ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/2022/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày
07 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐO LƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN BAN HÀNH KÈM
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 28/2018/QĐ-UBND NGÀY 25
THÁNG 6 NĂM 2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 86/2012/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường;
Căn cứ Nghị định số 13/2022/NĐ-CP
ngày 21 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2008, Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết
thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Đo lường;
Căn cứ Thông tư số 10/2022/TT-BKHCN ngày 28 tháng
7 năm 2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
28/2013/TT-BKHCN ngày 17 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ Quy định kiểm tra nhà nước về đo lường;
Căn cứ Thông tư số 07/2019/TT-BKHCN ngày 26
tháng 7 năm 2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ Quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2;
Căn cứ Thông tư số 08/2018/TT-BKHCN ngày 15
tháng 6 năm 2018 Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 6 Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN
ngày 25 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định về đo
lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định về quản lý hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh Điện Biên ban
hành kèm theo Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Điện Biên
1. Sửa đổi khoản 2 Điều 3
như sau:
“2. Danh mục phương
tiện đo, biện pháp kiểm soát về đo lường (phê duyệt mẫu,
kiểm định ban đầu, kiểm định định kỳ, kiểm định sau sửa chữa) và chu kỳ kiểm định phương tiện đo được quy định tại khoản 2
Điều 1 Thông tư số 07/2019/TT-BKHCN ngày 26 tháng 7 năm 2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3
Điều 5 như sau:
“3. Sở Khoa học và Công nghệ hướng
dẫn các tổ chức kiểm định xác định tỉ lệ phương tiện đo phải kiểm định đối chứng.”
3. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Điểm cân đối chứng
được sự chỉ đạo thống nhất quản lý của UBND các huyện, thị xã, thành phố, đồng
thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Khoa học và
Công nghệ.”
4. Sửa đổi Điều 8 như sau:
“Điều 8. Quy định về đo lường trong kinh doanh vàng
1. Cân được sử dụng để xác định khối lượng vàng
trong mua, bán giữa các tổ chức, cá nhân phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Có phạm vi đo và độ chính xác phù hợp với khối
lượng vàng cần đo. Mức cân phải phù hợp với giá trị độ chia kiểm (e) quy định tại
Bảng 1 khoản 1 Điều 1 của Quyết định số 1550/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 6 năm 2014
của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc đính chính Thông tư số 22/2013/TT-BKHCN
ngày 26/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về quản lý đo lường
trong kinh doanh vàng và quản lý chất lượng vàng trang sức, mỹ nghệ lưu thông
trên thị trường.
b) Đã được kiểm định tại tổ chức kiểm định được
công nhận hoặc chỉ định theo quy định của pháp luật về đo lường; chứng chỉ kiểm
định (dấu kiểm định, tem kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định) phải còn thời hạn
giá trị.
2. Khối lượng vàng trong mua, bán với
các tổ chức, cá nhân hoặc trong thanh tra, kiểm tra không được nhỏ hơn khối lượng
công bố. Giới hạn sai số của kết quả phép đo khối lượng vàng phải bảo đảm yêu cầu
quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số
1550/QĐ-BKHCN .”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 10
như sau:
“Điều 10. Quy định đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu
1. Thương nhân bán lẻ xăng dầu phải thực hiện các
quy định về đo lường tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 6 Thông tư số
15/2015/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định
về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu.
2. Khi phát hiện kết quả đo lượng xăng dầu không bảo
đảm yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN hoặc trường
hợp cột đo xăng dầu bị hư hỏng, phải tiến hành hiệu chỉnh, sửa chữa, thay thế
các chi tiết, bộ phận, chức năng đã được niêm phong hoặc kẹp chì, thương nhân
thực hiện biện pháp khắc phục như sau:
a) Dừng việc sử dụng; tuyệt đối không tự ý tháo dỡ
niêm phong, kẹp chì của cột đo xăng dầu;
b) Liên hệ và đề nghị bằng văn bản gửi tới Sở Khoa
học và Công nghệ và tổ chức đã kiểm định phương tiện đo;
c) Khi kết thúc quá trình sửa chữa, phải tiến hành
lập biên bản sửa chữa cột đo xăng dầu giữa thương nhân và cá nhân trực tiếp thực
hiện sửa chữa. Biên bản phải có các thông tin cơ bản sau: tên và địa chỉ của cơ
sở sửa chữa; tên, địa chỉ và căn cước công dân (kèm theo bản sao căn cước công
dân) của cá nhân trực tiếp thực hiện sửa chữa; thời gian thực hiện; kiểu, ký hiệu,
số Serial của cột đo xăng dầu được sửa chữa; nội dung sửa chữa đã thực hiện;
cách thức niêm phong hoặc kẹp chì các bộ phận được sửa chữa;
d) Thực hiện việc kiểm định cột đo xăng dầu sau khi
sửa chữa để đưa vào sử dụng;
đ) Biên bản sửa chữa quy định tại điểm c khoản
2 Điều 5 của Quy định này và Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện đo sau khi sửa
chữa phải được lưu giữ tại địa điểm thuận tiện cho việc thanh tra, kiểm tra
trong thời gian ít nhất mười hai (12) tháng sau khi cột đo xăng dầu này được kiểm
định đạt yêu cầu theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 của Quy định này; bản
sao Biên bản sửa chữa và Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện đo sau khi sửa
chữa phải được gửi cho Sở Khoa học và Công nghệ để báo cáo;
e) Trường hợp quá trình sửa chữa có sự cải tiến, cải
tạo làm thay đổi chương trình điều khiển hoặc đặc tính kỹ thuật đo lường chính
của cột đo xăng dầu so với mẫu đã được phê duyệt thì phải thực hiện việc phê
duyệt mẫu mới theo quy định.
3. Cột đo xăng dầu
phải có thiết bị ghi, in kết quả đo để in và cung cấp kết quả đo cho khách hàng
khi có yêu cầu. Thiết bị ghi, in kết quả đo phải bảo đảm các yêu cầu về đo lường được quy định tại Điều 1 Thông
tư số 08/2018/TT-BKHCN ngày
15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Khoa
học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 6 Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN
ngày 25 tháng 8 quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu.”
6. Sửa đổi khoản 4 Điều 11
như sau:
“4. Chủ trì, phối hợp
các cơ quan liên quan thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và
kiểm tra đặc thù về đo lường; thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đo lường đối với phương tiện đo, phép
đo, lượng của hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
phương tiện đo và xử lý các vi phạm về đo lường trên địa bàn tỉnh.”
7. Sửa đổi khoản 5 Điều
14 như sau:
“5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra giám sát
phép đo tại các chợ, Trung tâm thương mại. Chỉ đạo Ban quản
lý các chợ, Trung tâm thương mại xây dựng kế hoạch và phối
hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thống kê và thực hiện kiểm định định kỳ
cân cấp 4 tại các điểm bán buôn, bán lẻ trên địa bàn.”
8. Sửa đổi
khoản 2, khoản 3 Điều 15 như sau:
“2. Thống kê số lượng
phương tiện đo tại khu vực quản lý hàng năm và có kế hoạch phối hợp với phòng
chức năng ở huyện, thị xã, thành phố và Sở Khoa học và
Công nghệ thực hiện kiểm định định kỳ cân cấp 4 tại khu vực
chợ, trung tâm thương mại và cho tổ chức, cá nhân kinh doanh.
3. Tiếp nhận kiến
nghị của khách hàng về sự không phù hợp của phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn
so với yêu cầu kỹ thuật đo lường và thông báo kịp thời với phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng, Sở Khoa học và Công nghệ để giải
quyết. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động kiểm tra, thanh tra về
đo lường trong khu vực quản lý; đôn đốc, giám sát việc thực
hiện biện pháp khắc phục của cơ sở được kiểm tra theo thông báo của cơ quan kiểm
tra, thanh tra.”
9. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 18 như sau:
“2. Đối với tổ chức kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo ngoài tỉnh: Thực hiện theo Khoản 1 Điều
18 của Quy định này. Ngoài ra, khi thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
phương tiện đo có trách nhiệm thông báo kế hoạch làm việc gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Điện Biên để phối hợp quản lý.”
10. Sửa đổi
điểm c khoản 1 Điều 19 như sau:
“c) Khi tiếp nhận
thông báo, kiến nghị của tổ chức, cá nhân khác hoặc tự phát hiện sự không phù hợp
của hàng đóng gói sẵn so với yêu cầu kỹ thuật đo lường, cơ sở tiến hành các biện
pháp khắc phục đồng thời thông báo với Sở Khoa học và Công nghệ về sự không phù
hợp, biện pháp khắc phục và kết quả khắc phục sự không phù hợp.”
Điều 2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 7 của
Quy định về quản lý hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh Điện Biên ban hành kèm
theo Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Điện Biên
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 12 năm 2022.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|