THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
429/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP SINH HỌC NGÀNH NÔNG NGHIỆP
ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13
tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Kết luận số 06-KL/TW ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW của Ban Bí
thư về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày
03 tháng 6 năm 2017 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa
XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày
22 tháng 3 năm 2018 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về định hướng xây
dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm
2017 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần
thứ 5 khóa XII về phát
triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan
trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Quyết định số 188/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc
thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW
ngày 04 tháng 3 năm 2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc đẩy mạnh phát
triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững”;
Căn cứ quyết định số 553/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 04 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển công nghiệp sinh học đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 622/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng chính phủ ban hành Kế hoạch hành động quốc
gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 1362/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 10 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 255/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cơ
cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển công nghiệp sinh học
ngành nông nghiệp đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Đề án) với những nội dung
chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển công nghiệp sinh học ngành
nông nghiệp có giá trị gia tăng cao, bền vững, thân thiện
với môi trường phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp;
nâng cao tiềm lực nghiên cứu phát triển, ứng dụng và làm chủ công nghệ sinh học
nông nghiệp hiện đại của khu vực và thế giới; đưa Việt Nam trở thành quốc gia
có trình độ công nghệ sinh học nông nghiệp ngang bằng các nước tiên tiến trong
khu vực và trên thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Triển khai nghiên cứu, phát triển
các công nghệ sinh học thế hệ mới; tiếp cận và làm chủ công nghệ tạo các chế phẩm
sinh học (sản phẩm phân bón sinh học, thuốc bảo vệ thực vật nguồn gốc sinh học,
chế phẩm bảo quản, xử lý môi trường, vắc-xin thế hệ mới, kít thử...) trong trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản, tiến tới thay thế dần các sản phẩm nguồn gốc hóa học.
- Làm chủ công nghệ tế bào thực vật
trong nhân giống cây trồng sạch bệnh quy mô công nghiệp, giảm giá thành sản xuất
cây giống tối thiểu 30% so với công nghệ truyền thống.
- Tiếp nhận, ứng dụng và chuyển giao
công nghệ mới vào sản xuất ở quy mô công nghiệp; tạo và phát triển được giống
cây trồng, vật nuôi mang tính trạng cải tiến như: chống chịu các sâu bệnh hại
chính, các điều kiện bất thuận, sinh trưởng nhanh... bằng
công nghệ chỉ thị phân tử, chỉnh sửa
gen.
- Đẩy mạnh xây dựng và phát triển
công nghiệp sinh học trong nông nghiệp, ưu tiên nhóm sản phẩm giống cây trồng, vật nuôi, quy trình công nghệ nhân nuôi cấy mô tế bào,
chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất nông nghiệp hữu cơ, chế
phẩm chẩn đoán, vắc xin phòng trị bệnh. Phát triển, tăng tối
thiểu 20% số lượng doanh nghiệp công nghiệp sinh học nông nghiệp.
- Nâng cao năng lực cơ sở vật chất,
trang thiết bị để tiếp nhận, ứng dụng chuyển giao công nghệ quy mô công nghiệp,
tiến tới hình thành ngành công nghiệp sinh học trong nông nghiệp.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chuyên ngành công nghệ sinh học
nông nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp sinh học theo các hình thức đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo nghề, bồi dưỡng
ngắn hạn bảo đảm chất lượng, đặc biệt chú trọng đào tạo chuyên
gia trình độ cao (thạc sỹ, sau tiến sỹ) theo nhóm công tác chuyên
ngành phục vụ phát triển công nghiệp sinh học ngành nông
nghiệp.
b) Đến năm 2030
- Làm chủ được một
số công nghệ sinh học thế hệ mới, tạo ra sản phẩm quy mô công nghiệp ứng dụng
thực tiễn sản xuất.
- Hình thành và phát triển số lượng
doanh nghiệp công nghiệp sinh học trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản
tăng thêm tối thiểu 30% so với giai đoạn 2021 - 2025.
- Tiếp tục hỗ trợ nâng cao năng lực
cơ sở vật chất kỹ thuật cho các doanh nghiệp công nghiệp
sinh học, tổ chức khoa học, công nghệ và tổ chức chuyển giao công nghệ phục vụ
phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực đủ
trình độ làm chủ công nghệ, tiếp nhận, ứng dụng
và chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến ở quy mô công nghiệp đáp ứng
yêu cầu thực tiễn và hội nhập quốc tế.
II. NHIỆM VỤ ĐỀ ÁN
1. Phát triển khoa
học và công nghệ phục vụ công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp
a) Về cây trồng nông, lâm nghiệp
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh
học cải tiến tính trạng quý trên các loại cây trồng nông, lâm nghiệp chủ lực,
tăng sức chống chịu sâu, bệnh mang lại giá trị kinh tế cao nhằm chuyển giao nhân rộng vào thực tiễn, sản xuất sản phẩm hàng hóa phục vụ nội tiêu
và xuất khẩu.
- Tiếp cận, làm chủ công nghệ gen thế
hệ mới/công nghệ chỉnh sửa gen trong nghiên cứu chọn tạo
giống cây trồng mang tính trạng chống chịu sâu, bệnh, thích ứng với biến đổi khí hậu có năng suất,
chất lượng vượt trội phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Làm chủ công nghệ nhân giống vô
tính đối với một số cây trồng nông, lâm nghiệp quy mô công nghiệp; nâng cao
năng suất, chất lượng, giảm giá thành, đáp ứng đủ nhu cầu
sản xuất trong nước và xuất khẩu.
- Hình thành cơ sở dữ liệu ADN/barcode/chỉ thị phân tử đối với nguồn gen
di truyền bản địa làm cơ sở cho việc bảo tồn, khai thác, phục tráng và phát triển,
bảo hộ thương hiệu, chỉ dẫn địa lý đối với nhóm sản phẩm
nông, lâm đặc sản của Việt Nam.
b) Về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cây
và đất trồng trọt
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh
học tạo các chế phẩm sinh học thế hệ mới, kít chẩn đoán, quản lý dịch bệnh cây
trồng và kiểm soát dư lượng các chất cấm trong nông sản có nguồn gốc từ cây trồng
và giám định, chẩn đoán độ phì nhiêu, sức khỏe đất trồng trọt, nước tưới.
- Phát triển và làm chủ công nghệ sản
xuất chế phẩm sinh học quy mô công nghiệp, như: phân bón vi sinh, thuốc, chế phẩm
sinh học trong bảo quản, chế biến, xử lý ô nhiễm môi trường, đảm bảo an toàn thực
phẩm và sức khỏe con người, vật nuôi; tạo cơ sở hình thành nền kinh tế nông
nghiệp tuần hoàn mang lại giá trị gia tăng cao và phát triển bền vững.
c) Về vật nuôi, thủy sản
- Ứng dụng, làm chủ công nghệ phát triển
bộ sinh phẩm (KIT) phát hiện nhanh, kiểm định, đánh giá chất lượng
con giống vật nuôi, thủy sản; công nghệ sinh học thế hệ mới
tạo giống vật nuôi, thủy sản chủ lực tích hợp nhiều đặc
tính mới, ưu việt (năng suất cao, chất lượng và sức chống chịu tốt với bệnh dịch
và điều kiện môi trường); chuyển giao, nhân rộng trong sản xuất.
- Phát triển công nghệ sinh sản để cải
tiến chất lượng và qui mô đàn giống vật nuôi, thủy sản chủ lực.
- Hình thành cơ sở dữ liệu
ADN/barcode/chỉ thị phân tử đối với nguồn gen di truyền bản địa làm cơ sở cho
việc bảo tồn, khai thác, phục tráng và phát triển, bảo hộ thương hiệu, chỉ dẫn
địa lý đối với nhóm sản phẩm vật nuôi, thủy sản đặc sản của Việt Nam.
d) Về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe vật
nuôi, thủy sản
- Ứng dụng và làm chủ công nghệ thế hệ
mới phát triển phương pháp, bộ sinh phẩm (KIT) phát hiện
nhanh, giám định tác nhân gây một số bệnh quan trọng/bệnh mới phát sinh ở
vật nuôi, thủy sản, kiểm soát dư lượng các chất cấm trong thực phẩm
có nguồn gốc từ vật nuôi, thủy sản; công nghệ tạo chế phẩm nâng cao sức đề
kháng, hiệu quả sử dụng dinh dưỡng của vật nuôi, thủy sản;
tạo vắc-xin thế hệ mới phòng bệnh vật nuôi, thủy sản; sản xuất thuốc thú y sinh
học có hiệu quả kinh tế cao; chuyển giao quy trình sản xuất ở qui mô công nghiệp.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
enzym, protein, vi sinh vật tạo sản phẩm nâng cao hiệu quả sử dụng dinh dưỡng vật
nuôi, nâng cao sức đề kháng đối với các yếu tố sinh học,
phi sinh học.
đ) Về bảo quản sau thu hoạch
- Ứng dụng và làm chủ công nghệ phát
triển phương pháp, bộ sinh phẩm (KIT) phục vụ kiểm định, đánh giá an toàn và chất
lượng thực phẩm từ cây trồng, vật nuôi, thủy sản; giám định, chẩn đoán tác nhân
gây bệnh, giảm chất lượng nông sản, thực phẩm; công nghệ tạo chế phẩm sinh học, nâng cao giá trị gia tăng các phụ phẩm chế biến sau thu hoạch
sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản.
- Phát triển công nghệ tạo chế phẩm
sinh học phục vụ sơ chế, bảo quản đáp ứng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, nâng
cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông sản chủ lực.
2. Xây dựng, phát
triển tiềm lực công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp.
a) Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
hiện đại hóa máy móc, thiết bị
- Đầu tư tập trung để xây dựng 04
phòng thí nghiệm công nghệ sinh học của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
theo các chuyên ngành công nghệ, gồm: 01 phòng thí nghiệm công nghệ sinh học
cây trồng, 01 phòng thí nghiệm công nghệ sinh học chăn nuôi - thú
y, 01 phòng thí nghiệm công nghệ sinh học thủy sản, 01
phòng thí nghiệm công nghệ sinh học enzyme- vi sinh vật. Phấn đấu đến 2030, cả
04 phòng thí nghiệm đạt trình độ tiên tiến của khu vực ASEAN.
- Đầu tư từ các nguồn vốn ngoài ngân
sách để xây dựng các phòng thí nghiệm kiểm định chất lượng nông, lâm sản và thủy
sản hàng hóa, đánh giá an toàn sinh học các sản phẩm công nghệ sinh học đạt
tiêu chuẩn quốc tế hoặc chuẩn hóa theo tiêu chuẩn phòng
thí nghiệm được công nhận (VILAS) và xây dựng các phòng thí nghiệm công nghệ
sinh học tại các doanh nghiệp.
- Tăng cường trang thiết bị cho ít nhất
10 phòng thí nghiệm công nghệ sinh học thuộc các Viện nghiên cứu, trường đại học
theo vùng để có đủ năng lực về cơ sở vật chất kỹ thuật đáp
ứng yêu cầu nghiên cứu phát triển công nghệ sinh học, đánh giá, kiểm định an
toàn sinh học phục vụ phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhập khẩu công
nghệ, kỹ thuật mới phục vụ phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp.
b) Đào tạo nguồn nhân lực
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch đào tạo nguồn nhân lực khoa học đáp ứng nhu cầu về số lượng và
chất lượng của việc phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp ở Việt
Nam. Chú trọng đào tạo mới và đào tạo nâng cao đội ngũ chuyên gia có trình độ
cao theo hướng hình thành các ê kíp làm việc về công nghiệp sinh học ngành nông
nghiệp.
- Chủ động và
thường xuyên nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, cán bộ khoa học thuộc mọi
trình độ về công nghệ sinh học ở trong nước. Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài tham gia đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực cho công nghệ sinh học ngành nông nghiệp của Việt Nam.
- Tiếp tục gửi người đi đào tạo sau đại
học, đào tạo nâng cao ở nước ngoài đối với cán bộ khoa học kỹ thuật đang làm việc
trong lĩnh vực công nghệ sinh học nhưng trước đây chưa được đào tạo chuyên sâu
về công nghệ sinh học bằng vốn ngân sách nhà nước trong khuôn khổ các nhiệm vụ
khoa học công nghệ của Đề án.
- Tổ chức các lớp đào tạo kỹ thuật
viên trong nước về công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp, kết hợp bồi dưỡng tập huấn chuyển giao công nghệ và tiến bộ kỹ thuật mới trong lĩnh vực
công nghệ sinh học nông nghiệp cho các doanh nghiệp và địa phương.
- Đến năm 2030, tổ chức đào tạo được
30 tiến sĩ, 100 thạc sĩ và 50 lượt cán bộ khoa học đào tạo nâng cao ở nước
ngoài, 30 tiến sĩ đào tạo trong nước và đào tạo bồi dưỡng
2.000 kỹ thuật viên cho doanh nghiệp và địa phương để phát triển công nghiệp
sinh học ngành nông nghiệp.
c) Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu
và thông tin quốc gia về công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp
Tiếp tục xây dựng, nối mạng và đưa
vào hoạt động hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin quốc gia về công nghệ sinh học
nông nghiệp; hệ thống thư viện bao gồm các ấn phẩm cơ bản
dưới dạng sách, tạp chí và thư viện điện tử, bảo đảm cung
cấp và chia sẻ các thông tin cơ bản nhất, mới nhất về công nghệ sinh học nông
nghiệp giữa các đơn vị và cán bộ làm việc trong lĩnh vực này.
3. Xây dựng và
phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp
Hình thành và phát triển các doanh
nghiệp công nghiệp sinh học sản xuất sản phẩm nông sản ở quy mô công nghiệp, gồm:
a) Giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản
chủ lực;
b) Phân hữu cơ, hữu cơ vi sinh vật,
thuốc bảo vệ thực vật sinh học, chế phẩm sinh học xử lý môi trường, thức ăn
chăn nuôi... phục vụ sản xuất nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ;
c) Chế phẩm sinh học phục vụ bảo quản
chế biến sản phẩm nông, lâm, thủy sản chủ lực phục vụ nội tiêu và xuất khẩu;
d) Vắc-xin phòng bệnh cho vật nuôi,
thủy sản, thuốc thú y sinh học, KIT sử dụng cho chẩn đoán, quản lý dịch bệnh hại
quan trọng đối với cây trồng, vật nuôi, thủy sản chủ lực và kiểm soát dư lượng
các chất cấm.
4. Xây dựng và hoàn
thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển
công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp
a) Rà soát hiện trạng hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng, làm chủ
công nghệ, từng bước hình thành ngành công nghiệp sinh học trong nông nghiệp.
b) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền
ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích nghiên cứu phát triển, làm chủ, chuyển giao và ứng dụng công
nghệ sinh học nông nghiệp vào sản xuất, đời sống; chính sách ưu đãi, khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp sinh học nông nghiệp;
chính sách thu hút và đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho phát triển công nghiệp
sinh học nông nghiệp và chính sách ưu đãi, trọng dụng nhân
tài về công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp.
c) Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật, chính sách về quản lý an toàn sinh học đối với các sản phẩm công nghệ
sinh học phù hợp với các cam kết quốc tế và chính sách, pháp luật của Việt Nam.
d) Thực thi có hiệu quả các chính
sách ưu đãi về thuế, đất đai, vay vốn, hỗ trợ chuyển giao, nhập khẩu công nghệ
và bí quyết công nghệ, phát triển thị trường công nghệ
tiên tiến từ nước ngoài cho các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu và phát triển
công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp.
đ) Đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ
các doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu và sản xuất các sản
phẩm công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp quy mô
hàng hóa, bảo đảm phát triển bền vững.
5. Hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp
a) Tiến hành các hợp tác song phương
và đa phương với các nước trong khu vực và trên thế giới có nền công nghiệp
sinh học nông nghiệp tiên tiến để học hỏi kinh nghiệm, thu hút đầu tư, tranh thủ
sự giúp đỡ nhằm phát triển nhanh, mạnh và vững chắc công
nghiệp sinh học ngành nông nghiệp ở nước ta.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các
đề tài, dự án hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học nông nghiệp; chuyển giao công nghệ, dây chuyền sản xuất,
máy móc thiết bị về công nghệ sinh học nông nghiệp giữa các viện nghiên cứu,
trường đại học, doanh nghiệp trong nước với các đối tác ở
các nước có nền công nghệ sinh học tiên tiến trên thế giới.
c) Hỗ trợ tiếp nhận, chuyển giao công
nghệ thế hệ mới có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với Việt Nam; từng bước làm
chủ công nghệ, ứng dụng sản xuất quy mô công nghiệp tại Việt Nam.
6. Truyền thông nâng
cao nhận thức về công nghiệp sinh học nông nghiệp
a) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và toàn xã hội về
vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công nghiệp sinh học trong nông nghiệp.
b) Thường xuyên phổ biến đến mọi người
dân các kiến thức, thành tựu khoa học và công nghệ mới nhất về công nghệ sinh học,
các kết quả nổi bật của công nghiệp sinh học nông nghiệp
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
c) Tổ chức các hoạt động khuyến nông, lâm, ngư và khuyến công để giới thiệu, tập huấn, hướng dẫn cho người dân, doanh nghiệp và các cấp,
các ngành về các tiến bộ, kỹ thuật của công nghệ sinh học nông nghiệp tạo cơ sở
cho việc phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp trong phạm vi toàn
quốc.
III. GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
1. Phát triển khoa học và công nghệ
a) Hỗ trợ ứng dụng kết quả nghiên cứu
công nghệ sinh học hiện đại trong sản xuất sản phẩm nông
nghiệp; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng, chuyển
giao công nghệ, làm chủ công nghệ sản xuất các sản phẩm
công nghệ sinh học quy mô công nghiệp trong nông nghiệp.
b) Gắn kết chặt chẽ hoạt động khoa học
và công nghệ với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khuyến khích
và hỗ trợ mạnh mẽ các hoạt động phổ biến, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ kỹ
thuật trong lĩnh vực công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống.
c) Nâng cao năng lực các tổ chức khoa
học và công nghệ, các trung tâm kiểm định an toàn sinh học,
các phòng kỹ thuật công nghệ của các doanh nghiệp để có đủ
khả năng tiếp cận, nghiên cứu, triển khai các công nghệ mới phục vụ phát triển
công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp.
d) Khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư vào nghiên cứu, đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh các sản phẩm công
nghệ sinh học nông nghiệp quy mô công nghiệp. Hỗ trợ các doanh
nghiệp xây dựng cơ sở nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học.
2. Cơ chế, chính sách
a) Rà soát, bổ sung các cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản
xuất quy mô công nghiệp và thương mại hóa sản phẩm công nghệ sinh học nông nghiệp
theo cơ chế thị trường, bao gồm:
Hoàn thiện cơ chế chính sách, hệ thống
văn bản pháp luật để khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào nghiên cứu và
sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học nông nghiệp quy mô công nghiệp;
Xây dựng cơ chế chính sách mới ưu đãi cho phát triển nhanh các doanh nghiệp công nghệ sinh học vừa và nhỏ,
đặc biệt là khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào công nghiệp sinh học, tạo điều
kiện để các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đầu
tư trong lĩnh vực này.
b) Tăng cường, đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước từ nhiều thành phần kinh tế cho
phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp.
3. Phát triển nguồn nhân lực
a) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học của các tổ chức khoa học và công nghệ, chuyển giao công nghệ và doanh nghiệp công nghiệp sinh học thông qua việc ưu
tiên gửi cán bộ nghiên cứu đi đào tạo, nghiên cứu chuyên ngành công nghệ sinh học
bậc tiến sĩ, thạc sĩ; đào tạo chuyên gia đầu ngành về công nghệ sinh học nông
nghiệp.
b) Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao nguồn nhân lực có đủ trình độ tiếp nhận, chuyển giao các công nghệ mới,
công nghệ tiên tiến vào thực tiễn sản xuất tại Việt Nam; hỗ trợ đào tạo nguồn
nhân lực cho doanh nghiệp khởi nghiệp trong công nghiệp sinh học, đào tạo chuyển
giao công nghệ từ nước ngoài thông qua các nhiệm vụ hợp tác song phương, đa phương.
4. Hợp tác quốc tế
a) Hình thành nhóm nhiệm vụ hợp tác
song phương, đa phương với một số nước có nền công nghiệp sinh học tiên tiến để
nhanh chóng tiếp cận, làm quen tiến tới làm chủ công nghệ nền của công nghệ
sinh học nông nghiệp hiện đại.
b) Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế,
tranh thủ cơ hội để đào tạo đội ngũ cán bộ đầu đàn, chuyên gia giỏi và nâng cao
trình độ nghiên cứu, phát triển công nghệ trong lĩnh vực công nghệ sinh học của
đất nước, chú trọng hợp tác với các nước có nền công nghiệp sinh học phát triển.
c) Tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp chủ động hợp tác và tiếp nhận, chuyển giao
công nghệ sản xuất công nghiệp sản phẩm công nghệ sinh học
có lợi thế cạnh tranh từ nước ngoài.
d) Hỗ trợ việc mua, chuyển nhượng bản
quyền đối với những công nghệ, vật liệu và thuê chuyên gia nước ngoài đối với
các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ sinh học nông nghiệp cần
thiết.
5. Thông tin, truyền thông
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
quán triệt các chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước về phát triển công
nghiệp sinh học ngành nông nghiệp để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức
của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của
công nghiệp sinh học nói chung và công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp nói
riêng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, phát triển công nghiệp sinh học thành ngành kinh tế - kỹ
thuật có đóng góp quan trọng trong tăng trưởng
kinh tế quốc dân.
b) Phổ biến các kết quả nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ, giới thiệu mô hình doanh nghiệp công nghiệp
sinh học nông nghiệp.
c) Tuyên truyền khuyến khích sử dụng
các sản phẩm công nghiệp sinh học nông nghiệp sản xuất trong nước và xây dựng
thương hiệu Việt Nam.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án
a) Nguồn kinh phí thực hiện Đề án bao
gồm: ngân sách nhà nước (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên); các nguồn
tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
b) Vốn ngân sách nhà nước thực hiện Đề
án được chi cho công tác nghiên cứu khoa học, phát triển, ứng dụng và chuyển
giao, làm chủ công nghệ sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học nông nghiệp quy mô
công nghiệp; hỗ trợ đầu tư nâng cấp, xây dựng mới phòng thí nghiệm trọng điểm
công nghệ sinh học nông nghiệp và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc,
thiết bị cho phòng thí nghiệm công nghệ sinh học nông nghiệp thuộc các viện
nghiên cứu, trường đại học theo vùng.
2. Xây dựng kế hoạch, dự toán và quản
lý kinh phí
a) Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Việc lập dự toán, kế hoạch ngân
sách hằng năm được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu
tư công và được bố trí vào dự toán, kế hoạch ngân sách
trung hạn, hằng năm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Kinh phí thực hiện Đề án được quản
lý theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý vốn đầu tư phát triển, vốn
đào tạo và vốn sự nghiệp khoa học công nghệ; quản lý các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ được thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia.
b) Đối với nguồn vốn ngoài ngân sách
nhà nước, việc lập dự toán được thực hiện
theo các quy định pháp luật đối với từng nguồn vốn.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
và địa phương có liên quan tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án, định kỳ
hàng năm báo cáo kết quả với Thủ tướng Chính phủ.
Kiện toàn Ban Điều hành và ban hành
quy chế hoạt động của Ban Điều hành thực hiện Đề án trên cơ sở Ban Điều hành
Chương trình trọng điểm phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định số
11/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Cân đối, bố trí kinh phí chi đầu tư
phát triển để thực hiện Đề án theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân
sách nhà nước và các quy định liên quan pháp luật về đầu tư công.
3. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan bố trí kinh phí thực hiện các nội dung chi thường xuyên thuộc
phạm vi chi từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và
quy định của luật Ngân sách nhà nước.
b) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong việc xây dựng và ban hành các chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp sinh học nông
nghiệp.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong việc phát triển khoa học và công nghệ phục vụ công
nghiệp sinh học nông nghiệp, xây dựng kế hoạch đầu tư phòng thí nghiệm trọng điểm về công nghệ sinh học, tăng cường tiềm lực về cơ sở vật chất, kỹ thuật, máy móc, thiết bị
cho các cơ sở nghiên cứu khoa học, đào tạo do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quản lý;
b) Tổng hợp,
trình cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
khoa học công nghệ từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học công nghệ theo quy định;
c) Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi
đối với việc hỗ trợ ứng dụng kết quả nghiên cứu công nghệ sinh học hiện đại
trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghiệp sinh học nông nghiệp, hỗ
trợ chuyển giao, nhập khẩu công nghệ và bí quyết công nghệ, phát
triển thị trường công nghệ tiên tiến từ nước ngoài và các
quy định có liên quan đến sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực
công nghiệp sinh học nông nghiệp.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong việc tổ chức đào tạo nguồn nhân lực.
6. Bộ Công Thương
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong việc xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đối với các doanh
nghiệp đầu tư và hoạt động trong ngành công nghiệp sinh học nông nghiệp.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn rà soát, xây dựng chính sách về quản lý an toàn sinh học đối với
các sinh vật và sản phẩm công nghệ sinh học phù hợp với các cam kết quốc tế và
chính sách, pháp luật của Việt Nam.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Căn cứ nội dung Đề án, cụ thể hóa
thành Chương trình, Kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025 tầm nhìn đến 2030 phù hợp điều
kiện của từng địa phương.
9. Các bộ, ngành, địa phương và doanh
nghiệp có nhu cầu tham gia thực hiện các nội dung của Đề án liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp, đăng
ký với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, phối hợp thực hiện
theo thẩm quyền.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|