ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3581/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
15 tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRÊN BIỂN
VÀ KHU VỰC BIÊN GIỚI BIỂN TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
140/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Biên giới quốc gia;
Căn cứ Nghị định số
71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của
người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
106/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều Luật Biên phòng Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
12/2022/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Ngoại vụ tại Tờ trình số 1206/TTr-SNgV ngày 08 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý biên giới quốc gia trên
biển và khu vực biên giới biển tại tỉnh Bình Định.
Điều 2. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên
quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tự Công Hoàng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRÊN BIỂN VÀ KHU VỰC
BIÊN GIỚI BIỂN TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3581/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2024 của
UBND tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
phương thức, nội dung và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương có
liên quan trong công tác quản lý nhà nước về biên giới quốc gia trên biển và
khu vực biên giới biển tại tỉnh Bình Định.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan của tỉnh và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố ven biển của tỉnh trong việc phối hợp quản lý, triển
khai các nội dung, hoạt động liên quan đến biên giới quốc gia trên biển và khu
vực biên giới biển tại tỉnh theo quy định pháp luật.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp phải tập
trung thống nhất dưới sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ
quan, đơn vị có liên quan; tuân thủ quy định pháp luật liên quan đến công tác
quản lý, xây dựng, bảo vệ biên giới quốc gia và phù hợp với các điều ước quốc tế
mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về biên giới quốc gia trên biển và khu vực biên giới biển tại
tỉnh.
2. Các cơ quan liên quan có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, hiệu quả để triển khai thực hiện thực hiện hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Đảm bảo yêu cầu giữ gìn, bảo
vệ bí mật nhà nước theo quy định pháp luật.
4. Đối với những vấn đề còn có
ý kiến khác nhau hoặc vượt thẩm quyền, phải báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 4.
Phương thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến trực tiếp, cung
cấp thông tin bằng văn bản, thư điện tử hoặc báo cáo bằng các hình thức phù hợp
theo quy định.
2. Tổ chức các cuộc họp liên
ngành theo định kỳ 06 tháng hoặc năm, hoặc đột xuất theo chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh, yêu cầu của các cơ quan phối hợp.
3. Thực hiện sơ kết, tổng kết,
đánh giá hàng năm kết quả phối hợp công tác quản lý biên giới quốc gia trên biển
và khu vực biên giới biển tại tỉnh.
Điều 5. Cơ
quan quản lý nhà nước về biên giới quốc gia trên biển và khu vực biên giới biển
tại tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống
nhất quản lý nhà nước về biên giới quốc gia trên biển và khu vực biên giới biển
tại tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ là cơ quan thường
trực; đầu mối phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai công tác quản lý nhà nước về biên giới quốc gia
trên biển và khu vực biên giới biển tại tỉnh.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh là lực lượng nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia,
khu vực biên giới biển của tỉnh.
4. Các sở, ban, ngành, địa phương
liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quy định của Quy chế này tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các vấn đề liên quan đến biên giới quốc
gia trên biển và khu vực biên giới biển tại tỉnh.
Điều 6. Nội
dung phối hợp
1. Triển khai thực hiện các quy
định của pháp luật có liên quan đến biên giới quốc gia theo chỉ đạo của Chính
phủ và hướng dẫn của Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành có liên
quan.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
và giáo dục pháp luật về biên giới quốc gia.
3. Quản lý, bảo vệ biên giới biển;
giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và đấu tranh phòng, chống tội phạm
trong khu vực biên giới biển tại tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Xây dựng khu vực biên giới
biển của tỉnh vững mạnh về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an
ninh; xây dựng nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh
trong thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân tại các địa
phương thuộc khu vực biên giới biển tại tỉnh.
5. Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế
- xã hội ở khu vực biên giới biển tại tỉnh.
6. Phối hợp hoặc tham mưu đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện chính sách,
quy hoạch, kế hoạch quản lý, bảo vệ khu vực biên giới biển và đầu tư phát triển
các công trình, dự án trong khu vực biên giới biển tại tỉnh.
7. Xử lý kịp thời các vấn đề
liên quan đến công tác quản lý nhà nước, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia
trên biển tại tỉnh; giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến biên giới quốc
gia, khu vực biên giới biển tại tỉnh.
8. Theo dõi quản lý người,
phương tiện nước ngoài ra vào khu vực biên giới biển tại tỉnh; thực hiện công
tác đối ngoại biên phòng.
9. Quản lý tài nguyên - môi trường
khu vực biên giới biển tại tỉnh.
10. Hướng dẫn, kiểm tra và quản
lý các văn bản, tài liệu (bản đồ, hồ sơ…) về biên giới trên biển thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh; kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn các cơ quan, đơn vị của tỉnh các
vấn đề liên quan quản lý nhà nước về biên giới quốc gia trên biển.
11. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ;
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, quản lý nhà nước về chủ quyền biên giới quốc
gia và tham quan học tập, nâng cao kinh nghiệm quản lý nhà nước về biên giới quốc
gia trên biển và khu vực biên giới biển.
12. Tổng hợp, báo cáo kịp thời
các vấn đề có liên quan đến an ninh trên biển và phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh khu vực biên giới biển tại tỉnh cho các cơ quan chức
năng.
13. Tham mưu đề xuất cơ quan chức
năng có thẩm quyền xem xét, biểu dương khen thưởng những tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong công tác đóng góp, xây dựng và bảo vệ biên giới quốc
gia trên biển và khu vực biên giới biển tại tỉnh theo quy định pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 7. Sở
Ngoại vụ
1. Là cơ quan thường trực của Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác biên giới quốc gia; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác biên giới quốc gia trên biển tại tỉnh
theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao và Bộ,
ngành liên quan.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện công tác tuyên truyền chủ quyền biên giới
quốc gia, chủ quyền biển, đảo của Việt Nam và các nội dung có liên quan cho các
tổ chức và nhân dân các địa phương ven biển của tỉnh; vận động nhân dân nâng
cao nhận thức tham gia bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia.
3. Phối hợp với các cơ quan
liên quan xử lý các vấn đề liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền
biên giới quốc gia trên biển tại tỉnh và các vấn đề phát sinh liên quan đến khu
vực biên giới biển có yếu tố nước ngoài.
4. Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị, địa phương liên quan tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về khu
vực biên giới biển của tỉnh; kiểm tra việc lưu giữ, bảo quản các tài liệu hồ
sơ, bản đồ biên giới trên biển thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và quốc gia (nếu
có).
5. Chuẩn bị nội dung, chương
trình, tài liệu các buổi họp liên ngành và tổng hợp, báo cáo các vấn đề liên
quan đến khu vực biên giới biển của tỉnh theo quy định và chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
6. Phối hợp với các đơn vị liên
quan tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về biên giới quốc
gia, khu vực biên giới biển và hướng dẫn cập nhật kiến thức về biển, đảo, xử lý
các vấn đề có yếu tố nước ngoài ở trên biển.
7. Tham mưu đề xuất cấp thẩm
quyền xem xét biểu dương, khen thưởng công tác phối hợp quản lý biên giới quốc
gia trên biển và khu vực biên giới biển tại tỉnh theo quy định.
Điều 8. Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại
vụ, các ngành, địa phương liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến và giáo dục
pháp luật về xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia đến cán bộ, công chức,
viên chức, lực lượng vũ trang và nhân dân các địa phương ven biển của tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới
quốc gia trên biển; tham mưu, tham gia thực hiện các chính sách, quy hoạch, kế
hoạch quản lý, bảo vệ khu vực biên giới biển; xây dựng kế hoạch, chương trình,
nội dung, biện pháp tổ chức phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới;…
3. Triển khai thực hiện công
tác bảo đảm quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kinh tế - xã hội trên vùng
biển, đảo của tỉnh; phối hợp hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện
các quy định có liên quan đến xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên
biển.
4. Tổ chức huy động nhân lực,
phương tiện, các lực lượng chức năng, quần chúng nhân dân tham gia phòng, chống
các hoạt động xâm phạm chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển; chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, tổ chức duy trì an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở
khu vực biên giới biển, cửa khẩu cảng; thực hiện công tác đối ngoại quốc phòng,
đối ngoại biên phòng theo quy định pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp thực hiện
nhiệm vụ quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển,
bảo vệ chủ quyền biên giới biển, đảo thuộc địa bàn quản lý của tỉnh theo quy định
pháp luật; giải quyết kịp thời các vụ việc phát sinh gây ảnh hưởng an ninh - trật
tự trên biển; quản lý hoạt động các dự án, công trình liên quan đến quốc phòng,
an ninh hoặc có yếu tố nước ngoài trong khu vực biên giới biển; thực hiện xây dựng
các đề án, dự án phục vụ đấu tranh chính trị, ngoại giao, pháp lý; phối hợp hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện các quy định có liên quan đến quản
lý nhà nước về biên giới quốc gia trên biển.
6. Tổng hợp thông tin, báo cáo
kết quả triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản lý, bảo vệ biên giới
quốc gia trên biển và khu vực biên giới biển thuộc thẩm quyền; xử lý kịp thời
các trường hợp vi phạm biên giới quốc gia trên biển và khu vực biên giới biển tại
tỉnh có liên quan đến yếu tố nước ngoài.
Điều 9. Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch diễn
tập khu vực phòng thủ, chiến đấu phòng thủ trong đó có các huyện, xã thuộc khu
vực biên giới biển tại tỉnh; chủ trì huy động nhân lực, tàu thuyền tham gia bảo
vệ chủ quyền, quyền chủ quyền trên vùng biển Việt Nam theo quy định; thường
xuyên củng cố, nâng cao chất lượng huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân
các xã biên giới biển thuộc tỉnh; chỉ đạo lực lượng vũ trang trong tỉnh bảo vệ
các công trình quốc phòng.
2. Phối hợp trao đổi, thu thập
thông tin tình hình, âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, hoạt
động của các lực lượng tình báo, gián điệp, phản động và các loại tội phạm khác
có hành vi xâm phạm đến lợi ích quốc gia - dân tộc an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội trên tuyến biên giới biển của tỉnh; sẵn sàng lực lượng cơ động,
chi viện phối hợp xử lý các vụ việc xảy ra.
3. Phối hợp với các cơ quan chức
năng thực hiện các biện pháp đấu tranh chính trị, ngoại giao, pháp lý, quốc
phòng… đối với các trường hợp vi phạm chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài
phán và lợi ích của quốc gia trên biển theo quy định pháp luật.
Điều 10.
Công an tỉnh
1. Chủ trì, thực hiện nhiệm vụ
bảo đảm an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới biển của tỉnh;
phát động phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc
gia gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
2. Phối hợp thực hiện công tác
tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành các quy định bảo vệ chủ quyền biên giới
quốc gia; nghiên cứu thông tin, dự báo tình hình, chủ động phối hợp đấu tranh với
các hành vi xâm phạm an ninh, chủ quyền biên giới quốc gia, kịp thời phát hiện
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong khu vực biên giới biển tại tỉnh
theo quy định của pháp luật.
3. Chủ trì, hướng dẫn, phối hợp
các ngành chức năng quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động tại khu vực biên
giới của tỉnh; cấp giấy phép cho người nước ngoài vào khu vực biên giới biển
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn các đơn vị trực thuộc phối hợp các ngành
chức năng kịp thời giải quyết các trường hợp phát sinh, có yếu tố nước ngoài vi
phạm pháp luật biên giới quốc gia trên biển và khu vực biên giới biển tại tỉnh.
Điều 11. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, cơ sở hạ tầng, chính sách đầu tư, phát triển kinh tế biển của tỉnh gắn
với bảo vệ chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội
trong khu vực biên giới biển tại tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan kiểm tra việc thực hiện các chương trình, dự án quốc gia và địa phương
đang đầu tư trên địa bàn khu vực biên giới biển tại tỉnh.
Điều 12. Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý tổng
hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp lồng ghép các nội
dung khai thác, sử dụng tài nguyên biển phù hợp với các mục tiêu bảo vệ chủ quyền
quốc gia, phát triển bền vững kinh tế biển gắn với việc bảo vệ môi trường.
3. Phối hợp triển khai thực hiện
công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm môi trường trên biển; phối
hợp kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường biển tại tỉnh.
Điều 13. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với các
ngành, địa phương liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức
thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành nghề phù hợp trong khu vực
biên giới biển tại tỉnh, thực hiện có hiệu quả các chính sách phát triển nông
nghiệp, nông thôn, quản lý các hoạt động nuôi trồng, khai thác và đánh bắt thủy
hải sản ở khu vực biên giới biển.
2. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và
các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan phổ biến, tuyên truyền các quy định
pháp luật về biển, biên giới trên biển và các vấn đề có liên quan đến biển, đảo
cho nhân dân và ngư dân các địa phương ven biển của tỉnh nhằm nâng cao ý thức
trách nhiệm bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển.
Điều 14. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Hướng dẫn các cơ quan báo
chí, truyền thông của tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, đa dạng
hoá các hình thức truyền thông pháp luật liên quan đến biên giới quốc gia và chủ
quyền biên giới quốc gia trên biển.
2. Phối hợp với các cấp, các
ngành liên quan tổ chức thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nhân dân
về bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia trên biển và khai thác có hiệu quả, tiềm
năng kinh tế biển của tỉnh; đấu tranh phản bác kịp thời các quan điểm sai trái,
các thông tin không đúng sự thật về chủ quyền biên giới quốc gia.
Điều 15. Sở
Tài chính
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương liên quan đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các nội
dung nhiệm vụ được giao tại Quy chế này; đồng thời, hướng dẫn các cơ quan, đơn
vị, địa phương lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy định
phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
Điều 16.
Các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Chủ động phối hợp với Sở Ngoại
vụ, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan triển
khai thực hiện các nội dung tại Quy chế này trên cơ sở theo chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan, đơn vị và báo cáo kết quả phối hợp thực hiện theo quy định.
2. Phối hợp với các sở, ngành,
địa phương liên quan xử lý kịp thời các vấn đề liên quan đến công tác quản lý
nhà nước về biên giới quốc gia, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia trên biển
và khu vực biên giới biển tại tỉnh theo quy định pháp luật; theo dõi, nắm bắt
tình hình, kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn có hiệu quả các hành vi vi
phạm hoặc quan điểm sai trái, xuyên tạc, lợi dụng vấn đề biển, đảo, biên giới
lãnh thổ nhằm kích động, chống phá Đảng và Nhà nước hoặc âm mưu xâm phạm biên
giới quốc gia.
Điều 17. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ven biển
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về biên giới quốc gia trên biển tại địa phương theo phân cấp; phối hợp
với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các chương trình, mục tiêu Quốc
gia phát triển vùng ven biển; xây dựng khu vực biên giới biển vững mạnh về
chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng an ninh khu vực biên giới biển;
phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến an ninh trật tự, an toàn xã hội ở
khu vực biên giới biển thuộc địa phương.
2. Chủ động phối hợp các cơ
quan chức năng tuyên truyền, vận động nhân dân, ngư dân nâng cao nhận thức, chấp
hành nghiêm các quy định pháp luật về chủ quyền biên giới quốc gia; khai thác,
đánh bắt thủy sản đi đôi với bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia trên biển;
phát động phong trào quần chúng nhân dân cùng phối hợp với Bộ đội Biên phòng quản
lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và đấu
tranh phòng, chống tội phạm trong khu vực biên giới biển theo quy định của pháp
luật.
3. Tổng hợp, báo cáo tình hình,
kết quả phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng khu vực biên giới
biển tại địa phương cho cơ quan đầu mối (Sở Ngoại vụ).
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố ven biển và các đơn vị liên quan có trách nhiệm triển
khai thực hiện Quy chế này và định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm, hoặc đột xuất
(khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền) báo cáo kết quả thực hiện cho Sở Ngoại
vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện Quy chế
này và tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện phối hợp quản lý cho Ủy
ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng liên quan trước ngày 30/12 hằng năm.
3. Những tổ chức, cá nhân có
nhiều thành tích xuất sắc trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế được xem
xét biểu dương, khen thưởng; trường hợp vi phạm Quy chế sẽ xem xét xử lý trách
nhiệm theo quy định pháp luật.
4. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời cho Sở
Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.