical Association of Nghệ An
3. Tên viết tắt (nếu có): CAN
4. Biểu tượng (LOGO):
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Hóa học Nghệ An (gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp
phi lợi nhuận, phi chính phủ của những người đã và đang công tác trong lĩnh vực
hóa học tại Nghệ An, người Nghệ An trong và ngoài nước và
các tổ chức liên quan đến lĩnh vực hóa học, tự nguyện thành lập, nhằm mục đích
tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ
nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển giáo dục, kinh tế và
xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội Hóa học Nghệ An là thành viên của Liên hiệp các Hội khoa học và
kĩ thuật tỉnh Nghệ An, là thành viên của Hội Hóa học Việt Nam.
2. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo
quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Trụ sở của Hội: đặt tại phòng 204 nhà A1 trường
Đại học Vinh, số 182 Lê Duẩn, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi trong tỉnh Nghệ An thuộc lĩnh vực dạy học
hóa học, nghiên cứu và ứng dụng hóa học.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Nội vụ
tỉnh Nghệ An liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục
đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện
và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về
các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo
quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến
nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và
lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động
dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của
Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động
kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh
phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với
những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
10. Được tham gia và tổ chức các hoạt động quốc tế thuộc lĩnh vực của Hội
theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt
động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia,
trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội
viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm
tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng
và phát triển đất nước.
3. Phổ biến kiến thức, huấn luyện kĩ năng nghề nghiệp cho hội viên, hướng
dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ,
quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền
về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy
định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội
theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của
pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội
viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Công dân, tổ chức Việt Nam là người Nghệ An hoặc
đã và đang công tác ở Nghệ An, hoạt động trong lĩnh vực Hóa học, có đủ
tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia
nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên danh dự (nếu có): Là công dân, tổ chức Việt Nam có nhiều đóng góp cho
Hội nhưng không có điều kiện hoặc không đủ tiêu chuẩn trở
thành hội viên chính thức của Hội, tán thành điều lệ hội, tự nguyện xin vào Hội,
được Ban Chấp hành Hội công nhận là hội viên viên danh dự. Hội viên danh dự được
hưởng quyền và nghĩa vụ như Hội viên chính thức của Hội, trừ quyền biểu quyết
các vấn đề của Hội và không được bầu cử, ứng cử vào ban lãnh đạo, ban kiểm tra
Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức: Có đạo đức, có chuyên môn hóa học hoặc
liên ngành hóa học với các khoa học khác, đã hoặc đang công tác, tâm huyết và đam mê
nghề nghiệp, không vụ lợi cá nhân.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội,
được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội
theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền
về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh
lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức,
trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp
tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ
giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn
bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục
ra hội
1. Hồ sơ xin gia nhập Hội Hóa học Nghệ An gồm có:
- Đơn xin vào Hội Hóa học Nghệ An
- Sơ yếu lý lịch hội viên (theo mẫu).
- Bằng tốt nghiệp đào tạo (Đại học/ Cao đẳng/ Nghề).
- 02 ảnh chân dung 3 x
4.
- Đơn xin cấp thẻ hội viên.
2. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên
Sau khi người xin gia nhập vào Hội Hóa học Nghệ An đã nạp hồ sơ đầy đủ
cho Chủ tịch Hội Hóa học Nghệ An, Chủ tịch Hội sẽ triệu tập Ban Thường vụ Hội họp
và xét duyệt, nếu người xin gia nhập vào Hội có đủ điều kiện thì Chủ tịch Hội sẽ
thay mặt Ban Chấp hành ra quyết định kết nạp vào thành viên chính thức của Hội
Hóa học Nghệ An.
c) Thủ tục, thẩm quyền ra khỏi Hội
Hội viên Hội Hóa học Nghệ An xét thấy mình không đáp ứng được các điều
kiện hoạt động của Hội thì làm đơn trình bày rõ các lí do và nạp đơn cho Ban
Thường vụ Hội, Ban Thường vụ Hội sẽ họp và thống nhất cho hội viên ra khỏi Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn (nếu có).
6. Các tổ chức thuộc Hội (nếu có).
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kì hoặc Đại hội bất
thường. Đại hội nhiệm kì được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu
tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít
nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kì hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức
Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu
được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên
1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kì; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm
kì mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên,
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo
cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.
Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá
1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kì của
Ban Chấp hành cùng với nhiệm kì Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo
mọi hoạt động của Hội giữa hai kì Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động
của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của
Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật;
các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định
của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu
bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành
bầu bổ sung không được quá 1/3 so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại
hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy
định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 03 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu
của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có tất cả ủy viên Ban
Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ
tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết
định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có
trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường
hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về
bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
đ) Ban Chấp hành ủy quyền cho Ban Thường vụ quyết định việc kết nạp hội
viên hoặc cho hội viên ra khỏi Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp
hành; Ban Thường vụ. Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kì
của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kì Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ
Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt
động của Hội giữa hai kì họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của
Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo ủy quyền của
Ban Chấp hành.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân
thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi Quý họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có
yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có tất cả ủy viên Ban
Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ
tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết
định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có
trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường
hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về
bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban (nếu có) và một số ủy
viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm
tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kì của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kì Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội;
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội
trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức,
hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo
quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép
thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội,
trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều
hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị
quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập
và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công
việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp
hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo
sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước
pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó
Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN
VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và
giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện
theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Hội, nghị quyết Đại
hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 21. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội
theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp
hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị,
phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn
kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo
quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải
thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định
của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội
khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục
khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều
lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng
các hình thức: Khiển trách, phê bình cảnh cáo, khai trừ khỏi Hội;
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ
luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Hóa học Nghệ An mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ
này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được đa số đại biểu chính thức có mặt
tại Đại hội tán thành và báo cáo cơ quan quản lí có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Hóa học Nghệ An gồm 08 Chương, 26 Điều đã được Đại hội Hội
Hóa học Nghệ An - Lần thứ 1 (nhiệm kì 2021 - 2026) ngày 10 tháng 01 năm 2021
tại trường Đại học Vinh thông qua và hiệu lực kể từ ngày được UBND tỉnh Nghệ An
phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội
Hóa học Nghệ An có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.