ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 531/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 06
tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI,
GIAI ĐOẠN 2020-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016
của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 127/TTr-SNNPTNT ngày 25/8/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2020-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Lưu VT, KTTH, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI, GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 531/QĐ-UBND ngày 06/10/2020 của UBND tỉnh
Gia Lai)
I. TÍNH CẤP THIẾT
1. Khái quát về bệnh Dịch tả
lợn Châu Phi:
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) là một bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm do virus gây ra trên lợn. Bệnh gây sốt cao, xuất huyết nặng
và có thể gây chết 100% số lợn mắc bệnh. Bệnh này chỉ lây nhiễm trên loài lợn,
không gây bệnh cho các loài động vật khác. Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi không lây
sang người. Bệnh DTLCP đã xảy ra tại 31 quốc gia và vùng lãnh thổ, buộc tiêu hủy
hàng trăm triệu con, tổng đàn lợn của thế giới vào tháng 1/2020 đạt 678 triệu
con, giảm gần 12% so với cùng kỳ năm 2019.
- Bệnh lây chủ yếu trực tiếp từ lợn mắc bệnh sang lợn
khỏe mạnh; ngoài ra, bệnh có thể lây lan gián tiếp thông qua thức ăn thừa dùng
để chăn nuôi, phương tiện, dụng cụ chăn nuôi, quần áo có chứa chất mang virus.
- Hiện nay, chưa có vắc xin phòng bệnh, chưa có thuốc
điều trị đặc hiệu bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
- Virus gây bệnh Dịch tả lợn Châu Phi có sức đề
kháng cao với môi trường. Ở nhiệt độ phòng, virus trong huyết thanh lợn sống được
18 tháng, virus trong máu giữ trong tủ lạnh có thể sống đến 6 năm. Ở nhiệt độ
càng lạnh thì virus càng tồn tại lâu.
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi cần được chẩn đoán phân
biệt đối với một số bệnh khác trên lợn như Dịch tả lợn cổ điển, Tai xanh lợn,
Đóng dấu lợn, Phó thương hàn và một số bệnh gây xuất huyết trên lợn.
2. Tình hình bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi trên địa bàn tỉnh:
Bệnh DTLCP xuất hiện trên địa bàn tỉnh từ ngày
14/5/2019 tại xã Chư Don huyện Chư Pưh, đến 23/4/2020 dịch xảy ra tại 3.472 hộ/410
thôn, làng của 110 xã, phường, thị trấn thuộc 15/17 huyện, thị xã, thành phố, tổng
số lợn mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 30.594 con, khối lượng: 1.520.491,5 kg.
Sau hơn 2 tháng (từ 24/4/2020 đến 24/6/2020) toàn tỉnh không có trường hợp mắc
bệnh DTLCP, đến ngày 25/6/2020 và ngày 13/7/2020, bệnh xuất hiện trở lại tại 02
hộ thuộc 02 thôn, xã Kim Tân huyện la Pa, sau khi triển khai các biện pháp
phòng, chống dịch, đến nay bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh đã được kiểm soát,
không có lợn tái phát mắc bệnh DTLCP.
3. Đánh giá thực trạng phát triển
chăn nuôi lợn và công tác phòng, chống bệnh DTLCP thời gian vừa qua:
Theo số liệu của Cục Thống kê, hiện nay trên địa
bàn tỉnh có 409.209 con lợn, tăng 106.270 con (35%) so với cuối năm 2019
(302.939 con). Toàn tỉnh có 40.694 hộ chăn nuôi lợn nhỏ lẻ (chiếm trên 90%) và
204 trang trại chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp (trong đó: 03 trại quy mô lớn,
133 trại quy mô vừa, 68 trại quy mô nhỏ). Hình thức chăn nuôi lợn thả rông vẫn
còn tồn tại ở một số địa phương vùng người đồng bào dân tộc thiểu số, chăn nuôi
nông hộ nhỏ lẻ tuy đã có chuồng trại nhưng cơ bản chưa kiểm soát tốt được nguồn
gây bệnh (người ra, vào, thức ăn, nước uống, động vật gây hại, tiêu độc khử
trùng còn hạn chế...).
Trước, trong và sau thời gian xảy ra bệnh DTLCP,
chính quyền địa phương và cơ quan chuyên môn các cấp đã vào cuộc quyết liệt,
triển khai cấp bách các biện pháp phòng, chống dịch theo hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, trọng tâm là công tác giám sát, phát hiện sớm dịch
bệnh để xử lý kịp thời; cách ly, tiêu hủy lợn bệnh, lợn chết, lợn dương tính với
bệnh DTLCP; tiêu độc khử trùng triệt để; kiểm soát tái đàn đảm bảo theo hướng
an toàn dịch bệnh. Việc triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp này đã
mang lại hiệu quả tích cực, dịch bệnh tuy không có vắc xin và thuốc điều trị
cũng đã dần được kiểm soát, ổ bệnh tái phát nhỏ lẻ được khống chế kịp thời,
không lây lan ra diện rộng.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh tuy không còn ổ bệnh
DTLCP nhưng trong cả nước vẫn còn nhiều địa phương bị tái phát dịch; hoạt động
mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật diễn ra mạnh mẽ, chăn nuôi lợn
có chiều hướng chuyển dịch sang hình thức chăn nuôi trang trại nhưng chưa nhiều,
hộ chăn nuôi nhỏ lẻ và chưa đáp ứng yêu cầu về an toàn dịch bệnh còn phổ biến,
do đó, nguy cơ dịch bệnh bùng phát rất cao.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Chủ động giám sát phát hiện
sớm, cảnh báo, áp dụng kịp thời, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP); bảo đảm áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn
sinh học, an toàn dịch bệnh nhằm giảm thiểu tổn thất về kinh tế, hạn chế tác động
xấu của giá thịt lợn chỉ số giá tiêu dùng (CPI), môi trường và các hoạt động
thương mại động vật, sản phẩm động vật của tỉnh Gia Lai.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Trên 90% số xã, phường, thị trấn không có bệnh
DTLCP trong 02 năm đầu thực hiện Kế hoạch; trên 95% số xã, phường, thị trấn
không có bệnh DTLCP trong 02 năm tiếp theo và trên 99% số xã, phường, thị trấn
không có bệnh DTLCP trong 02 năm cuối thực hiện Kế hoạch.
b) Xây dựng thành công ít nhất 8 cơ sở chăn nuôi lợn
và 1 chuỗi sản xuất lợn, sản phẩm thịt lợn an toàn bệnh DTLCP, đáp ứng tiêu
dùng trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu lợn, sản phẩm thịt lợn.
c) Có 100% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn,
90% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 80% cơ sở chăn nuôi trang trại quy
mô nhỏ (theo quy định tại Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính
phủ về hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi) áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn
an toàn sinh học.
d) Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ và đặc điểm vi rút
gây bệnh DTLCP để có giải pháp phòng, chống phù hợp, hiệu quả.
III. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH
1. Chăn nuôi lợn an toàn sinh
học:
- Kê khai, cập nhật, khai báo hoạt động chăn nuôi với
chính quyền địa phương; đảm bảo khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang trại
theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Chăn nuôi; Thông tư số
20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 quy định việc cập nhật, khai thác và quản lý
cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày
23/11/2019 hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp chăn nuôi an
toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt: cách ly, vệ sinh, sát trùng bằng hóa chất,
bằng vôi; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, dụng cụ chăn nuôi bảo đảm áp dụng có
hiệu quả các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, cụ thể:
+ Cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ, vừa và
chăn nuôi nông hộ: Thực hiện theo các nội dung tại Công văn số 5329/BNN-CN ngày
25/7/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường một số
biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng,
chống bệnh DTLCP.
+ Cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn: Thực hiện
theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-14:2010/BNNPTNT về điều kiện trại chăn
nuôi lợn an toàn sinh học ban hành theo Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày
15/01/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Sử dụng thức ăn dùng cho chăn nuôi có nguồn gốc
rõ ràng, đạt tiêu chuẩn theo quy định; hạn chế tối đa việc sử dụng thức ăn thừa,
tái chế từ các nhà hàng, khách sạn, khu công nghiệp. Trường hợp sử dụng thức ăn
thừa phải xử lý nhiệt để diệt được mầm bệnh trong thức ăn; đồng thời vệ sinh,
sát trùng dụng cụ chứa đựng thức ăn trước và sau khi đưa vào khu vực chăn nuôi.
2. Tổ chức nuôi tái đàn lợn:
a) Nguyên tắc nuôi tái đàn lợn:
- Chỉ nuôi tái đàn lợn tại cơ sở chăn nuôi lợn chưa
bị bệnh DTLCP hoặc tại cơ sở có bệnh nhưng đã qua 21 ngày và không tái phát bệnh
DTLCP; bảo đảm các biện pháp an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
- Đối với địa phương chưa công bố hết bệnh DTLCP,
chỉ được nuôi tại cơ sở tập trung chưa bị bệnh DTLCP, đã được chứng nhận an
toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, được cấp chứng nhận VietGAHP, GlobalGAP hoặc
được chính quyền cơ sở, cơ quan thú y địa phương xác nhận đáp ứng đủ yêu cầu an
toàn dịch bệnh để tái đàn, tăng đàn.
b) Yêu cầu đối với cơ sở nuôi tái đàn lợn:
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn phải kê khai với
chính quyền cơ sở trước khi thực hiện việc nuôi tái đàn lợn, tăng đàn theo quy
định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Có chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, con giống, thức
ăn nước uống, chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y và các biện pháp quản lý cơ sở
chăn nuôi theo các quy định của pháp luật về chăn nuôi, thú y hoặc đã được chứng
nhận cơ sở an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, VietGAHP, GlobalGAP.
- Định kỳ lấy mẫu môi trường, nước, chất thải,...
xét nghiệm khẳng định không có vi rút DTLCP đối với các cơ sở chăn nuôi có quy
mô lớn.
c) Các bước nuôi tái đàn lợn:
- Nuôi chỉ báo với số lượng hợp lý, phù hợp với công
suất nuôi của cơ sở để bảo đảm không có dịch bệnh tái phát trong khoảng thời
gian ít nhất 21 ngày.
- Hằng ngày theo dõi, giám sát chặt chẽ số lợn nuôi
chỉ báo trong thời gian ít nhất 21 ngày; trường hợp cần thiết lấy mẫu xét nghiệm
phát hiện mầm bệnh DTLCP (chủ cơ sở có thể tự lấy dưới sự giám sát của cán bộ
thú y hoặc cán bộ thú y cơ sở thực hiện việc lấy mẫu). Trường hợp nghi lợn bị bệnh,
phải khai báo ngay cho chính quyền, cơ quan thú y và áp dụng các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Sau khi nuôi chỉ báo ít nhất 21 ngày, nếu lợn
không có biểu hiện bệnh hoặc mẫu xét nghiệm cho kết quả âm tính với bệnh DTLCP
(áp dụng đối với trường hợp lấy mẫu xét nghiệm), thực hiện nuôi tái đàn thận trọng
và có thể nuôi đạt 100% quy mô chăn nuôi của cơ sở.
d) Chính quyền cấp xã và các cơ quan thú y địa
phương (Phòng Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện) tổ
chức kiểm tra, xác nhận điều kiện nuôi tái đàn; tăng cường việc hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát tình hình chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh.
3. Giám sát dịch bệnh:
a) Giám sát chủ động:
- Chủ cơ sở nuôi lợn, thú y cơ sở chủ động theo
dõi, giám sát đàn lợn. Trường hợp phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP, lợn
chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu,
không rõ nguồn gốc thì báo cơ quan thú y địa phương; cơ quan thú y cấp huyện thực
hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh DTLCP trước khi xử lý tiêu hủy theo quy định
của pháp luật.
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan trình UBND tỉnh xem
xét, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi
rút DTLCP tại cơ sở chăn nuôi, hộ chăn nuôi, chợ buôn bán, cơ sở kinh doanh,
thu gom, điểm trung chuyển, tắm rửa lợn, cơ sở giết mổ lợn, cơ sở chế biến và
tiêu thụ sản phẩm từ lợn, trên lợn, sản phẩm lợn nhập lậu bị bắt giữ trên địa
bàn quản lý, môi trường chăn nuôi tại các địa bàn có nguy cơ cao.
b) Giám sát bị động:
- Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện tổ chức lấy
mẫu để xét nghiệm vi rút DTLCP và chẩn đoán phân biệt đối với: Đàn lợn nuôi có
biểu hiện nghi ngờ bệnh DTLCP; đàn lợn nghi có tiếp xúc với đàn lợn mắc bệnh
DTLCP; lợn rừng, lợn cảnh, lợn hoang dã bị ốm, chết không rõ nguyên nhân; mẫu
môi trường; điều tra xác định nguyên nhân nêu nghi đàn lợn bị bệnh DTLCP.
- Điều tra ổ dịch, truy tìm nguồn bệnh: UBND cấp
huyện chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở
chăn nuôi bị nhiễm DTLCP). Việc điều tra ổ dịch được triển khai tối thiểu 21
ngày trở về trước (trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng tại ca bệnh đầu tiên)
và sẽ tiếp tục kéo dài đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
4. Tiêu hủy lợn mắc bệnh, nghi
mắc bệnh DTLCP:
- Tiêu hủy toàn bộ lợn mắc bệnh, lợn chết, lợn có kết
quả xét nghiệm dương tính với mầm bệnh DTLCP.
- Biện pháp tiêu hủy: Bằng phương pháp đốt kết hợp
chôn lấp theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại cơ sở có lợn mắc bệnh
DTLCP hoặc tại các cơ sở chưa có lợn mắc bệnh nhưng nằm trong vùng dịch khi có
kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP có thể được vận chuyển, giết mổ
theo hướng dẫn tại điểm b khoản 5 và điểm d khoản 6 Mục này.
5. Kiểm soát vận chuyển, buôn
bán lợn, sản phẩm từ lợn:
a) Trong trường hợp không có bệnh DTLCP:
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn và
sản phẩm lợn tại nơi xuất phát: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm dịch vận
chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; vệ
sinh và phun thuốc sát trùng phương tiện, dụng cụ vận chuyển; vệ sinh, sát
trùng người tham gia vận chuyển; tổ chức lấy mẫu đối với các trường hợp lợn
nghi mắc bệnh, sản phẩm lợn nghi mang mầm bệnh để kịp thời phát hiện, xử lý triệt
bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh.
- Trường hợp các tỉnh giáp với tỉnh Gia Lai xảy ra
dịch, thành lập Chốt kiểm soát dịch bệnh tạm thời trên đường quốc lộ, đoạn giáp
ranh với tỉnh đang có dịch, bố trí đầy đủ lực lượng liên ngành: Thú y, Quản lý
thị trường, Công an và các lực lượng liên quan để tổ chức kiểm soát chặt chẽ đối
với lợn và sản phẩm lợn vận chuyển qua địa bàn tỉnh.
- Tổ chức phun thuốc sát trùng, tiêu độc các phương
tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, vật dụng chứa đựng đi qua các trạm
kiểm dịch động vật đầu mối giao thông, chốt kiểm dịch động vật tạm thời.
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn và
sản phẩm lợn tại nơi đến: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm dịch vận chuyển,
các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; vệ sinh và
phun thuốc sát trùng các phương tiện vận chuyển và người tham gia vận chuyển.
- Tổ chức kiểm soát hoạt động vận chuyển hàng hóa
trên biên giới; tăng cường kiểm tra chặt chẽ khu vực biên giới, cửa khẩu, kịp
thời phát hiện hoạt động vận chuyển, nhập lậu lợn, sản phẩm lợn vào tỉnh.
- Tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật đối với
tất cả các lô hàng lợn, sản phẩm lợn nhập lậu, không rõ nguồn gốc bị bắt giữ.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ tiên tiến,
gắn định vị địa lý, thiết bị nhận dạng động vật, phương tiện vận chuyển lợn giống
để quản lý nhằm hạn chế việc dừng, đỗ phương tiện trong quá trình vận chuyển.
b) Trong trường hợp có bệnh DTLCP:
- Đối với lợn khỏe mạnh trong cùng ô chuồng, dãy
chuồng có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh
DTLCP thì được vận chuyển để tiêu thụ tại địa bàn cấp huyện.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại ô chuồng, dãy chuồng
chưa có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh
DTLCP được vận chuyển để nuôi hoặc tiêu thụ thuộc địa bàn cấp tỉnh.
- Cơ sở chăn nuôi đã được công nhận an toàn dịch bệnh,
an toàn sinh học hoặc đã tham gia chương trình giám sát, lấy mẫu có kết quả xét
nghiệm âm tính các bệnh (bao gồm cả bệnh DTLCP), lợn không có triệu chứng của bệnh
DTLCP trong vòng 21 ngày trước thời điểm vận chuyển, được phép vận chuyển ra khỏi
vùng có dịch theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y. Trường hợp
vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh phải đáp ứng yêu cầu vận chuyển trong tỉnh
và phải được thực hiện kiểm dịch theo quy định pháp luật thú y.
- Việc vận chuyển lợn, sản phẩm lợn được thực hiện
theo quy định pháp luật về thú y trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật
và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Quản lý giết mổ lợn và việc
tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn:
a) Yêu cầu đối với cơ sở giết mổ lợn:
- Cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm các yêu cầu vệ
sinh thú y theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật thú y và Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật tập trung (QCVN
01 -150: 2017/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2617/TT-BNNPTNT ngày
20/6/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Cơ sở giết mổ nhỏ lẻ bảo đảm các yêu cầu vệ sinh
thú y theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Thú y.
- Được cơ quan quản lý chuyên môn thẩm định, chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định; trừ trường hợp cơ sở
đã có Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối
nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO
22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực
phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương
còn hiệu lực.
- Có nhân viên thú y thực hiện việc kiểm soát giết
mổ theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm
tra vệ sinh thú y.
b) Yêu cầu đối với lợn được đưa vào giết mổ:
- Bảo đảm theo quy định tại Điều 4 Thông tư
09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh DTLCP từ
cơ sở chăn nuôi lợn ở trong vùng dịch thuộc phạm vi trong và ngoài địa bàn cấp
tỉnh theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Trường hợp lợn được vận chuyển từ tỉnh khác phải
có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh của
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh nơi xuất phát theo quy định tại
Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Được vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng theo
quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật thú y và QCVN 01-100:2012/BNNPTNT (ban hành
kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 7 năm 2012 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Quản lý tiêu thụ thịt lợn và sản phẩm từ lợn của
các cơ sở giết mổ: Thịt lợn và sản phẩm từ lợn được buôn bán và tiêu thụ trên
phạm vi toàn quốc trong trường hợp đáp ứng yêu cầu sau:
- Được giết mổ, sơ chế tại các cơ sở giết mổ được
thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại điểm
a khoản này.
- Thịt lợn và sản phẩm từ lợn sau khi giết mổ phải
vận chuyển bằng phương tiện vận chuyển lạnh chuyên dụng đáp ứng theo quy định tại
khoản 2 Điều 70 Luật Thú y và QCVN 01-100:2012/BNNPTNT (ban hành kèm theo Thông
tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03/7/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) khi đi tiêu thụ.
- Đảm bảo theo các quy định của pháp luật về thú y
và an toàn thực phẩm.
d) Trong trường hợp có bệnh DTLCP
Lợn được vận chuyển để giết mổ phải đáp ứng quy định
tại điểm b khoản 5 Mục này.
7. Vệ sinh, tiêu độc, khử
trùng:
a) Khi chưa có dịch xảy ra:
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô vừa, lớn:
Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành
chăn nuôi tốt.
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ và
chăn nuôi nông hộ: Hướng dẫn thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh,
phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh, trong đó có vi
rút DTLCP.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, tiêu độc tại các khu vực
chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán và giết mổ lợn bằng vôi bột hoặc hóa chất khử
trùng tiêu chuẩn dùng trong thú y; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi
buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người,
phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ
sinh phòng dịch.
- Thực hiện các đợt tiêu độc khử trùng môi trường
do tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát động. Ngoài ra căn cứ tình
hình thực tế, các địa phương chủ động triển khai thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử
trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi.
b) Khi xảy ra dịch:
- Tại ổ dịch (xã, phường có dịch) và vùng bị dịch
uy hiếp (các xã, phường tiếp giáp với ổ dịch): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử
trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần
trong 2 tuần tiếp theo.
- Vùng đệm (các xã, phường tiếp giáp với vùng bị dịch
uy hiếp): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc với tần suất 01 lần/tuần
liên tục cho đến khi kết thúc ổ dịch.
8. Xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi
cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh:
- UBND cấp huyện, xã có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở sản xuất các sản phẩm chăn nuôi
lợn an toàn dịch bệnh; vận dụng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ để phát triển
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Các doanh nghiệp chăn nuôi có tiềm năng xây dựng
các chuỗi sản xuất sản phẩm chăn nuôi lợn đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm
đáp ứng tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu.
- Định hướng các doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi lợn,
chế biến sản phẩm nguồn gốc từ lợn có xuất khẩu sản phẩm cần phải xây dựng cơ sở
an toàn dịch bệnh theo quy định của Việt Nam và các tiêu chuẩn theo khuyến cáo
của Tổ chức Thú y Thế giới (OIE).
- Quản lý, duy trì vùng, cơ sở chăn nuôi, chế biến
an toàn dịch bệnh là trách nhiệm của địa phương và cơ quan chuyên môn thú y.
9. Tăng cường năng lực chuẩn
đoán, xét nghiệm: Xây dựng, nâng cấp các phòng thí nghiệm của cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh đạt tiêu chuẩn phòng thí nghiệm an toàn
sinh học cấp I, II để đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, xét nghiệm các loại dịch bệnh
động vật thông thường.
10. Tuyên truyền nâng cao nhận
thức, thay đổi hành vi:
- Triển khai công tác tuyên truyền về phòng, chống
dịch bệnh, nguy cơ tái phát dịch bệnh, chăn nuôi an toàn sinh học và an toàn dịch
bệnh trên diện rộng đến từng đối tượng cụ thể (vận chuyển, buôn bán lợn, người
chăn nuôi, cán bộ làm công tác thú y).
- Tổ chức công tác truyền thông về nguy cơ đối với
sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác hại đối với nền kinh tế, ngành chăn
nuôi,... do hoạt động buôn bán, vận chuyển lậu lợn, sản phẩm lợn gây ra.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở.
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên
môn về giám sát, xử lý ổ dịch cho cán bộ làm công tác thú y tại cấp huyện, cấp
xã.
11. Chính sách hỗ trợ:
Triển khai các chính sách hỗ trợ cho công tác
phòng, chống dịch DTLCP theo quy định hiện hành.
IV. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Ngân sách tỉnh đảm bảo
kinh phí cho các hoạt động của cơ quan cấp tỉnh:
- Mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong
phòng, chống dịch bệnh phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo, triển khai
phòng, chống dịch bệnh của các cơ quan cấp tỉnh.
- Chủ động giám sát lưu hành vi rút DTLCP; điều tra
ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động chống dịch do Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) thực hiện.
- Các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị; đào tạo,
tập huấn chuyên môn về phòng, chống DTLCP của cấp tỉnh tổ chức.
2. Ngân sách huyện, thị xã,
thành phố đảm bảo kinh phí cho các hoạt động:
- Mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong
phòng, chống dịch bệnh phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo, triển khai
phòng, chống dịch bệnh của các cơ quan cấp huyện.
- Chủ động giám sát lưu hành vi rút DTLCP; điều tra
ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động chống dịch do cơ quan chuyên môn
cấp huyện thực hiện.
- Xây dựng các chuỗi chăn nuôi, vùng chăn nuôi an
toàn dịch bệnh.
- Các hoạt động chống dịch, bảo hộ cá nhân, tiêu hủy
lợn, tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc; thông tin tuyên truyền tại địa phương.
- Các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về
phòng, chống DTLCP của cấp huyện tổ chức. Đào tạo, tập huấn chuyên môn do địa
phương tổ chức.
- Dự phòng kinh phí mua vắc xin phòng, chống các bệnh
nguy hiểm, kể cả trên lợn hoặc khi có khuyến cáo sử dụng loại vắc xin phòng, chống
DTLCP từ trung ương; kinh phí mua hóa chất chống dịch và dự phòng, chống dịch;
kinh phí tổ chức thực hiện các tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng do Trung ương
phát động.
- Hỗ trợ kinh phí xây dựng các mô hình áp dụng các
biện pháp tái đàn lợn hiệu quả; các chính sách khuyến khích, hỗ trợ chăn nuôi
phát triển bền vững phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.
- Hỗ trợ kinh phí cho người dân có lợn buộc tiêu hủy,
hỗ trợ khôi phục sản xuất chăn nuôi và công chống dịch cho các lực lượng tham
gia chống dịch tại địa phương.
- Hàng năm UBND các huyện, thị xã, thành phố quyết
định bố trí kinh phí cho các hoạt động của Kế hoạch tại địa phương; chính sách
hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh DTLCP vận dụng theo các quy định hiện hành của
pháp luật.
3. Kinh phí do người dân tự đảm
bảo:
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn phải đảm bảo chi
trả cho tiêm phòng vắc xin các bệnh nguy hiểm, kế phát cho đàn lợn; lấy mẫu,
xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ
tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển lợn, sản phẩm lợn ngoại tỉnh; vôi bột,
hóa chất khử trùng.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển lợn, sản
phẩm của lợn bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu
hủy (nếu bị bệnh).
4. Kinh phí huy động từ các
nguồn khác:
Ngoài các nguồn kinh phí nhà nước, tăng cường kêu gọi
các tổ chức, cá nhân hỗ trợ kinh phí, kỹ thuật cho các hoạt động phòng, chống bệnh
DTLCP trên địa bàn tỉnh.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
- Tổ chức triển khai các biện pháp chăn nuôi đảm bảo
an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP theo
quy định của Luật Chăn nuôi, Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương triển khai Đề
án “Tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững” ban hành theo Quyết định số 984/QĐ-BNN-CN ngày 09/5/2014 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch phòng, chống bệnh
DTLCP bao gồm cả công tác giám sát chủ động lưu hành vi rút DTLCP tổng hợp
chung trong kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản trình
UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Thường xuyên theo dõi, cập nhật tình hình bệnh
DTLCP trong nước và trên địa bàn tỉnh, thông báo đến các địa phương trong tỉnh
biết và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp; tham mưu Sở Nông
nghiệp và PTNT, UBND tỉnh chỉ đạo công tác phòng, chống bệnh DTLCP.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương thực
hiện công tác phòng, chống DTLCP.
- Phối hợp với các địa phương tuyên truyền, hướng dẫn
xây dựng vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh; hướng dẫn, kiểm tra việc duy
trì trạng thái an toàn bệnh DTLCP đối với các cơ sở đã được công nhận theo thẩm
quyền.
- Hướng dẫn các địa phương trong việc tổ chức xây dựng
cơ sở giết mổ động vật tập trung; quản lý, bố trí địa điểm chăn nuôi lợn theo
quy định nhằm đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, phòng chống bệnh
DTLCP.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất,
kinh doanh con giống, kế hoạch chăn nuôi, kế hoạch tái đàn tại các địa phương.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố
triển khai thực hiện kê khai chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
b) Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông: Tham gia công tác
truyền thông, xây dựng các cơ sở, chuỗi cơ sở chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh,
xây dựng các mô hình chăn nuôi lợn an toàn và nhân rộng mô hình.
c) Chỉ đạo Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản
và Thủy sản: Tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở chế biến sản phẩm thịt lợn
nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng theo chức năng, nhiệm vụ.
Xây dựng các chuỗi thực phẩm an toàn có nguồn gốc từ lợn.
d) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan
tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ để phát triển vùng, cơ
sở an toàn dịch bệnh.
2. Sở Tài chính: Hàng
năm, trên cơ sở dự toán của các cơ quan, đơn vị có liên quan, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT thẩm định, cân đối nguồn kinh phí, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh
xem xét, bố trí kinh phí theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành để triển
khai thực hiện Kế hoạch này.
3. Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh Gia Lai: Phối hợp với các cơ quan chuyên môn, chính quyền địa
phương các cấp nắm sát diễn biến dịch bệnh trên địa bàn tỉnh và chủ động có biện
pháp xử lý, tháo gỡ khó khăn về vốn cho người chăn nuôi lợn.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT đề xuất, báo cáo UBND tỉnh
nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch.
5. Cục Thống kê tỉnh:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) trong việc
tổng hợp, thống nhất và chia sẻ số liệu tổng đàn lợn trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Y tế: Phối hợp
với Sở Nông nghiệp và PTNT, các địa phương trong việc kiểm tra, đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum:
- Chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng, Hải quan phối
hợp chặt chẽ với các đơn vị chuyên môn của Chính quyền địa phương trong việc
ngăn chặn nhập lậu lợn, sản phẩm lợn trên tuyến biên giới, cửa khẩu, đường mòn,
lối mở; đồng thời làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng tuyên truyền
cho nhân dân khu vực biên giới về tác hại của việc vận chuyển, kinh doanh lợn,
sản phẩm của lợn nhập khẩu trái phép để người dân hiểu, không tham gia tiếp tay
cho buôn lậu.
- Chỉ đạo lực lượng vũ trang phối hợp chặt chẽ với
Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp để tổ chức triển khai, thực
hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP trong các đơn vị quân đội;
hỗ trợ việc tiêu hủy lợn bệnh, lợn chết để ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
8. Cục Quản lý Thị trường tỉnh
Gia Lai:
- Phối hợp với lực lượng thú y, công an, thanh tra
giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn
không rõ nguồn gốc xuất xứ, chưa qua kiểm dịch trên thị trường nhằm ngăn chặn bệnh
DTLCP.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường,
ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm hàng, gian lận thương mại, đẩy giá bất hợp lý gây
thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi của tỉnh.
9. Sở Công Thương:
Theo dõi diễn biến giá cả thị trường thịt lợn trên địa bàn tỉnh, phối hợp với Cục
Quản lý thị trường tỉnh tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường thịt lợn lưu
thông buôn bán trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Giao thông vận tải:
Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với
lực lượng quản lý thị trường, thú y, công an đấu tranh, xử lý các trường hợp
buôn bán, vận chuyển lợn và sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc tại các bến xe, đầu
mối giao thông.
11. Công an tỉnh:
- Chỉ đạo lực lượng công an phối hợp với các cơ
quan liên quan đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển
lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc; tổ chức dừng phương tiện giao thông ra,
vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm
soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu độc.
- Chỉ đạo lực lượng công an lập chuyên án đấu tranh
với các đối tượng vận chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm lợn nhập lậu qua biên giới.
- Triển khai các biện pháp công tác Công an nhằm
phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh xử lý các hoạt động phá hoại chính sách, lợi dụng
chính sách để trục lợi và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong quá trình
triển khai thực hiện.
12. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc đề xuất triển khai và chuyển
giao kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án liên quan đến chăn nuôi, giải
pháp khoa học kỹ thuật về phòng, chống bệnh DTLCP.
13. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử
lý môi trường phục vụ công tác phòng, chống bệnh DTLCP.
14. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh,
hệ thống thôn tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền những nội
dung của kế hoạch này và nguy cơ về bệnh DTLCP, các biện pháp phòng, chống để
người dân không hoang mang, chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.
15. Ban Chỉ đạo chống buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Gia Lai (Ban Chỉ đạo 389 tỉnh):
- Tổ chức triển khai lực lượng tuần tra, kiểm soát,
kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi buôn lậu, vận chuyển trái
phép động vật, sản phẩm động vật qua đường biên giới.
- Thành lập đoàn công tác của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh
trực tiếp đến các địa bàn khu vực biên giới, cửa khẩu kiểm tra, đôn đốc, hướng
dẫn việc tổ chức triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi
buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật từ nước ngoài vào Việt
Nam qua biên giới giáp với tỉnh Gia Lai.
- Phối hợp chặt chẽ, chủ động chia sẻ thông tin, dữ
liệu với Chi cục Chăn nuôi và Thú y; phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật hiện hành.
16. UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
- Căn cứ các nội dung của bản Kế hoạch này xây dựng
kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương để tổ chức triển
khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP trong giai đoạn
từ năm 2020- 2025. Chủ động bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để
chống dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch. Bố trí nguồn kinh phí nêu
trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
- Theo dõi việc khai báo tái đàn và kê khai các cơ
sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019
và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Quản lý, bố trí địa điểm cho việc chăn nuôi lợn
phù hợp với quy định và theo nguyên tắc chăn nuôi lợn an toàn sinh học, an toàn
dịch bệnh, cân bằng cung cầu và an sinh xã hội.
- Có giải pháp, chính sách hỗ trợ các cơ sở chăn
nuôi lợn xây dựng chuồng trại đảm bảo theo yêu cầu chăn nuôi lợn an toàn sinh học,
an toàn dịch bệnh DTLCP phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn rà soát các cơ sở giết
mổ động vật trên địa bàn, đặc biệt là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ; kiên quyết
không cho giết mổ nếu cơ sở hoạt động không phép hoặc không bảo đảm yêu cầu vệ
sinh thú y, an toàn thực phẩm; tăng cường nhân lực cán bộ thú y cho việc kiểm
soát giết mổ; xây dựng mạng lưới cơ sở giết mổ tập trung, chủ động quỹ đất và vận
dụng các cơ chế, chính sách hiện hành để thu hút, ưu đãi cho chủ đầu tư trong
việc tìm và giao đất, vốn đầu tư để xây dựng cơ sở giết mổ động vật tập trung,
có áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến như: hệ thống cấp đông, bảo quản lạnh,
bảo quản mát đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật
tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm
động vật và vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm trên địa bàn.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở, các
vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học.
- Chỉ đạo UBND cấp xã:
+ Tiếp nhận khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở
chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và
Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
+ Quản lý hoạt động của cơ sở giết mổ nhỏ lẻ.
+ Thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt
công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật
thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
17. Các hiệp hội, doanh nghiệp,
người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm lợn:
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, đơn
vị để tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh theo chỉ đạo, đề nghị
của cơ quan có thẩm quyền liên quan.
- Thực hiện quy định hiện hành của pháp luật về
chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp tốt với cơ quan chức năng, thông báo kịp
thời khi phát hiện tình trạng dấu dịch, vứt xác lợn ốm, chết ra môi trường, hiện
tượng bán chạy lợn bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch của người chăn
nuôi.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2020-2025. UBND tỉnh yêu cầu các
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; chính quyền địa phương; tổ chức,
cá nhân có liên quan nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình triển khai, nếu gặp
khó khăn, vướng mắc hoặc phát hiện những thiếu sót, bất cập thì phản ánh về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, giải
quyết./.