BỘ TÀI
CHÍNH
******
Số: 38 /2007/QĐ-BTC
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
Hà Nội,
ngày 21 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH: MÁY BƠM CHỮA CHÁY - QUY PHẠM BẢO QUẢN DỰ TRỮ
QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh Dự
trữ quốc gia số 17/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
Căn cứ Nghị
định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này Tiêu chuẩn ngành: Máy bơm chữa cháy - Quy phạm bảo
quản dự trữ quốc gia, ký hiệu là TCN 10: 2007.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Cục
trưởng Cục Dự trữ quốc gia, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức
thực hiện và kiểm tra thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- Các cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Viện KSNDTC;
- Tòa án NDTC;
- Kiểm toán NN;
- Công báo;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- Các DTQG khu vực;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ TC;
- Lưu: VT, Cục DTQG.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
TCN
Tiêu chuẩn ngành
TCN
10: 2007
MÁY
BƠM CHỮA CHÁY
QUY
PHẠM BẢO QUẢN DỰ TRỮ QUỐC GIA
HÀ NỘI - 2007
LỜI NÓI ĐẦU
TCN 10: 2007 do Dự trữ quốc gia khu vực Hà
Sơn Bình biên soạn
Cơ quan đề nghị ban hành tiêu chuẩn: Cục Dự
trữ quốc gia
Cơ quan ban hành tiêu chuẩn: Bộ Tài chính ban
hành theo Quyết định số 38/ 2007/QĐ - BTC ngày 21 tháng 5 năm 2007.
TIÊU CHUẨN
NGÀNH
TCN 10: 2007
MÁY BƠM CHỮA CHÁY - QUY PHẠM BẢO QUẢN
DỰ TRỮ QUỐC GIA
1
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui
định những yêu cầu về thủ tục kiểm tra giao nhận; vận chuyển và qui trình kỹ
thuật bảo quản Máy bơm chữa cháy trong điều kiện Dự trữ quốc gia hiện tại ở
Việt Nam. Tiêu chuẩn này áp dụng cho máy bơm chữa chỏy.
2
Tài liệu viện dẫn
TCVN 5740 : 1993
Thiết bị chữa cháy. Vòi chữa cháy sợi tổng hợp tráng cao su.
TCVN 5739 : 1993
Thiết bị chữa cháy. Đầu nối.
3
Thuật ngữ và định nghĩa
Các thuật ngữ và định
nghĩa trong quy phạm này được hiểu như sau
3.1 Máy bơm chữa cháy
(
Sau đây gọi tắt là " máy " )
Máy gồm hai bộ phận
chính: phần động lực là động cơ đốt trong sử dụng nhiên liệu dạng lỏng; phần
bơm nước là bộ phận khi bơm hút nước từ nguồn nước tạo ra một dòng nước có áp
lực cao ở miệng vòi phun .
Máy có khả năng cơ
động cao, thao tác di chuyển và lắp ráp vận hành dễ dàng thuận tiện.
3.2 Các phụ kiện đồng
bộ kèm theo máy
Ống hút: Là loại ống được làm
bằng vải tráng cao su, có lõi thép, chịu áp lực cao và áp lực của chân không
dùng để dẫn nước từ nguồn nước lên cung cấp cho phần bơm.
Vòi chữa cháy: Là loại ống mềm bằng
sợi tổng hợp tráng cao su chịu áp lực cao dùng để truyền chất chữa cháy đến đám
cháy.
Lăng phun: Là ống hợp kim nhẹ,
có đường kính ống giảm dần từ đầu nối với vòi chữa cháy tới đầu ra để định
hướng dòng nước phun và làm tăng hiệu quả phun.
Đầu nối chữa cháy: Dùng để nối các vòi
chữa cháy với nhau, nối vòi chữa cháy với máy và với lăng phun.
3.3 Lô máy bơm chữa
cháy
Lô máy : Là một số lượng máy
nhất định cùng chủng loại, có ký mã hiệu và các thông số kỹ thuật như nhau;
được sản xuất hoặc lắp ráp tại cùng một cơ sở trong khoảng thời gian nhất định;
được giao nhận cùng trong một khoảng thời gian; trong cùng một hợp đồng mua
bán; có cùng một bộ giấy chứng nhận chất lượng và các vấn đề khác liên quan.
Lô máy phải có đầy đủ
các tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất; hồ sơ xác định về chất lượng, xuất xứ
hàng hoá do các cơ quan kiểm tra có thẩm quyền của Việt Nam
cấp. Các hồ sơ phải là bản chính và bảo đảm tính thống nhất.
3.4 Niêm cất và tái
niêm cất
Niêm cất: Là những công việc
bảo quản sau phát động nổ máy ( vệ sinh, kiểm tra hiệu chỉnh, bổ sung dầu
mỡ...) khi đưa máy vào kho bảo quản.
Tái niêm cất: Là những công việc
bảo quản sau một thời gian nhất định đối với số máy không trong diện phát động
nổ.
3.5 Bảo quản ban đầu: Là những
công việc thực hiện sau khi giao nhận nhập kho dự trữ: Lau chùi vệ sinh máy,
kiểm tra, hiệu chỉnh, quy hoạch kê xếp thành lô hàng trong kho, …
4 Kiểm tra khi giao
nhận
4.1 Kiểm tra hồ sơ
4.1.1 Đối với máy
nhập khẩu
Khi nhập kho Dự trữ
quốc gia yêu cầu có đủ các hồ sơ sau:
a- Giấy chứng nhận
kiểm định chất lượng máy bơm, chứng nhận lô hàng bảo đảm các tiêu chuẩn: chủng
loại, đồng bộ và chất lượng máy do cục Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy – Bộ công
an cấp.
b- Giấy xác nhận
nguồn gốc: xác định rõ xuất xứ lô máy do phòng thương mại và công nghiệp nước
sản xuất loại máy đó cung cấp.
c- Giấy chứng thư
giám định của cơ quan, tổ chức có chức năng giám định chất lượng hàng hóa.
d- Giấy chứng nhận
xuất xưởng của nhà sản xuất.
e- Bản kê chi tiết
đóng gói các phụ kiện đồng bộ kèm theo từng máy của nhà sản xuất; hoặc xuất
khẩu.
f- Phiếu bảo hành máy
và các thông tin về quyền lợi, phạm vi và địa điểm cung cấp dịch vụ bảo hành.
g- Tài liệu kỹ thuật
về cấu tạo của máy bơm, bảo đảm đúng chủng loại và phải là bản in mầu. Tài liệu
hướng dẫn sử dụng máy, ngoài tài liệu của nhà sản xuất đơn vị bán hàng có trách
nhiệm cung cấp thêm một bản dịch tiếng Việt cho từng đơn vị Dự trữ quốc gia có
nhập hàng.
4.1.2 Đối với máy
được sản xuất, hoặc lắp ráp trong nước
Hồ sơ qui định như
các mục a, d, e, f, g, tại điều 4.1.1
4.1.3 Thời gian từ
khi sản xuất máy bơm chữa cháy đến khi nhập kho dự trữ quốc gia
Không quá 6 tháng (kể
cả thời gian vận chuyển)
4.2 Kiểm tra giao
nhận
4.2.1 Giao nhận hồ sơ
Đơn vị nhận hàng phải
kiểm tra tính đầy đủ, chính xác và hiệu lực của các hồ sơ nêu trên nhằm xác
định rõ chất lượng lô hàng nhập kho dự trữ.
Khi một lô
hàng được chia giao nhận ở nhiều đơn vị khác nhau, hồ sơ là bản chính được giao
cho đơn vị có số lượng hàng nhập kho nhiều nhất, các đơn vị khác là bản sao có
công chứng.
4.2.2 Giao nhận máy
Kiểm đếm đủ số lượng
máy, kiểm tra xác định chính xác chủng loại, ký mã hiệu từng máy.
Kiểm tra bằng ngoại
quan: Kiểm tra tình trạng bên ngoài máy, tính đồng bộ của các chi tiết máy gắn
liền trên máy và của các phụ tùng, linh kiện phải đảm bảo mới, không bị hư
hỏng, khuyết tật.
Kiểm tra tình trạng
vận hành, hoạt động thực tế của máy theo nguyên tắc kiểm tra xác suất. Tỷ lệ cần
kiểm tra nổ máy qui định chọn ngẫu nhiên, bất kỳ 5% tổng số máy giao nhận tại
một điểm nhận hàng để tiến hành nổ máy kiểm tra toàn diện hoạt động của máy.
Nhưng không ít hơn:
- 3 máy khi số lượng
máy nhập tại một điểm kho từ 20 máy đến nhỏ hơn 50 máy.
- 2 máy khi số lượng
máy nhập tại một điểm kho từ 20 máy trở xuống.
Kết quả kiểm tra thực
tế bảo đảm các yêu cầu về chất lượng, kết hợp đối chiếu kết quả kiểm tra hồ sơ
là căn cứ để quyết định việc giao nhận hàng.
Trong trường hợp kết
quả kiểm tra thực tế nổ máy phát hiện có bất kỳ 1 máy bị sự cố kỹ thuật, yêu
cầu tách riêng máy đó ra và tiến hành lại việc chọn ngẫu nhiên, theo nguyên tắc
nêu trên. Nếu lần kiểm tra này vẫn phát hiện các sự cố kỹ thuật yêu cầu tổ chức
giám định lại chất lượng với toàn bộ số máy nhập.
Sự cố kỹ thuật được
hiểu là các vấn đề liên quan tới phần động lực, phần bơm nước mà không thể khắc
phục bình thường được (không phải tháo máy để sửa chữa ).
4.3 Giao nhận, điều
chuyển nội bộ trong phạm vi Cục
4.3.1 Giao nhận hồ sơ
liên quan
Khi có điều chuyển
máy trong phạm vi nội bộ Cục DTQG, các hồ sơ liên quan qui định được bàn giao
đầy đủ theo máy.
Nếu số máy điều
chuyển không trọn cả lô máy, các hồ sơ liên quan của cả lô là bản sao hợp pháp.
DTQG là đơn vị giao hàng lưu giữ các bản chính hồ sơ gốc đối với số mỏy cũn
lại.
4.3.2 Giao nhận máy
Thực hiện như qui
định tại điều 4.2.2. Trong trường hợp số máy được giao nhận có bao gồm các máy
đã bảo quản định kỳ, việc kiểm tra nổ máy giới hạn trong số các máy đã được
bảo quản nổ máy định kỳ.
4.4 Biên bản giao
nhận
Mọi giao nhận đều
phải có biên bản xác định việc giao nhận về số lượng, chất lượng, tình trạng
thực tế của lô hàng, các tài liệu hồ sơ kèm theo, biên bản giao nhận được lưu
giữ cùng các hồ sơ khác của lô hàng.
4.5 Vận chuyển
Phương tiện vận
chuyển phải có mui che mưa, nắng và sạch sẽ, không chở cùng với các vật liệu
cháy nổ hoặc hoá chất gây ăn mòn.
Khi đưa máy lên và
xuống xe, phải chuẩn bị các phương tiện, dụng cụ nâng hạ; các kiện hàng phải
xếp lên xe theo hướng dẫn trên bao bì; kê xếp đảm bảo chắc chắn không làm đổ vỡ
ảnh hưởng đến chất lượng hàng hoá.
5
Qui định sắp xếp trong kho
5.1 Quy định về nhà
kho để bảo quản máy và phụ kiện
Kho phải kín, có mái
che, có tường bao quanh bảo đảm tránh mưa, nắng. có trần chống nóng
Nền kho phải khô,
sạch, cứng, phẳng tải trọng nền tối thiểu đạt 3,0 tấn /m2
Có hệ thống cửa thông
gió, kho khô ráo thoáng mát, trong kho phải có hệ thống chiếu sáng phù hợp phục
vụ cho công tác bảo quản. Kho phải có hệ thống cửa lưới chống chuột, phòng trừ
mối và các sinh vật gây hại khác. Kho phải bảo đảm vệ sinh sạch sẽ trước khi
cất xếp hàng vào.
Không xếp máy bơm
chữa cháy trong kho cùng với các hàng hoá, vật liệu là các chất dễ cháy nổ; hoá
chất các loại…
5.2 Quy định về kê
xếp máy trong kho
Máy cất giữ trong kho
được kê xếp trên giá kê, chiều cao mặt sàn giá kê cách sàn kho tối thiểu là 0,3
m.
Tuỳ loại hình nhà kho
cụ thể, kết cấu của bao bì cho phép các máy được xếp chồng lên nhau 2- 3 lượt
theo chiều thẳng đứng, nhưng giữa các lượt máy phải có sàn phẳng kê lót. Mặt
trên của máy trên cùng cách trần kho tối thiểu 2m.
Hai máy xếp kế tiếp
nhau theo hàng ngang qui định có khoảng cách tối thiểu là 0,2 m bảo đảm cho
việc vệ sinh thường xuyên.
Các mặt bao kiện chứa
máy có ghi ký hiệu được quay ra ngoài để tiện cho việc theo dõi kiểm kê.
Căn cứ trọng lượng
máy và các điều kiện về phương tiện bốc xếp cơ giới; bán cơ giới; thủ công để
quyết định xắp xếp lô, nhưng đảm bảo lô hàng cách tường kho, cột kho khoảng
cách tối thiểu 0,5m. Khoảng cách giữa các lô hàng tối thiểu là 2m bảo đảm đường
đi vận chuyển trong kho và khoảng trống phục vụ bốc xếp, di chuyển trong kho.
5.3 Kê xếp ống hút,
vòi chữa cháy
Các ống hút nước được
xếp trên giá kê cách sàn kho tối thiểu 0,3 m mặt giá được lót phẳng, xếp chồng
lên nhau không quá 5 lớp .
Các cuộn vòi chữa
cháy được cuộn tròn, đặt trong thựng chứa riờng biệt và khụng để lẫn với cỏc
phụ kiện khỏc.
Các loại ống cấu tạo
bằng vật liệu có tráng lớp cao su phải kê xếp ở những nơi mát, tránh ánh nắng.
Lăng phun và các đầu
nối chữa cháy cất xếp theo từng máy.
5.4 Ắc qui
theo máy
Ắc quy theo
máy phải là ắc quy khô chưa đổ điện dịch ắc qui, được bảo quản riêng.
6
Bảo quản máy - Phạm vi bảo quản
6.1 Bảo quản
ban đầu
Lau chùi, vệ
sinh sạch toàn bộ số máy khi giao nhận, đánh số theo dõi và cất xếp trong cùng
một lô hàng. Các
máy được kiểm tra phải được vệ sinh sạch sẽ bên ngoài, bên trong (thùng nhiên
liệu, bugi, chế hòa khí, …) được xếp bảo quản thành lô riêng.
Lau chùi, làm khô (
trong và ngoài ) các chi tiết đã đưa ra sử dụng trong quá trình kiểm tra: Lăng
phun nước, các đầu ống hút, đầu nối; vòi chữa cháy ...
Đầu các ống hút, vòi
chữa cháy, lăng phun đầu nối, đầu hút, đầu bơm của máy, bộ lọc gió điều chế,
ống xả,… được bọc kín bằng giấy nến (giấy tấm paraphin).
6.2 Bảo quản thường
xuyên
Hàng ngày phải kiểm
tra tình trạng kho, mặt ngoài các thùng chứa hàng nhằm phát hiện mọi sự xâm
nhập của chuột, mối.… hoặc các dấu hiệu mất an toàn khác. Nếu phát hiện thấy
thì phải tìm hiểu rõ nguyên nhân và có biện pháp xử lý ngay.
Một tuần một lần dùng
chổi hoặc máy hút bụi làm sạch bụi bẩn, mạng nhện xung quanh thùng hàng, giá
đỡ, các phụ kiện của máy, trần tường và nền kho.
6.3 Bảo quản
định kỳ máy
Số máy được
định kỳ vận hành nổ để sẵn sàng xuất cấp là 20 % số máy hiện có tại một điểm
kho giữ hàng, nhưng không ít hơn:
- 10 máy khi
số lượng máy nhập tại một điểm kho từ 20 máy đến nhỏ hơn 50 máy.
- 5 máy khi
số lượng máy bảo quản tại một điểm kho từ ít hơn 20 máy trở xuống.
Bảo quản định
kỳ được thực hiện 3 tháng một lần/ 1máy. Các lần bảo quản tiếp sau vẫn thực
hiện cho số lượng máy đã làm lần thứ nhất.
Thời gian nổ
máy qui định tiến hành trong khoảng thời gian 20 phút/ máy, đảm bảo cho việc nổ
máy ổn định và đủ thời gian kiểm tra. Không được nổ mỏy lõu quỏ 01 phỳt mà
khụng hỳt phun nước.
6.3.1 Các
điều kiện cần thiết trước khi nổ máy
Phải có bể
chứa nước tuần hoàn đảm bảo nước cho quá trình vận hành thử, nước phải là nước
sạch được đưa vào bể trước khi tiến hành nổ máy.
Có 01 bộ đồ
nghề ắc quy riêng phục vụ cho công tác bảo quản; không được lấy bộ đồ nghề ắc
quy kèm theo máy ra sử dụng.
Có đủ các
dụng cụ, trang bị phòng cháy khi bảo quản (Cát, bình chữa cháy, chăn dập
lửa...)
Phải chuẩn bị 1 bộ
ống hút, vòi chữa cháy riêng phục vụ cho quá trình thử máy.
Tổ công nhân kỹ thuật
vận hành bảo quản tối thiểu có 3 người, cú trình độ kỹ thuật về máy và biết vận
hành thành thạo.
Chuẩn bị đầy đủ nhiên
liệu và bình chứa để phục vụ cho quá trình phát động. Nhiên liệu phát động nổ
không đổ trực tiếp vào thùng chứa của máy mà dùng bình chứa bên ngoài nối với
tuy ô dẫn nhiên liệu vào máy trước cốc lọc nhiên liệu.
Kiểm tra dầu máy động
cơ ( đối với động cơ 4 kỳ ) và kiểm tra tỉ lệ pha trộn giữa nhiờn liệu và dầu
bụi trơn ( đối với động cơ 2 kỳ ).
6.3.2 Trình tự thao
tác nổ máy
Nạp nhiên liệu đầy
đủ.
Lắp ống hút, vòi
chữa cháy vào máy bơm và đưa ống hút vào bể chứa nước tuần hoàn.
Xoay núm điều khiển
ga đến vị trớ khởi động.
Dùng dây giật có sẵn
ở bánh đà giật nhẹ vài lần, rồi giật mạnh nổ máy. Khi máy nổ rồi:
+Thực hiện thao tác
gây chân không mồi nước.
+ Vặn từ từ mở van xả
cho tới khi có nước ở van xả phun ra thì nhả tay cần điều khiển bơm chân không
ra.
+ Tăng giảm ga để
kiểm tra khả năng làm việc của bơm.
6.3.3 Kiểm tra kỹ
thuật
Khi máy nổ có nguồn
nước phun ra ổn định, để máy chạy đều ở vòng quay đó tiến hành kiểm tra khả
năng hoạt động của máy.
Nghe tiếng máy:
tiếng máy nổ êm, không có các tiếng kêu lạ, tiễng gõ của chi tiết máy;
Kiểm tra khả năng
phun, so sánh với những chỉ tiêu qui định trong tài liệu kỹ thuật của máy;
Khi phát hiện có các
vấn đề bất thường phải hạ bớt ga, để máy nổ ở vòng tua thấp nhất phát hiện
nguyên nhân. Tắt máy, xử lý xong rồi mới bắt đầu nổ lại máy;
6.3.4 Tắt máy động cơ
xăng và động cơ điezen
Sau khi kiểm tra
xong, máy đã vận hành đủ thời gian qui định, tiến hành tắt máy theo các thao
tác sau:
Hạ bớt tay ga, cho
máy chạy ở tốc độ vòng tua thấp nhất trong thời gian từ 3 – 5 phút.
Vặn khoá xăng của
cốc lọc xăng để máy tiếp tục nổ cho đến khi máy tự tắt.
Vặn công tắc chính
về vị trí tắt (OFF);
Mở van xả nước làm
mát và đóng van lại sau khi đã bảo đảm xả hết nước;
( Đối với động cơ
diêzen khi tắt máy không phải cho máy chạy đến hết nhiên liệu trong cốc lọc và
bơm nhiên liệu )
Chú ý: Trong trường hợp
vận hành khởi động máy bằng ắc qui, mỗi lần đề nổ khoảng 5 giây, nếu động cơ
không nổ thì sau 10 giây đề lại hoặc kiểm tra lại toàn bộ các quy trình trước
để tiếp tục đề nổ tiếp.
* Nếu máy khởi động
không chạy kiểm tra lại ắc quy và hệ thống điện.
* Không đề tiếp khi
động cơ đang chạy
* Không được cho
máy hoạt động ở tốc độ thấp quá 30 phút vì như vậy máy có thể bị hỏng
6.3.5 Bảo quản ống
hút, vòi chữa cháy
Định kỳ 3 tháng/ lần
tháo dỡ toàn bộ ống ra kiểm tra, lau chùi vệ sinh và xoa bột tan bên ngoài và
bên trong ống hút, dùng giấy nến bọc kín 2 đầu ống ống hút, đảo lớp xếp
trên xuống lớp dưới lên; đối với vòi chữa cháy cuộn đảo chiều gập của ống. Sau
đó xếp lại vào vị trí ban đầu.
Toàn bộ công việc
được thực hiện ở khu vực sach sẽ, có lót nền khu vực bảo quản để bảo vệ
6.4 Niêm cất và tái
niêm cất
Niêm cất: Niêm cất áp dụng
với các máy sau khi bảo quản nổ máy định kỳ 3 tháng/ lần.
Tái niêm cất: Qui định thời gian
tái niêm cất là 3 năm/ lần máy và áp dụng cho những máy không được nổ bảo quản
định kỳ trong quá trình lưu kho.
7
Niêm cất máy sau bảo quản định kỳ
+ Niêm cất áp dụng
với các máy sau khi bảo quản nổ máy định kỳ 3 tháng/lần
+ Lau chùi sạch dầu
mỡ, dùng máy nén khí thổi và lau chùi làm khô máy
+ Tháo bugi, làm sạch
bu gi bằng giẻ mềm sau đó tra dầu bôi trơn vào phần ren bu gi từ 2-3 giọt; nhỏ
5-7 giọt dầu bôi trơn qua lỗ chân bugi vào trong buồng đốt rồi lắp trả bugi và
vặn chặt lại (chú ý không làm cháy ren để lắp bugi trên thân máy), Sau đó dùng
dây khởi động giật quay máy vài vòng.
+ Tra dầu mỡ vào các
vị trí cần thiết: vú mỡ; đầu nối ống trên thân máy...
Kê xếp máy lại vào
kho như vị trí ban đầu.
8
Tái niêm cất
Qui định thời gian
tái niêm cất là 3 năm/lần máy và áp dụng cho những máy không được nổ bảo quản
định kỳ trong quá trình lưu kho, bao gồm các việc như sau:
+ Tháo máy ra khỏi
bao bì, kiểm tra toàn diện bằng ngoại quan.
+ Tháo bu gi ra khỏi
máy, tra dầu nhờn vào buồng đốt rồi dùng dây khởi động giật quay máy vài vòng.
+ Nhỏ 2-3 giọt dầu
nhờn vào phần ren bu ri máy sau đo vặn chặt lại như cũ.
+ Thay mới
dầu các te.
+ Thay mới
dầu bộ phận hút chân không.
+ Vệ sinh
toàn bộ máy, vỏ hòm, đóng gói lại và cất xếp vào vị trí ban đầu.
9
Hồ sơ, sổ sách theo dõi công tác bảo quản
9.1 Thẻ kho
Mỗi lô hàng nhập kho
phải được lập 1 thẻ kho, trong đó ghi rõ số lượng; chủng loại; nguồn gốc máy và
ngày tháng năm nhập kho.
Thẻ kho phải bảo đảm
đúng các qui định về chế độ kế toán, thống kê và được cập nhật đầy đủ các biến
động về số lượng hàng hoá khi xuất, nhập.
9.2 Sổ theo dõi công
tác bảo quản
Sổ nhật ký bảo quản
được thiết kế theo mẫu thống nhất.
Cụ thể :
- Sổ nhật ký bảo quản
phải có dấu giáp lai các trang và bảo đảm các thủ tục hành chính khác. Tất cả
các sổ sách, hồ sơ phải để đúng nơi qui định và thống nhất quản lý.
- Ghi chép đầy đủ các
diễn biến về hàng hoá trong quá trình lưu kho, những hư hỏng phát sinh, biện
pháp xử lý, người ra quyết định xử lý, kết quả xử lý.
- Sau mỗi lần phát
động lập biên bản về tình trạng máy đưa vào hồ sơ theo dõi bảo quản
10
Thời gian lưu kho
Trong điều kiện nhiệt
độ và ẩm độ bình thường, máy bơm chữa cháy nhập kho dự trữ quốc gia được bảo
quản có thời gian tối đa là 6 năm.
11
Xuất, cấp hàng
- Bảo đảm nguyên tắc
hàng nhập trước xuất trước hàng nhập sau xuất sau; xuất gọn từng lô hàng đúng
số lượng và chủng loại. Trong những trường hợp khác phải có ý kiến chỉ đạo của
cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý.
- Trong cùng một lô máy
tiến hành xuất trước số máy thường xuyên được nổ máy bảo quản định kỳ tại mỗi
điểm kho, nếu thiếu tiếp tục xuất tới số máy được niêm cất dài hạn cùng điểm
kho đó.
- Bảo đảm chất lượng
toàn bộ số lượng máy và các hồ sơ liên quan trước khi xuất cấp.
12
Chế độ báo cáo
Hàng tháng đơn vị bảo
quản máy báo cáo tình trạng kỹ thuật chung về phòng kỹ thuật Dự trữ quốc gia
khu vực.
Hàng quý DTQG khu vực
báo cáo tình trạng kỹ thuật với Cục DTQG.
13
An toàn lao động
Trong quá trình thao
tác vận hành phải chấp hành đầy đủ quy tắc về an toàn lao động như :Người tham
gia bảo quản máy phải có Quần áo bảo hộ, giày bảo hộ và các trang bị an toàn
lao động cần thiết.
Đảm bảo đầy đủ yêu
cầu về an toàn cháy nổ trong kho theo quy định của công tác phòng cháy chữa
cháy.