ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
44/2007/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 27 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỘC HỆ
THỐNG BẮC VÀM NAO.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04/4/2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND ngày 13/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc điều chỉnh tỷ lệ điều tiết nguồn thu thủy lợi phí, tiền nước (phí sử dụng
nguồn nước) giữa ngân sách cấp tỉnh và ngân sách cấp huyện đối với diện tích đất
nằm trong vùng thuộc hệ thống kiểm soát lũ Bắc Vàm Nao;
Căn cứ Quyết định số 2194/2005/QĐ-UBND ngày 01/8/2005 của UBND tỉnh về việc
phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại tờ trình số 992/TT-SNN-TL
ngày 07/8/2007;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về việc phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuộc
hệ thống Bắc Vàm Nao.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và PTNT
phối hợp với Ban Quản lý hệ thống Bắc Vàm Nao, Sở Tài chính và Sở Giao thông Vận
tải hướng dẫn và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nội dung Quy định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục Thuế, Trưởng
ban Quản lý hệ thống Bắc Vàm Nao và Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Phú Tân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Tân
Châu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Sở NN&PTNT, GTVT, TC, KH&ĐT;
- Cục Thuế;
- Ban QL hệ thống Bắc Vàm Nao;
- UBND H.Phú Tân, Tân Châu;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- TT công báo, Website AG;
- Các P.XDCB, TH, KT;
- Lưu.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỘC HỆ THỐNG BẮC
VÀM NAO.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2007/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi áp
dụng: Quy định này quy định về phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi
và công trình giao thông đường bộ, trách nhiệm quản lý, khai thác công trình của
các cơ quan quản lý trong hệ thống Bắc Vàm Nao, tỉnh An Giang.
2. Đối tượng
áp dụng:
a) Cơ quan
chuyên môn quản lý nhà nước về quản lý, khai thác công trình thủy lợi và công
trình giao thông đường bộ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện;
cán bộ phụ trách quản lý, khai thác công trình thủy lợi và công trình giao
thông đường bộ;
b) Doanh nghiệp
quản lý, khai thác công trình thủy lợi và công trình giao thông đường bộ;
c) Các tổ chức
quản lý tiểu vùng, tổ chức hợp tác dùng nước;
d) Cá nhân quản
lý, khai thác công trình thủy lợi và và công trình giao thông đường bộ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ:
Trong Quy định
này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kênh
a) Kênh ranh
tiểu vùng: là kênh ranh giữa các tiểu vùng;
b) Kênh nội
vùng: là kênh nằm trong phạm vi giới hạn của từng tiểu vùng.
2. Đê
a) Đê vành
đai: là đê bao xung quanh toàn bộ diện tích của hệ thống Bắc Vàm Nao, đồng thời
cũng là các tuyến lộ giao thông bao quanh khu vực;
b) Đê tiểu
vùng: là công trình đê bao quanh từng tiểu vùng và các đê bao bên trong tiểu
vùng.
3. Cống
a) Cống dưới
đê vành đai: là cống dưới các tuyến đê vành đai;
b) Cống dưới
đê tiểu vùng: là cống dưới các tuyến đê tiểu vùng.
4. Mạng lưới
đường bộ được định nghĩa như sau:
c) Hệ thống
đường tỉnh: là các đường trục trong địa bàn 1 tỉnh hoặc 2 tỉnh, gồm đường nối
trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc với trung
tâm hành chính của tỉnh lân cận; đường nối quốc lộ với trung tâm hành chính của
huyện;
d) Hệ thống
đường huyện: là các đường nối từ trung tâm hành chính của huyện với trung tâm
hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường nối
đường tỉnh với trung tâm hành chính của xã hoặc trung tâm cụm xã;
đ) Hệ thống
đường xã: là các đường nối trung tâm hành chính của xã với các ấp, xóm hoặc đường
nối giữa các xã.
5. Phân cấp
quản lý, khai thác công trình: là giao trách nhiệm quản lý, vận hành, bảo
trì, duy tu bảo dưỡng và sửa chữa công trình cho các cấp, tổ chức có liên quan.
6. Tổ chức
cung cấp dịch vụ cấp hệ thống: là tổ chức được Ban Quản lý hệ thống Bắc Vàm
Nao giao trách nhiệm quản lý, khai thác hệ thống công trình kiểm soát lũ vành
đai và các kênh tạo nguồn chính để thực hiện các hoạt động dịch vụ thủy lợi
trong hệ thống Bắc Vàm Nao.
7. Ban Quản
lý tiểu vùng: là tổ chức đại diện cho những người sử dụng các dịch vụ thủy
lợi trong tiểu vùng.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, quản lý công trình:
1. Tinh gọn,
hợp lý, hiệu quả đáp ứng được yêu cầu về quản lý, khai thác công trình, kết hợp
quản lý ngành và địa phương;
2. Mỗi hệ thống
công trình có một tổ chức hoặc cá nhân quản lý, khai thác phù hợp để phát huy tối
đa hiệu quả của công trình, bảo đảm an toàn và tính thống nhất của hệ thống
công trình;
3. Tuân thủ
các nguyên tắc về tổ chức, hoạt động của Luật Doanh nghiệp đối với tổ chức quản
lý, khai thác công trình thủy lợi là doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã đối với tổ
chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi là hợp tác xã, Luật Dân sự đối với
các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi không thuộc hai loại hình
trên.
Điều 4. Nguyên tắc phân cấp quản lý, khai thác công trình:
1. Bảo đảm
tính hệ thống của công trình, không chia cắt theo địa giới hành chính, tuân
theo quy hoạch, kế hoạch, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định
pháp luật có liên quan;
2. Phát huy tối
đa hiệu quả của hệ thống công trình sau khi phân cấp nhằm đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của người sử dụng;
3. Phân định
rõ trách nhiệm quản lý, khai thác công trình giữa các cấp chính quyền, các cơ
quan có liên quan, doanh nghiệp khai thác công trình với cá nhân, tổ chức quản
lý khác; đặc biệt trong bảo vệ, duy tu bảo dưỡng nhằm bảo đảm an toàn công
trình và trách nhiệm tài chính giữa các bên.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH
Điều 5. Phân cấp quản lý công trình:
Các tổ chức
được phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi và công trình giao thông
trong hệ thống Bắc Vàm Nao như sau:
1. Sở Giao
thông Vận tải: tổ chức bộ máy quản lý, bảo trì và khai thác phần mặt đường và cầu
độc lập trên đường thuộc các đường tỉnh 953 và 954.
2. Ủy ban
nhân dân huyện: tổ chức bộ máy quản lý, bảo trì và khai thác phần mặt đường và
cầu độc lập trên đường thuộc hai tuyến: Đông sông Hậu và Bắc rạch Cái Tắc; các
tuyến đường huyện và cầu độc lập trên đường huyện trong phạm vi địa giới hành
chính của huyện.
3. Ủy ban
nhân dân xã: tổ chức bộ máy quản lý, bảo trì và khai thác các tuyến đường xã và
cầu độc lập trên đường xã trong phạm vi địa giới hành chính của xã.
4. Tổ chức
cung cấp dịch vụ cấp hệ thống: trực tiếp quản lý, khai thác và duy tu bảo dưỡng
các loại công trình:
a) Các tuyến
đê vành đai (trừ phần mặt và cầu độc lập thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Giao
thông Vận tải và Ủy ban nhân dân huyện): là các tuyến đường giao thông quanh
bao khu vực dự án, bao gồm 4 tuyến: đường tỉnh 953, 954, Đông sông Hậu và Bắc rạch
Cái Tắc;
b) Các cống
dưới đê vành đai;
c) Các kênh
ranh tiểu vùng.
5. Ban Quản
lý tiểu vùng: trực tiếp quản lý, khai thác và duy tu bảo dưỡng các loại công
trình:
a) Các tuyến
đê tiểu vùng (ngoại trừ các tuyến đê tiểu vùng có kết hợp giao thông là đường
xã);
b) Các cống
dưới đê tiểu vùng;
c) Các kênh nội
vùng.
Điều 6. Phân công trách nhiệm:
1. Sở Giao
thông Vận tải có trách nhiệm:
a) Tổ chức bộ
máy quản lý, khai thác các tuyến đường tỉnh, thực hiện bảo trì phần mặt đường
và cầu độc lập trên các tuyến đường theo phân cấp quản lý, bao gồm các mặt công
tác: theo dõi tình trạng công trình đường bộ, tổ chức giao thông, kiểm tra,
thanh tra việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo dưỡng thường
xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất;
b) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ trong phạm vi quản lý phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước
và của Bộ Giao thông Vận tải;
c) Cấp, thu hồi
giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công
trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Tổ chức bộ
máy quản lý, khai thác và bảo trì các tuyến đường theo phân cấp quản lý thuộc
phạm vi địa giới hành chính của huyện;
b) Quản lý, sử
dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật;
xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng đất trái phép đất hành lang an
toàn đường bộ;
c) Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành
cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
d) Phối hợp với
đơn vị quản lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo
vệ công trình đường bộ;
đ) Tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế
dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải toả hành lang an toàn đường bộ;
e) Huy động mọi
lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông
khi bị thiên tai, địch họa;
g) Cấp, thu hồi
giấy phép thi công trên đường bộ theo phân cấp.
h) Giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Tổ chức bộ
máy quản lý, khai thác và bảo trì các tuyến đường theo phân cấp quản lý thuộc
phạm vi địa giới hành chính của xã;
b) Tuyên truyền,
phổ biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
c) Phối hợp với
đơn vị trực tiếp quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện
các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ bao gồm cả việc giữ gìn các cột mốc lộ
giới;
d) Quản lý việc
sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật;
phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành
lang an toàn đường bộ;
đ) Huy động mọi
lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông
khi bị thiên tại, địch họa;
e) Giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức
cung cấp dịch vụ cấp hệ thống có trách nhiệm:
a) Trực tiếp
quản lý, khai thác, duy tu bảo dưỡng và sửa chữa các công trình đê vành đai,
các cống dưới đê vành đai và nạo vét kênh ranh tiểu vùng theo phân cấp quản lý;
b) Tổ chức vận
hành hệ thống công trình đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của cộng đồng dân cư
trong khu vực;
c) Phối hợp với
các Ban Quản lý tiểu vùng trong các hoạt động vận hành và khai thác hệ thống
công trình thủy lợi đạt hiệu quả cao và phát triển bền vững;
d) Chủ động tổ
chức và tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia xây dựng kế hoạch khai
thác và phương án bảo vệ công trình.
5. Ban Quản
lý tiểu vùng có trách nhiệm:
a) Trực tiếp
quản lý, khai thác các công trình được giao trách nhiệm quản lý, xây dựng
phương án phối hợp hiệu quả với tổ chức cung cấp dịch vụ cấp hệ thống trong việc
vận hành, khai thác các công trình thủy lợi thuộc trách nhiện quản lý theo phân
cấp;
b) Xây dựng
hoặc tham gia xây dựng kế hoạch vận hành, duy tu bảo dưỡng; theo dõi, phát hiện
và xử lý kịp thời các sự cố nhằm bảo đảm an toàn công trình; kiểm tra, sửa chữa
công trình trước và sau mỗi mùa mưa lũ;
c) Tổ chức để
nhân dân tham gia xây dựng kế hoạch khai thác và phương án bảo vệ công trình.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ SỰ PHỐI HỢP
GIỮA CÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ
Điều 10. Nguyên tắc quản lý, khai thác công trình thủy lợi kết
hợp giao thông:
1. Việc cải tạo
đê để kết hợp làm đường giao thông phải bảo đảm an toàn đê điều;
2. Tổ chức,
cá nhân quản lý, khai thác mặt đê đã cải tạo để kết hợp làm đường giao thông có
trách nhiệm bảo dưỡng, sửa chữa mặt đê đó; việc bảo dưỡng, sửa chữa phải tuân
theo tiêu chuẩn kỹ thuật về đê điều và giao thông;
3. Trường hợp
các đoạn vừa là đường giao thông vừa là đê, việc sử dụng, khai thác phải tuân
theo pháp luật về bảo vệ đê điều và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,
đồng thời bảo đảm nguyên tắc ưu tiên bảo đảm an toàn đê điều.
Điều 11. Quản lý, bảo trì và duy tu bảo dưỡng công trình:
1. Trường hợp
các cơ quan quản lý công trình đường bộ và cơ quan quản lý công trình thuỷ lợi
đều có kế hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình thì việc xây dựng
mới, cải tạo nâng cấp công trình phải kết hợp với nhau;
2.Việc xây dựng
công trình mới làm ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình có trước hoặc làm
trở ngại đến tác dụng của công trình đó thì cơ quan chủ quản công trình xây dựng
mới phải có biện pháp xử lý bằng kỹ thuật theo sự thoả thuận của cơ quan chủ quản
công trình cũ bị ảnh hưởng và chịu phí tổn để sửa chữa, khôi phục. Nếu đồng thời
muốn cải tạo, mở rộng nâng cấp công trình có trước thì cơ quan chủ quản công
trình cũ phải đầu tư phần tăng thêm.
Điều 12. Bảo vệ công trình trong trường hợp khẩn cấp:
1. Trường hợp
khẩn cấp, tất cả các ban, ngành đều có trách nhiệm huy động kịp thời lực lượng
vật tư, phương tiện của địa phương, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn để xử lý
các sự cố, bảo đảm an toàn đê điều;
2. Trường hợp
khẩn cấp, cơ quan phòng chống lụt bão có thẩm quyền có thể sử dụng công trình
đường bộ phục vụ cho việc phòng chống lụt bão, sau khi hoàn thành phải khôi phục
lại trạng thái ban đầu của công trình đường bộ.
Chương IV
KẾ HOẠCH VÀ KINH PHÍ QUẢN
LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH
Điều 13. Kế hoạch quản lý, khai thác công trình:
1. Các tổ chức
được phân cấp quản lý, khai thác công trình có trách nhiệm lập kế hoạch quản
lý, vận hành khai thác, bảo trì, duy tu bảo dưỡng và sửa chữa công trình thông
qua Ban Quản lý hệ thống Bắc Vàm Nao để tổng hợp, xây dựng kế hoạch chung cho
toàn hệ thống và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các tổ chức
trực tiếp quản lý, khai thác công trình phải báo cáo Ban Quản lý hệ thống Bắc
Vàm Nao về các hoạt động về quản lý, khai thác công trình theo định kỳ hoặc đột
xuất khi có yêu cầu.
Điều 14. Kinh phí quản lý, khai thác công trình:
1. Việc sử dụng
kinh phí để quản lý, vận hành khai thác, bảo trì, duy tu bảo dưỡng và sửa chữa
công trình phải thực hiện đúng với các quy định hiện hành.
2. Các tổ chức
quản lý, khai thác công trình được sử dụng kinh phí để quản lý, vận hành khai
thác, bảo trì, duy tu bảo dưỡng và sửa chữa công trình từ các nguồn như sau:
a) Ngành giao
thông: sử dụng nguồn vốn sự nghiệp ngành giao thông để quản lý, bảo trì và sửa chữa
nhỏ các công trình theo phân cấp quản lý; khi cần sửa chữa lớn công trình, nếu
thiếu kinh phí đề nghị ngân sách cấp bổ sung.
b) Ủy ban
nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã: sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách địa
phương và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật để quản lý, bảo trì
các công trình giao thông đường bộ theo phân cấp.
c) Tổ chức
cung cấp dịch vụ cấp hệ thống: được sử dụng từ 80% nguồn thu thủy lợi phí, tiền
nước trong hệ thống (mức thu thu thủy lợi phí, tiền nước thực hiện theo Quyết định
2720/2005/QĐ-UBND ngày 30/9/2005 của UBND tỉnh) được để lại ngân sách tỉnh. Nguồn
kinh phí này do Ban Quản lý hệ thống Bắc Vàm Nao quản lý và chi trả cho tổ chức
cung cấp dịch vụ cấp hệ thống theo hợp đồng dịch vụ để thực hiện các mặt công
tác: quản lý, vận hành khai thác, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa các công trình thủy
lợi theo phân cấp quản lý. Khi cần xây dựng mới hoặc sửa chữa lớn công trình, nếu
thiếu kinh phí đề nghị ngân sách tỉnh cấp bổ sung.
d) Các Ban Quản
lý tiểu vùng: được sử dụng từ 20% nguồn thu thủy lợi phí, tiền nước trong hệ thống
(mức thu thu thủy lợi phí, tiền nước thực hiện theo Quyết định
2720/2005/QĐ-UBND ngày 30/9/2005 của UBND tỉnh) được để lại ngân sách huyện.
Nguồn kinh phí này do UBND huyện quản lý và phân bổ cho từng tiểu vùng để thực
hiện công tác quản lý, vận hành khai thác các công trình thủy lợi theo phân cấp
quản lý và hỗ trợ một phần cho duy tu, sửa chữa và nạo vét các công trình thủy
lợi trong tiểu vùng. Đối với các công trình kênh nội đồng, kinh phí nạo vét
kênh được sử dụng từ nguồn vốn do huy động các hộ dân có đất trong tiểu vùng
đóng góp.
Điều 15. Nguyên tắc sử dụng kinh phí:
Nguồn thu thủy
lợi phí, tiền nước trong hệ thống Bắc Vàm Nao chỉ được sử dụng cho công tác quản
lý, khai thác, duy tu bảo dưỡng các công trình thủy lợi trong hệ thống, không
được sử dụng cho các mục đích khác.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách nhiệm thực hiện:
1. Giám đốc
các Sở Nông nghiệp và PNTNT, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Trưởng Ban Quản lý hệ thống Bắc Vàm Nao, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện Phú Tân và Tân Châu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã trong hệ thống Bắc
Vàm Nao, Trưởng ban Quản lý các tiểu vùng chịu trách nhiệm thi hành Quy định
này.
2. Ban Quản
lý hệ thống Bắc Vàm Nao có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quy định này.
Điều 17. Khen thưởng và xử phạt:
Tổ chức, cá
nhân có thành tích trong việc quản lý, khai thác, bảo vệ công trình sẽ được
khen thưởng. Tổ chức, cá nhân vi phạm tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu
quả xảy ra sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ảnh kịp thời về Ủy ban nhân dân
tỉnh để xem xét, bổ sung cho phù hợp./.