BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số: 379/QĐ-BNN-KHCN
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH THỰC HÀNH
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỐT CHO RAU, QUẢ TƯƠI AN TOÀN
BỘ
TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn
cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 3 tháng 1 năm 2008 của Chính phủ Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 163/2004/NĐ-CP ngày 7 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả
tươi an toàn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Y tế, KHCN, Công Thương;
- Lưu VP , KHCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|
QUY TRÌNH
THỰC HÀNH SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TỐT CHO RAU QUẢ TƯƠI AN TOÀN TẠI VIỆT NAM (VietGAP)
(Ban hành kèm theo Quyết định số
379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1.
Phạm vi điều chỉnh: Quy trình này áp dụng để sản xuất rau, quả tươi an toàn
nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro từ các mối nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng đến sự an
toàn, chất lượng sản phẩm rau, quả, môi trường, sức khỏe, an toàn lao động và
phúc lợi xã hội của người lao động trong sản xuất, thu hoạch và xử lý sau thu
hoạch.
1.2.
Đối tượng áp dụng: VietGAP áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước tham gia sản xuất, kinh doanh, kiểm tra và chứng nhận sản phẩm rau, quả
tươi an toàn tại Việt Nam, nhằm:
1.2.1.
Tăng cường trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong sản xuất và quản lý an toàn
thực phẩm.
1.2.2.
Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thực hiện sản xuất và được chứng nhận
VietGAP
1.2.3.
Đảm bảo tính minh bạch, truy nguyên được nguồn gốc của sản phẩm.
1.2.4.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả cho sản xuất rau, quả tại Việt Nam.
2. Giải thích từ ngữ
2.1.
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi của Việt Nam (gọi tắt là
VietGAP; Vietnamese Good Agricultural Practices) là những nguyên tắc, trình tự,
thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế bảo đảm an toàn,
nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất
và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc sản phẩm.
2.2.
VietGAP cho rau, quả tươi an toàn dựa trên cơ sở ASEAN GAP, EUREPGAP/GLOBALGAP
và FRESHCARE, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho rau, quả Việt Nam tham gia thị
trường khu vực ASEAN và thế giới, hướng tới sản xuất nông nghiệp bền vững.
2.3.
Tổ chức, cá nhân là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ
nông dân sản xuất theo mô hình kinh tế trang trại tham gia sản xuất, kinh
doanh, kiểm tra và chứng nhận sản phẩm rau, quả an toàn theo VietGAP.
Chương 2.
NỘI DUNG QUY TRÌNH THỰC HÀNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỐT
CHO RAU, QUẢ TƯƠI AN TOÀN
1. Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất
1.1.
Vùng sản xuất rau, quả áp dụng theo VietGAP phải được khảo sát, đánh giá sự phù
hợp giữa điều kiện sản xuất thực tế với qui định hiện hành của nhà nước đối với
các mối nguy gây ô nhiễm về hóa học, sinh học và vật lý lên rau, quả. Trong
trường hợp không đáp ứng các điều kiện thì phải có đủ cơ sở chứng minh có thể
khắc phục được hoặc làm giảm các nguy cơ tiềm ẩn.
1.2.
Vùng sản xuất rau, quả có mối nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học, vật lý cao và
không thể khắc phục thì không được sản xuất theo VietGAP.
2. Giống và gốc ghép
2.1.
Giống và gốc ghép phải có nguồn gốc rõ ràng, được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp phép sản xuất.
2.2.
Giống và gốc ghép tự sản xuất phải có hồ sơ ghi lại đầy đủ các biện pháp xử lý
hạt giống, xử lý cây con, hóa chất sử dụng, thời gian, tên người xử lý và mục
đích xử lý. Trong trường hợp giống và gốc ghép không tự sản xuất phải có hồ sơ ghi
rõ tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân và thời gian cung cấp, số lượng, chủng
loại, phương pháp xử lý giống, gốc ghép (nếu có).
3. Quản lý đất và giá thể
3.1.
Hàng năm, phải tiến hành phân tích, đánh giá các nguy cơ tiềm ẩn trong đất và
giá thể theo tiêu chuẩn hiện hành của nhà nước.
3.2.
Cần có biện pháp chống xói mòn và thoái hóa đất. Các biện pháp này phải được
ghi chép và lưu trong hồ sơ.
3.3.
Khi cần thiết phải xử lý các nguy cơ tiềm ẩn từ đất và giá thể, tổ chức và cá
nhân sản xuất phải được sự tư vấn của nhà chuyên môn và phải ghi chép và lưu
trong hồ sơ các biện pháp xử lý.
3.4.
Không được chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm nguồn đất, nước trong vùng sản xuất.
Nếu bắt buộc phải chăn nuôi thì phải có chuồng trại và có biện pháp xử lý chất
thải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và sản phẩm sau khi thu hoạch.
4. Phân bón và chất phụ gia
4.1.
Từng vụ phải đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa học, sinh học và vật lý do sử dụng
phân bón và chất phụ gia, ghi chép và lưu trong hồ sơ. Nếu xác định có nguy cơ
ô nhiễm trong việc sử dụng phân bón hay chất phụ gia, cần áp dụng các biện pháp
nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm lên rau, quả.
4.2.
Lựa chọn phân bón và các chất phụ gia nhằm giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm lên
rau, quả. Chỉ sử dụng các loại phân bón có trong danh mục được phép sản xuất,
kinh doanh tại Việt Nam.
4.3.
Không sử dụng phân hữu cơ chưa qua xử lý (ủ hoai mục). Trong trường hợp phân
hữu cơ được xử lý tại chỗ, phải ghi lại thời gian và phương pháp xử lý. Trường
hợp không tự sản xuất phân hữu cơ, phải có hồ sơ ghi rõ tên và địa chỉ của tổ
chức, cá nhân và thời gian cung cấp, số lượng, chủng loại, phương pháp xử lý.
4.4.
Các dụng cụ để bón phân sau khi sử dụng phải được vệ sinh và phải được bảo
dưỡng thường xuyên.
4.5.
Nơi chứa phân bón hay khu vực để trang thiết bị phục vụ phối trộn và đóng gói
phân bón, chất phụ gia cần phải được xây dựng và bảo dưỡng để đảm bảo giảm nguy
cơ gây ô nhiễm vùng sản xuất và nguồn nước.
4.6.
Lưu giữ hồ sơ phân bón và chất phụ gia khi mua (ghi rõ nguồn gốc, tên sản phẩm,
thời gian và số lượng mua).
4.7.
Lưu giữ hồ sơ khi sử dụng phân bón và chất phụ gia (ghi rõ thời gian bón, tên
phân bón, địa điểm, liều lượng, phương pháp bón phân và tên người bón).
5. Nước tưới
5.1.
Nước tưới cho sản xuất và xử lý sau thu hoạch rau, quả phải đảm bảo theo tiêu
chuẩn hiện hành của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn mà Việt Nam đang áp dụng.
5.2.
Việc đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa chất và sinh học từ nguồn nước sử dụng cho:
tưới, phun thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng cho bảo quản, chế biến, xử lý sản
phẩm, làm sạch và vệ sinh, phải được ghi chép và lưu trong hồ sơ.
5.3.
Trường hợp nước của vùng sản xuất không đạt tiêu chuẩn, phải thay thế bằng
nguồn nước khác an toàn hoặc chỉ sử dụng nước sau khi đã xử lý và kiểm tra đạt
yêu cầu về chất lượng. Ghi chép phương pháp xử lý, kết quả kiểm tra và lưu
trong hồ sơ.
5.4.
Không dùng nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, các khu dân cư
tập trung, các trang trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia súc gia cầm, nước phân
tươi, nước giải chưa qua xử lý trong sản xuất và xử lý sau thu hoạch.
6. Hóa chất (bao gồm cả thuốc bảo vệ thực vật).
6.1.
Người lao động và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động phải được tập huấn về
phương pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và các biện pháp sử dụng bảo đảm an
toàn.
6.2.
Trường hợp cần lựa chọn các loại thuốc bảo vệ thực vật và chất điều hòa sinh
trưởng cho phù hợp, cần có ý kiến của người có chuyên môn về lĩnh vực bảo vệ
thực vật.
6.3.
Nên áp dụng các biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý cây trồng
tổng hợp (ICM) nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
6.4.
Chỉ được phép mua thuốc bảo vệ thực vật từ các cửa hàng được phép kinh doanh
thuốc kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật.
6.5.
Chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục được phép sử dụng cho từng
loại rau, quả tại Việt Nam.
6.6.
Phải sử dụng hóa chất đúng theo sự hướng dẫn ghi trên nhãn hàng hóa hoặc hướng
dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đảm bảo an toàn cho vùng sản xuất
và sản phẩm.
6.7.
Thời gian cách ly phải đảm bảo theo đúng hướng dẫn sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật ghi trên nhãn hàng hóa.
6.8.
Các hỗn hợp hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật dùng không hết cần được xử lý đảm
bảo không làm ô nhiễm môi trường.
6.9.
Sau mỗi lần phun thuốc, dụng cụ phải vệ sinh sạch sẽ và thường xuyên bảo dưỡng,
kiểm tra. Nước rửa dụng cụ cần được xử lý tránh làm ô nhiễm môi trường.
6.10.
Kho chứa hóa chất phải đảm bảo theo quy định, xây dựng ở nơi thoáng mát, an
toàn, có nội quy và được khóa cẩn thận. Phải có bảng hướng dẫn và thiết bị sơ
cứu. Chỉ những người có trách nhiệm mới được vào kho.
6.11.
Không để thuốc bảo vệ thực vật dạng lỏng trên giá phía trên các thuốc dạng bột.
6.12.
Hóa chất cần giữ nguyên trong bao bì, thùng chứa chuyên dụng với nhãn mác rõ
ràng. Nếu đổi hóa chất sang bao bì, thùng chứa khác, phải ghi rõ đầy đủ tên hóa
chất, hướng dẫn sử dụng như bao bì, thùng chứa hóa chất gốc.
6.13.
Các hóa chất hết hạn sử dụng hoặc đã bị cấm sử dụng phải ghi rõ trong sổ sách
theo dõi và lưu giữ nơi an toàn cho đến khi xử lý theo quy định của nhà nước.
6.14.
Ghi chép các hóa chất đã sử dụng cho từng vụ (tên hóa chất, lý do, vùng sản
xuất, thời gian, liều lượng, phương pháp, thời gian cách ly và tên người sử
dụng).
6.15.
Lưu giữ hồ sơ các hóa chất khi mua và khi sử dụng (tên hóa chất, người bán,
thời gian mua, số lượng, hạn sử dụng, ngày sản xuất, ngày sử dụng).
6.16.
Không tái sử dụng các bao bì, thùng chứa hóa chất. Những vỏ bao bì, thùng chứa
phải thu gom và cất giữ ở nơi an toàn cho đến khi xử lý theo quy định của nhà
nước.
6.17.
Nếu phát hiện dư lượng hóa chất trong rau quả vượt quá mức tối đa cho phép phải
dừng ngay việc thu hoạch, mua bán sản phẩm, xác định nguyên nhân ô nhiễm và
nhanh chóng áp dụng các biện pháp ngăn chặn giảm thiểu ô nhiễm. Phải ghi chép
cụ thể trong hồ sơ lưu trữ.
6.18.
Các loại nhiên liệu, xăng, dầu và hóa chất khác cần được lưu trữ riêng nhằm hạn
chế nguy cơ gây ô nhiễm lên rau, quả.
6.19.
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện qui trình sản xuất và dư lượng hóa chất có
trong rau, quả theo yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan chức năng có thẩm
quyền. Các chỉ tiêu phân tích phải tiến hành tại các phòng thí nghiệm đạt tiêu
chuẩn quốc gia hoặc quốc tế về lĩnh vực dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
7. Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch
7.1. Thiết bị, vật tư và đồ chứa
7.1.1.
Sản phẩm sau khi thu hoạch không được để tiếp xúc trực tiếp với đất và hạn chế
để qua đêm.
7.1.2.
Thiết bị, thùng chứa hay vật tư tiếp xúc trực tiếp với rau, quả phải được làm
từ các nguyên liệu không gây ô nhiễm lên sản phẩm.
7.1.3.
Thiết bị, thùng chứa hay vật tư phải đảm bảo chắc chắn và vệ sinh sạch sẽ trước
khi sử dụng.
7.1.4.
Thùng đựng phế thải, hóa chất bảo vệ thực vật và các chất nguy hiểm khác phải
được đánh dấu rõ ràng và không dùng chung để đựng sản phẩm.
7.1.5.
Thường xuyên kiểm tra và bảo trì thiết bị, dụng cụ nhằm hạn chế nguy cơ ô nhiễm
lên sản phẩm.
7.1.6.
Thiết bị, thùng chứa rau, quả thu hoạch và vật liệu đóng gói phải cất giữ riêng
biệt, cách ly với kho chứa hóa chất, phân bón và chất phụ gia và có các biện
pháp hạn chế nguy cơ gây ô nhiễm.
7.2. Thiết kế và nhà xưởng
7.2.1.
Cần hạn chế đến mức tối đa nguy cơ ô nhiễm ngay từ khi thiết kế, xây dựng nhà
xưởng và công trình phục vụ cho việc gieo trồng, xử lý, đóng gói, bảo quản.
7.2.2.
Khu vực xử lý, đóng gói và bảo quản sản phẩm rau quả phải tách biệt khu chứa
xăng, dầu, mỡ và máy móc nông nghiệp để phòng ngừa nguy cơ ô nhiễm lên sản
phẩm.
7.2.3.
Phải có hệ thống xử lý rác thải và hệ thống thoát nước nhằm giảm thiểu nguy cơ
ô nhiễm đến vùng sản xuất và nguồn nước.
7.2.4.
Các bóng đèn chiếu sáng trong khu vực sơ chế, đóng gói phải có lớp chống vỡ.
Trong trường hợp bóng đèn bị vỡ và rơi xuống sản phẩm phải loại bỏ sản phẩm và làm
sạch khu vực đó.
7.2.5.
Các thiết bị và dụng cụ đóng gói, xử lý sản phẩm có rào ngăn cách đảm bảo an
toàn.
7.3. Vệ sinh nhà xưởng
7.3.1.
Nhà xưởng phải được vệ sinh bằng các loại hóa chất thích hợp theo qui định
không gây ô nhiễm lên sản phẩm và môi trường.
7.3.2.
Thường xuyên vệ sinh nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ.
7.4. Phòng chống dịch hại
7.4.1.
Phải cách ly gia súc và gia cầm khỏi khu vực sơ chế, đóng gói và bảo quản rau,
quả.
7.4.2.
Phải có các biện pháp ngăn chặn các sinh vật lây nhiễm vào các khu vực sơ chế,
đóng gói và bảo quản.
7.4.3.
Phải đặt đúng chỗ bả và bẫy để phòng trừ dịch hại và đảm bảo không làm ô nhiễm
rau, quả, thùng chứa và vật liệu đóng gói. Phải ghi chú rõ ràng vị trí đặt bả
và bẫy.
7.5. Vệ sinh cá nhân
7.5.1.
Người lao động cần được tập huấn kiến thức và cung cấp tài liệu cần thiết về
thực hành vệ sinh cá nhân và phải được ghi trong hồ sơ.
7.5.2.
Nội qui vệ sinh cá nhân phải được đặt tại các địa điểm dễ thấy.
7.5.3.
Cần có nhà vệ sinh và trang thiết bị cần thiết ở nhà vệ sinh và duy trì đảm bảo
điều kiện vệ sinh cho người lao động.
7.5.4.
Chất thải của nhà vệ sinh phải được xử lý.
7.6. Xử lý sản phẩm
7.6.1.
Chỉ sử dụng các loại hóa chất, chế phẩm, màng sáp cho phép trong quá trình xử
lý sau thu hoạch.
7.6.2.
Nước sử dụng cho xử lý rau, quả sau thu hoạch phải đảm bảo chất lượng theo qui
định.
7.7. Bảo quản và vận chuyển
7.7.1.
Phương tiện vận chuyển được làm sạch trước khi xếp thùng chứa sản phẩm.
7.7.2.
Không bảo quản và vận chuyển sản phẩm chung với các hàng hóa khác có nguy cơ
gây ô nhiễm sản phẩm.
7.7.3.
Phải thường xuyên khử trùng kho bảo quản và phương tiện vận chuyển.
8. Quản lý và xử lý chất thải
8.1.
Phải có biện pháp quản lý và xử lý chất thải, nước thải phát sinh từ hoạt động
sản xuất, sơ chế và bảo quản sản phẩm.
9. Người lao động
9.1. An toàn lao động
9.1.1.
Người được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng hóa chất phải có kiến thức và kỹ
năng về hóa chất và kỹ năng ghi chép.
9.1.2.
Tổ chức và cá nhân sản xuất cung cấp trang thiết bị và áp dụng các biện pháp sơ
cứu cần thiết và đưa đến bệnh viện gần nhất khi người lao động bị nhiễm hóa
chất.
9.1.3.
Phải có tài liệu hướng dẫn các bước sơ cứu và có bảng hướng dẫn tại kho chứa
hóa chất.
9.1.4.
Người được giao nhiệm vụ xử lý và sử dụng hóa chất hoặc tiếp cận các vùng mới
phun thuốc phải được trang bị quần áo bảo hộ và thiết bị phun thuốc.
9.1.5.
Quần áo bảo hộ lao động phải được giặt sạch và không được để chung với thuốc
bảo vệ thực vật.
9.1.6.
Phải có biển cảnh báo vùng sản xuất rau, quả vừa mới được phun thuốc.
9.2. Điều kiện làm việc
9.2.1.
Nhà làm việc thoáng mát, mật độ người làm việc hợp lý.
9.2.2.
Điều kiện làm việc phải đảm bảo và phù hợp với sức khỏe người lao động. Người
lao động phải được cung cấp quần áo bảo hộ.
9.2.3.
Các phương tiện, trang thiết bị, công cụ (các thiết bị điện và cơ khí) phải
thường xuyên được kiểm tra, bảo dưỡng nhằm tránh rủi ro gây tai nạn cho người
sử dụng.
9.2.4.
Phải có quy trình thao thác an toàn nhằm hạn chế tối đa rủi ro di chuyển hoặc
nâng vác các vật nặng.
9.3. Phúc lợi xã hội của người lao động
9.3.1.
Tuổi lao động phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam
9.3.2.
Khu nhà ở cho người lao động phải phù hợp với điều kiện sinh hoạt và có những
thiết bị, dịch vụ cơ bản.
9.3.3.
Lương, thù lao cho người lao động phải hợp lý, phù hợp với Luật Lao động của
Việt Nam
9.4. Đào tạo
9.4.1.
Trước khi làm việc, người lao động phải được thông báo về những nguy cơ liên
quan đến sức khỏe và điều kiện an toàn.
9.4.2.
Người lao động phải được tập huấn công việc trong các lĩnh vực dưới đây:
-
Phương pháp sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ.
-
Các hướng dẫn sơ cứu tai nạn lao động.
- Sử
dụng an toàn các hóa chất, vệ sinh cá nhân.
10. Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và
thu hồi sản phẩm.
10.1.
Tổ chức và cá nhân sản xuất rau, quả theo VietGAP phải ghi chép và lưu giữ đầy
đủ nhật ký sản xuất, nhật ký về bảo vệ thực vật, phân bón, bán sản phẩm, v.v…
10.2.
Tổ chức và cá nhân sản xuất theo VietGAP phải tự kiểm tra hoặc thuê kiểm tra
viên kiểm tra nội bộ xem việc thực hiện sản xuất, ghi chép và lưu trữ hồ sơ đã
đạt yêu cầu chưa. Nếu chưa đạt yêu cầu thì phải có biện pháp khắc phục và phải
được lưu trong hồ sơ.
10.3.
Hồ sơ phải được thiết lập cho từng chi tiết trong các khâu thực hành VietGAP và
được lưu giữ tại cơ sở sản xuất.
10.4.
Hồ sơ phải được lưu trữ ít nhất hai năm hoặc lâu hơn nếu có yêu cầu của khách
hàng hoặc cơ quan quản lý.
10.5.
Sản phẩm sản xuất theo VietGAP phải được ghi rõ vị trí và mã số của lô sản xuất.
Vị trí và mã số của lô sản xuất phải được lập hồ sơ và lưu trữ.
10.6.
Bao bì, thùng chứa sản phẩm cần có nhãn mác để giúp việc truy nguyên nguồn gốc
được dễ dàng.
10.7.
Mỗi khi xuất hàng, phải ghi chép rõ thời gian cung cấp, nơi nhận và lưu giữ hồ
sơ cho từng lô sản phẩm.
10.8.
Khi phát hiện sản phẩm bị ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm, phải cách ly lô sản
phẩm đó và ngừng phân phối. Nếu đã phân phối, phải thông báo ngay tới người
tiêu dùng.
10.9.
Điều tra nguyên nhân ô nhiễm và thực hiện các biện pháp ngăn ngừa tái nhiễm,
đồng thời có hồ sơ ghi lại nguy cơ và giải pháp xử lý.
11. Kiểm tra nội bộ
11.1.
Tổ chức và cá nhân sản xuất rau, quả phải tiến hành kiểm tra nội bộ ít nhất mỗi
năm một lần.
11.2.
Việc kiểm tra phải được thực hiện theo bảng kiểm tra đánh giá; sau khi kiểm tra
xong, tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc kiểm tra viên có nhiệm vụ ký vào bảng kiểm
tra đánh giá. Bảng tự kiểm tra đánh giá, bảng kiểm tra (đột xuất và định kỳ)
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải được lưu trong hồ sơ.
11.3.
Tổ chức và cá nhân sản xuất theo VietGAP phải tổng kết và báo cáo kết quả kiểm
tra cho cơ quan quản lý chất lượng khi có yêu cầu.
12. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
12.1.
Tổ chức và cá nhân sản xuất theo VietGAP phải có sẵn mẫu đơn khiếu nại khi
khách hàng có yêu cầu.
12.2.
Trong trường hợp có khiếu nại, tổ chức và cá nhân sản xuất theo VietGAP phải có
trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật, đồng thời lưu đơn khiếu nại
và kết quả giải quyết vào hồ sơ.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|