ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 350/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 20
tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIỐNG CÂY TRỒNG LÂM NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2024-2030
NHẰM THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp số ngày 15/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày
16/11/2018 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 27/2021/NĐ-CP ngày
25/03/2021 của Chính phủ quy định về quản lý giống cây trồng lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày
14/09/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách bảo vệ,
phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với
các công ty nông, lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28/05/2020
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển nghiên cứu, sản
xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/04/2021
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 12/07/2022
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững
giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 22/2021/TT-BNNPTNT ngày
29/12/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định danh mục loài cây
trồng lâm nghiệp chính; công nhận giống và nguồn giống cây trồng lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 5239/QĐ-UBND, ngày
31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành
nông nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 4930/TTr.SNN-QLKTKHCN ngày 06/12/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án
nâng cao chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp giai đoạn 2024-2030 nhằm thực hiện
có hiệu quả Chiến lược phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An, với các
nội dung như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp theo
hướng cải thiện từng bước phẩm chất di truyền; tăng nhanh năng suất, chất lượng
rừng trồng, phát triển giống cây trồng lâm nghiệp theo vùng sinh thái, hướng đến
quản lý và phát triển bền vững diện tích rừng trồng toàn tỉnh, góp phần nâng
cao giá trị rừng trồng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Thiết lập hệ thống nguồn giống cây lâm nghiệp
trên địa bàn tỉnh đảm bảo chất lượng di truyền, dần chủ động được nguồn vật liệu
giống phục vụ trồng rừng; tỷ lệ cây giống cung cấp cho trồng rừng được kiểm
soát nguồn gốc giống đạt từ 95%, sinh khối rừng trồng tăng trưởng đạt từ 20-25m3/ha/năm.
Phấn đấu năm 2030, hoạt động sản xuất, sử dụng giống thân thiện với môi trường
được áp dụng rộng rãi trên địa bàn tỉnh.
b) Bảo tồn nguồn gen các giống cây lâm nghiệp bản địa
quý, hiếm để cung cấp vật liệu ban đầu cho nhân giống, tạo giống phục vụ sản xuất
hàng hóa đối với các nguồn gen đã được công nhận.
c) Khuyến khích các thành phần kinh tế trong và
ngoài tỉnh tham gia sản xuất giống để đáp ứng đủ giống chất lượng cao phục vụ
trồng rừng tập trung gắn với chuỗi sản xuất, chế biến và thương mại lâm sản.
d) Nâng cao nhận thức trong việc sử dụng giống lâm
nghiệp chất lượng cao và được kiểm soát nguồn gốc trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh phát triển rừng; quan tâm chú trọng phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
nhu cầu nghiên cứu, chọn, tạo sản xuất giống chất lượng cao, chủ động trong sản
xuất giống lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
e) Tăng cường công tác quản lý nhà nước thực hiện
kiểm tra, kiểm soát chất lượng giống và hoạt động sản xuất, cung ứng, sử dụng
giống cây lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định; ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý giống cây lâm nghiệp, gắn với hoạt động nghiên cứu chọn, tạo
và phát triển các giống năng suất, chất lượng cao; hỗ trợ các cơ sở sản xuất giống
hoàn thiện cơ sở vật chất trong sản xuất giống; đưa vào vận hành trung tâm sản
xuất giống ứng dụng công nghệ cao thuộc Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao
vùng Bắc Trung Bộ và hệ thống các vườn ươm vệ tinh. Đến năm 2030 đáp ứng đủ nhu
cầu về giống trồng rừng trên địa bàn tỉnh khoảng 41.500.000 cây giống các loại/năm
(gồm cả cây phân tán) và khoảng 1.500.000 - 2.000.000 cây giống lâm sản ngoài gỗ
để kết hợp trồng dưới tán rừng.
II. Nhiệm vụ thực hiện
1. Về sản xuất, cung ứng giống
cây trồng lâm nghiệp
a) Xác định danh mục các loài cây ưu tiên tại địa
phương
- Nhóm loài cây lấy gỗ phục vụ trồng rừng kinh tế:
Keo lai, Keo tai tượng, Keo lá tràm, trong đó ưu tiên các dòng Keo cung cấp cho
chuỗi giá trị rừng trồng gỗ lớn như Keo lai các dòng: BV10, BV16, BV32, BV33,
AH1, AH7, BV 343, BV523...; Keo lai tam bội mới X101, X102, X201 và X205...; Bạch
đàn các dòng: U6 lá dài, Cự vỹ, UP54, UP72, UP99, UP98, PN108, CT3, CT4...
- Nhóm loài cây trồng làm giàu rừng, trồng bổ sung
trong khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng: Lát hoa, Sao đen, Dầu rái, Lim xanh,
Thông Nhựa, Muồng đen, Chò chỉ, Ràng ràng...
- Nhóm loài cây lâm sản ngoài gỗ:
+ Nhóm cây cho dầu, nhựa: Quế, Thông nhựa, Sở, Cao
su...
+ Nhóm cây cho thực phẩm: Tre lấy măng, Trám, Dổi lấy
hạt...
+ Nhóm cây cho nguyên liệu sản xuất thủ công mỹ nghệ:
Tre, Lùng, Mây, Mét...
+ Nhóm cây dược liệu: Sâm Puxailaileng, Đẳng sâm,
Hà thủ ô, Sa nhân tím, Trà hoa vàng, Mắc khén ...
- Nhóm loài cây trồng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ,
rừng ngập nước:
+ Trồng rừng đặc, phòng hộ đầu nguồn, biên giới: Ưu
tiên phát triển các loài cây bản địa hoặc những loài cây nhập nội đã được trồng
lâu năm, sinh trưởng và phát triển phù hợp với hệ sinh thái ở địa phương.
+ Trồng rừng phòng hộ chắn cát ven biển: Phi lao,
Keo lá bạc ...
+ Trồng rừng ngập nước: Bần chua, Trang, Đước
đôi...
b) Xây dựng hệ thống nguồn giống lâm nghiệp
- Hỗ trợ khoảng 120 nghìn cây giống trồng vườn cây
đầu dòng cho các đơn vị chủ rừng nhà nước, bao gồm các Công ty TNHH MTV Lâm
nghiệp, các Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng... trên địa
bàn tỉnh để phục vụ nhân giống chất lượng cao.
- Điều tra, khảo sát, bình tuyển, chọn lọc công nhận
khoảng 200-300 cây trội đặc hữu của tỉnh (Quế quỳ, Lim xanh, Samu, Pơ mu, Thông
nhựa...).
(Chi tiết tại Phụ
lục 01 kèm theo)
c) Xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống cơ sở nghiên
cứu, hệ thống vườn ươm lâm nghiệp nâng cao giá trị kinh tế và hiệu quả trồng rừng.
- Hỗ trợ các cơ sở nghiên cứu, chọn, tạo sản xuất
giống hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ công tác sản xuất giống. Tập trung hỗ
trợ hoàn thiện đưa vào vận hành trung tâm sản xuất giống ứng dụng công nghệ cao
thuộc Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ, với các hạng mục
đầu tư:
+ Trung tâm Công nghệ cao (Nhà điều hành; Trung tâm
nuôi cấy mô tế bào; Xưởng đóng bầu siêu nhẹ...);
+ Khu vườn giống đầu dòng và lưu trữ các nguồn
gene;
+ Khu vườn giống lâm đặc sản Bắc Trung Bộ.
- Xây dựng mới khoảng 10 vườn ươm cố định, phù hợp
với quy mô, năng lực và đáp ứng nhu cầu sản xuất, cung ứng giống trên địa bàn.
- Củng cố, cải tạo, nâng cấp khoảng 13 vườn ươm thuộc
các đơn vị chủ rừng nhà nước hiện đang hoạt động sản xuất kinh doanh giống cây
trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ khoảng 12 triệu cây giống mầm mô chất lượng
cao được chuyển giao kỹ thuật để chăm sóc, huấn luyện phục vụ trồng rừng chất
lượng cao cho các Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng, Công ty
TNHH MTV Lâm nghiệp,... với hình thức hỗ trợ sau đầu tư nhằm tiếp cận và nâng
cao kỹ năng sản xuất cây giống mầm mô chất lượng cao phục vụ nhu cầu trồng rừng
trên địa bàn.
- Xây dựng tiêu chí lựa chọn hỗ trợ các cơ sở sản
xuất giống ngoài quốc doanh (HTX, Doanh nghiệp, Hộ gia đình...) nguồn giống gốc,
cây đầu dòng.
2. Về nghiên cứu khoa học
Thực hiện một số đề tài nghiên cứu về chọn, tạo khảo
nghiệm và phát triển một số loài cây bản địa, cây nhập nội chủ lực làm gỗ lớn,
cây lâm sản ngoài gỗ có năng suất, chất lượng lợi thế cạnh tranh cao.
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào,
công nghệ tiên tiến trong sản xuất giống, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về giống,
chọn tạo bảo tồn nguồn gene quý hiếm.
3. Về đào tạo, tập huấn, hội nghị,
hội thảo và công tác tuyên truyền
- Tổ chức khoảng 20 khóa tập huấn cho cán bộ công
tác trong lĩnh vực giống và cán bộ kỹ thuật của các cơ sở sản xuất kinh doanh
giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh; 07 cuộc hội thảo, hội nghị tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao năng lực quản lý, sản xuất kinh doanh giống cây trồng
lâm nghiệp cho các đối tượng liên quan trên địa bàn tỉnh; xây dựng và phát
35.000 tờ rơi tuyên truyền về quy định sản xuất kinh doanh giống cây trồng lâm
nghiệp.
- Xây dựng 04 phóng sự tuyên truyền về công tác sản
xuất kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp.
- Tổ chức 03 đợt tham quan học tập các mô hình gieo
ươm cây giống lâm nghiệp cho hiệu quả và năng suất cao để áp dụng vào thực tế tại
địa phương.
- Cập nhật, lồng ghép tuyên truyền, phổ biến các
quy định pháp luật về giống để nâng cao nhận thức cho người dân; bổ sung, hoàn
thiện các lớp cơ sở dữ liệu về giống cây trồng lâm nghiệp để cung cấp các
Website chuyên ngành về lâm nghiệp đê mọi đối tượng có thể truy cập, tìm hiểu
thông tin.
4. Về nâng cao năng lực quản lý giống
cây trồng lâm nghiệp
- Tiếp tục rà soát, phân công nhiệm vụ cụ thể cho
cơ quan chức năng chịu trách nhiệm quản lý sản xuất kinh doanh giống cây trồng
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ, duy trì và phát triển mạng lưới sản xuất
kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp đủ năng lực sản xuất và cung ứng nguồn giống
cây trồng lâm nghiệp có chất lượng tốt trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ chế thông tin, truyền thông về giống
cây trồng lâm nghiệp đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời và minh bạch tới mọi tổ
chức, cá nhân có quan tâm. Bao gồm các hoạt động thông tin trên Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, lập đường dây nóng, hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu giống lâm
nghiệp để phổ biến trên môi trường mạng.
5. Về công tác thanh tra, kiểm tra
giám sát giống lâm nghiệp
- Tăng cường thực thi pháp luật về quản lý và kiểm
soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp; thanh tra,
kiểm tra và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các cơ sở sản xuất
kinh doanh giống lâm nghiệp không đảm bảo quy định.
- Tổ chức bình tuyển nguồn giống, công nhận nguồn
giống cây trồng lâm nghiệp và kiểm tra hủy bỏ các nguồn giống đã hết hạn sử dụng
đảm bảo kịp thời, chất lượng, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
III. Giải pháp thực hiện
1. Giải pháp về kỹ thuật
a) Hoàn thiện hệ thống nghiên cứu, chuyển giao, sản
xuất và cung ứng giống cây trồng lâm nghiệp
- Định hướng hệ thống nghiên cứu và phân vùng phát
triển các loại giống cây trồng lâm nghiệp trên cơ sở đất đai thổ nhưỡng, con
người, trang thiết bị phù hợp đặc điểm phân vùng trên bàn tỉnh. Tập trung đầu
tư và sớm đưa vào hoạt động Trung tâm giống lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại
Khu Lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ. Đây sẽ là trung tâm tập
trung vào nghiên cứu, thử nghiệm và phát triển giống cây chất lượng cao dựa
trên yêu cầu cụ thể của tỉnh và của vùng.
- Thiết lập các mối quan hệ hợp tác với các viện
nghiên cứu lâm nghiệp và các trường đại học để chia sẻ kiến thức và công nghệ mới,
cũng như cung cấp cơ hội đào tạo cho người làm việc trong lĩnh vực giống cây trồng
lâm nghiệp.
- Thiết lập mạng lưới chuyển giao công nghệ, kỹ thuật
từ trung tâm nghiên cứu tới các vùng nguyên liệu và doanh nghiệp trồng rừng,
bao gồm tổ chức các buổi hội thảo, khóa đào tạo và cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho
người dân.
b) Nâng cao năng lực nghiên cứu, sản xuất giống cây
trồng lâm nghiệp
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia
nghiên cứu chọn, tạo, sản xuất giống, đặc biệt là nhân giống cấp xác nhận, đáp ứng
yêu cầu giống đúng tiêu chuẩn cho sản xuất; ngân sách nhà nước ưu tiên nghiên cứu
chọn tạo và sản xuất giống với những đối tượng cây trồng mà các tổ chức, cá
nhân chưa hoặc ít quan tâm đầu tư.
- Tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn cho các đối tượng
làm công tác giống, đội ngũ cán bộ, công nhân để nâng cao kỹ năng về chuyên
môn, nghiệp vụ tay nghề thông qua nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án; lựa
chọn các đối tượng đào tạo dài hạn về nghiên cứu quản lý và sản xuất giống cây
trồng lâm nghiệp.
c) Nâng cao năng lực quản lý chất lượng giống cây
trồng lâm nghiệp
- Bám sát Kế hoạch hành động, tổ chức thực hiện Chiến
lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Phương án phát triển lâm nghiệp tỉnh Nghệ An
thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn 2050 trong quy hoạch tỉnh, bố trí vùng trồng rừng,
loại cây trồng phù hợp với phân vùng sinh thái, mục tiêu trồng rừng nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng rừng trồng.
- Tổ chức quản lý chặt chẽ, có hiệu quả các nguồn
giống cây lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 27/2021/NĐ-CP ngày
25/03/2021 của Chính phủ quy định về quản lý giống cây trồng lâm nghiệp. Trước
mắt chú trọng quản lý nguồn giống của các loài có trong danh mục giống cây lâm
nghiệp chính thuộc nhóm loài cây chủ lực, loài có thể mạnh của tỉnh.
- Quản lý chặt chẽ các cơ sở sản xuất kinh doanh giống
cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thực hiện nghiêm chế độ kiểm tra, đánh
giá phân loại định kỳ và đột xuất hàng năm đối với toàn bộ các cơ sở sản xuất,
cung ứng giống cây lâm nghiệp; thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn thực hiện đúng
các quy định; xử lý nghiêm những trường hợp cố tình vi phạm, tái phạm.
- Xây dựng và triển khai cơ chế thông tin đầy đủ,
công khai, minh bạch, kịp thời về thị trường giống và năng lực sản xuất, cung ứng
của các cơ sở sản xuất giống cây lâm nghiệp trên địa bàn, định kỳ hàng tháng
đưa công khai trên mạng Internet để cung cấp cho các cá nhân, đơn vị có quan
tâm.
- Thiết lập và đưa vào hoạt động mạng lưới giống
lâm nghiệp: Đây chính là hệ thống cung cấp giống có chất lượng tốt cả phẩm chất
sinh lý và di truyền cho trồng rừng. Trên cơ sở quản lý và sử dụng tốt các nguồn
giống đã được tuyển chọn và công nhận. Với sự phối hợp chặt chẽ của mọi thành
phần có liên quan (từ chủ nguồn giống, người cung ứng giống đến người sử dụng
giống) dưới sự quản lý thống nhất và kiểm soát chất lượng giống của các cơ quan
có thẩm quyền (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn,...). Hoạt động mạng lưới giống lâm nghiệp đảm bảo đưa giống tốt
đến người sử dụng, nâng cao chất lượng và năng suất rừng trồng.
d) Ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác giống
cây trồng lâm nghiệp
- Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực
giống cây trồng lâm nghiệp, ưu tiên sử dụng nguồn giống cây lâm nghiệp chính đã
được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận và công bố phù hợp với điều
kiện lập địa của tỉnh; đồng thời tiếp tục điều tra, tuyển chọn, bổ sung nguồn
giống cây bản địa làm phong phú hơn tập đoàn cây trồng rừng chính của tỉnh. Phối
hợp với các Viện nghiên cứu, các Trường Đại học, các cơ sở nghiên cứu chọn, tạo
giống của Trung ương để thực hiện nghiên cứu sản xuất những giống có nhu cầu lớn
nhưng khó khăn trong việc đảm bảo phẩm chất di truyền (nghiên cứu nhân giống
thông qua nuôi cấy mô tế bào).
- Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ lĩnh vực công
nghệ sinh học trong phát triển giống cây trồng lâm nghiệp của tỉnh (nhân giống
bằng phương pháp nuôi cấy mô, tế bào, hom; sản xuất giá thể hữu cơ bằng phương
pháp compost từ phế thải hữu cơ (rơm, rạ, vỏ keo, vỏ đậu lạc...); sản xuất vỏ bầu
tự hoại thân thiện môi trường thay thế bầu polyetylen hiện nay...).
- Các vườn ươm cố định, quy mô lớn được lựa chọn
xây dựng phải đáp ứng với tiêu chí công nghệ ứng dụng là công nghệ tiên tiến,
công nghệ cao (cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất gieo ươm giống cây lâm
nghiệp).
- Tăng cường hợp tác quốc tế để tiếp thu và cập nhật
thông tin về tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất,
cung ứng giống cây trồng lâm nghiệp. Hợp tác nghiên cứu chọn, tạo, sản xuất và
đưa giống mới thích hợp với hoàn cảnh sinh thái của từng vùng nhằm tạo ra những
khu rừng có năng suất, chất lượng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Xây dựng các mô hình khảo nghiệm giống mới, giống
chất lượng cao.
2. Giải pháp về thông tin, truyền
thông
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
kiến thức về giống lâm nghiệp nâng cao nhận thức cho người sử dụng giống. Tuyên
truyền bằng nhiều hình thức trên phương tiện thông tin truyền thông báo đài, tờ
rơi... để mọi cấp, mọi ngành và người làm rừng nhận thức đầy đủ ý nghĩa của việc
sử dụng giống tốt, loại bỏ việc sử dụng giống xô bồ, không rõ nguồn gốc xuất xứ
để trồng rừng. Các loại giống chưa qua khảo nghiệm không được đưa vào trồng rừng.
Đồng thời để giới thiệu các giống cây mới, giống năng suất chất lượng cao, tiến
bộ khoa học kỹ thuật, quy trình canh tác và quản lý chất lượng giống, rừng trồng.
- Cung cấp thông tin về các giống cây, công tác trồng,
chăm sóc các loài cây bản địa trên địa trên địa bàn tỉnh Nghệ An cho các trang
Website và Fan page ứng dụng di động để hỗ trợ tư vấn lâm sinh, cảnh báo sớm về
các vấn đề như dịch bệnh hoặc thay đổi khí hậu.
3. Giải pháp về cơ chế chính
sách
- Cung cấp các hình thức hỗ trợ tài chính như khoản
vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất, hay hỗ trợ cho các dự án nghiên cứu và sản xuất giống
cây. Tạo các quỹ đầu tư với mục tiêu đầu tư vào các dự án nghiên cứu và sản xuất
giống cây mới và cải tiến.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt cá chính sách của
Trung ương về khuyến khích phát triển sản xuất giống cây lâm nghiệp; các chính
sách tín dụng về ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao trong sản xuất giống và một
số chính sách về lâm nghiệp của địa phương; đồng thời nghiên cứu, điều chỉnh, bổ
sung cơ chế, chính sách hỗ trợ cho phát triển giống cây lâm nghiệp chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu của thực tế trên địa bàn tỉnh.
- Bố trí ngân sách nhà nước để đầu tư cho các hoạt
động bảo tồn, lưu giữ, đánh giá, khai thác nguồn gene; nghiên cứu chọn, tạo, phục
tráng, gia hóa giống; nhập nội, mua bản quyền giống mới; cây trội; chăm sóc vườn
cây đầu dòng, rừng giống, nhập, hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất giống;
đào tạo tập huấn quy trình công nghệ nhân giống; quản lý chất lượng giống... Đầu
tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ quan nghiên cứu, sản xuất, chế
biến giống; xây dựng cơ sở hạ tầng các vùng sản xuất giống tập trung; trồng mới
rừng và chăm sóc rừng ở thời kỳ kiến thiết cơ bản; nhập nội các giống gốc dài
ngày... Hỗ trợ chi phí nhân giống cây lâm nghiệp bàng phương pháp nuôi cấy mô;
hỗ trợ kinh phí mua cây mầm, sản xuất giống bàng cây mô...
4. Giải pháp thực hiện
- Tập trung hỗ trợ đầu tư, thúc đẩy sớm hoàn thiện
Trung tâm sản xuất giống lâm nghiệp công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ đưa vào vận
hành để hình thành mạng lưới sản xuất giống lâm nghiệp chất lượng cao.
- Khuyến khích, các nhà đầu tư, cơ sở sản xuất hiện
có nâng cấp và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong xây dựng nguồn giống,
cơ sở sản xuất giống có quy mô lớn, cung ứng giống ổn định, lâu dài theo yêu cầu
chuỗi sản phẩm, sản xuất và cung cấp giống năng suất chất lượng và thích ứng biến
đổi khí hậu.
- Điều tra, đánh giá thực trạng và đề xuất thanh lý
những rừng giống không đủ tiêu chuẩn để lấy giống. Khuyến khích sản xuất, sử dụng
giống cây lâm nghiệp bản địa thuộc danh mục cây ưu tiên của tỉnh để trồng rừng
(đặc biệt rừng phòng hộ, rừng đặc dụng), làm giàu rừng; thực hiện cơ chế hưởng
lợi giữa chủ nguồn giống và đơn vị sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ đối với những
loài cây bản địa quý, hiếm.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo phân cấp
từ tỉnh đến các huyện, thị xã, thành phố; trong đó tập trung quản lý tốt việc sản
xuất, cung ứng giống trồng rừng chất lượng cao (nuôi cấy mô, sản phẩm nhân giống
vô tính... có xuất xứ nguồn gốc. Tạo điều kiện thuận lợi, nhanh chóng thủ tục
kiểm tra, xác nhận nguồn gốc lô giống để lưu thông phục vụ trồng rừng;
- Việc sản xuất, cung ứng giống phải luôn gắn với
công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật, xử lý
nghiêm những hành vi, đối tượng vi phạm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và
sử dụng giống cây trồng nhằm lành mạnh hóa thị trường giống cây lâm nghiệp.
IV. Nhu cầu kinh phí thực hiện
1. Nhu cầu kinh phí
Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án là 39.040 triệu
đồng (Ba mươi chín tỷ, không trăm bốn mươi triệu đồng)
2. Phân theo nguồn vốn
- Vốn ngân sách tỉnh: Hàng năm căn cứ vào khả năng
cân đối của ngân sách tỉnh để bố trí kinh phí thực hiện đề án;
- Vốn ngân sách trung ương: Vốn hỗ trợ từ Chương
trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số
809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ; vốn theo Quyết định số
703/QĐ-TTg này 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát
triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn
2012-2030; vốn ngân sách hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021
- 2025; Chính sách thí điểm chuyển nhượng kết quả giảm phát thải và quản lý tài
chính thỏa thuận chi trả giảm phát thải khí nhà kính vùng Bắc Trung Bộ...
- Vốn xã hội hóa: Từ các tổ chức, doanh nghiệp, hộ
gia đình, cá nhân đầu tư vào nghiên cứu sản xuất giống và nguồn hợp pháp khác.
(Chi tiết có phụ lục 02, 03, 04 kèm theo)
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan có liên quan xây dựng
và thực hiện Đề án; chủ động lồng ghép các mục tiêu nhiệm vụ của Đề án với các
chương trình mục tiêu quốc gia và các đề án có liên quan do Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn được giao chủ trì và quản lý; kiểm tra, đánh giá tình hình
thực hiện Đề án; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu đề xuất
điều chỉnh, bổ sung các nội dung của đề án để phù hợp với yêu cầu thực tế.
- Hàng năm căn cứ vào tình hình thực tiễn và kế hoạch
thực hiện đề án, chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung thực hiện, dự
toán kinh phí trình thẩm định, phê duyệt theo quy định.
- Chủ động hợp tác tích cực với các Trung tâm, Viện
nghiên cứu tiên tiến trong và ngoài nước trên lĩnh vực lâm nghiệp để xây dựng,
triển khai các chương trình, dự án nghiên cứu, áp dụng khoa học công nghệ tiên
tiến trong sản xuất, phát triển giống cây lâm nghiệp chất lượng cao.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
các ngành liên quan, các huyện, thành phố, thị xã rà soát, điều chỉnh, bổ sung
cơ chế, chính sách cho phù hợp với các quy định của Trung ương và các chính
sách đặc thù của tỉnh đối với công tác giống.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn, tham mưu bố trí vốn cho các dự án phát triển giống cây lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn căn cứ khả năng cân đối từ nguồn ngân sách tỉnh, tham
mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để triển khai thực hiện hiệu quả các mục
tiêu nhiệm vụ của Đề án.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương đẩy mạnh hoạt
động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng giống
cây trồng; thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bản quyền, sở hữu
trí tuệ.
- Cân đối nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ về
nghiên cứu chọn, tao, khảo nghiệm giống lâm nghiệp.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Tổ chức thực hiện Đề án thông qua việc đưa các nội
dung của Đề án vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, hàng
năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Đề án gửi về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về quản
lý, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất giống trên địa bàn.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu, sản xuất,
chế biến và bảo quản giống cây trồng phù hợp với chức năng nhiệm vụ và nguồn lực
của địa phương.
6. Các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng, các
Công ty lâm nghiệp và tổ chức, cá nhân liên quan
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và đơn vị liên
quan triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án và các chính sách hỗ trợ cho người dân,
hợp tác xã, doanh nghiệp do Nhà nước ban hành.
- Tham gia đề xuất, cơ chế, chính sách khuyến khích
hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất giống.
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Thông tin và Truyền
thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCVP (KT) UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học Công báo;
- Lưu: VT, NN (TP, N.Toàn).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đệ
|
PHỤ LỤC 01:
KHỐI LƯỢNG HỆ THỐNG NGUỒN GIỐNG LÂM NGHIỆP GIAI ĐOẠN
2024-2030
(Kèm theo Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 20/02/2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
STT
|
Loài cây
|
ĐVT
|
Phân theo loại
hình nguồn giống
|
Địa điểm
|
Vườn cây đầu dòng
|
Cây trội
|
1
|
Keo lai (BV10,16,32, AH1, AH7, BV343, BV523...);
Keo lai tam bội mới X101, X102, X201 và X205; Bạch đàn các dòng (U6, Cự vỹ,
UP54, UP72, UP99, UP98, PN108, CT3, CT4)
|
Nghìn cây
|
120
|
|
Các Công ty TNHH
MTV LN; các Ban QLRPH, Ban QLRĐD...
|
2
|
Các loài cây đặc hữu (Thông nhựa, Quế, Sở, Lim
xanh, Sa mu Pơ mu...)
|
Cây
|
|
300
|
Các huyện: Quế
Phong, Quỳ Châu, Yên Thành, Nghi lộc, Quỳnh Lưu, Thị xã Hoàng Mai, Nam Đàn
...
|
PHỤ LỤC 02:
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2024-2030
(Kèm theo Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 20/02/2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
TT
|
Hạng mục
|
ĐVT
|
Phân theo khối
lượng, địa điểm thực hiện nhiệm vụ hàng năm
|
Tổng
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
KL
|
Địa điểm
|
KL
|
Địa điểm
|
KL
|
Địa điểm
|
KL
|
Địa điểm
|
KL
|
Địa điểm
|
KL
|
Địa điểm
|
KL
|
Địa điểm
|
I
|
Phát triển các nguồn giống
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Hỗ trợ cây giống trồng Vườn cây đầu dòng các
loài: Keo lai các dòng, Bạch đàn các dòng
|
Nghìn cây
|
40
|
Các Công ty TNHH MTV LN;các Ban QLRPH; các Ban
QLRĐD
|
20
|
Các Công ty TNHH MTV LN; các Ban QLRPH; các Ban
QLRĐD
|
|
|
40
|
Các Công ty TNHH MTV LN; các Ban QLRPH; các Ban
QLRĐD
|
20
|
Các Công ty TNHH MTV LN; các Ban QLRPH; các Ban
QLRĐD
|
|
|
|
|
120
|
2
|
Tuyển chọn cây trội
|
Cây
|
|
|
50
|
Quế tại Quế Phong, Quỳ Châu
|
50
|
Lim tại Yên Thành
|
50
|
Samu, Pơ mu tại Kỳ Sơn
|
50
|
Thông Nhưa tại Nghi Lộc,
|
50
|
Quỳnh Lưu, TX Hoàng Mai
|
50
|
Nam Đàn
|
300
|
II
|
Xây dựng hệ thống vườn ươm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng mới vườn ươm
|
Vườn
|
2
|
Các Công ty TNHH MTV LN; các Ban QLRPH; các Ban
QLRĐD
|
2
|
Các Công ty TNHH MTV LN; các Ban QLRPH; các Ban
QLRĐD
|
2
|
Các Công ty TNHH MTV LN; các Ban QLRPH; các Ban
QLRĐD
|
2
|
Các Công ty TNHH MTV LN; các Ban QLRPH; các Ban
QLRĐD
|
2
|
Các Công ty TNHH MTV LN; các Ban QLRPH; các Ban
QLRĐD
|
|
|
|
|
10
|
2
|
Cải tạo, nâng cấp vườn ươm cây lâm nghiệp
|
Vườn
|
6
|
Các Công ty TNHH
MTV LN; các Ban QLRPH; các Ban QLRĐD
|
5
|
Các Công ty TNHH
MTV LN; các Ban QLRPH; các Ban QLRĐD
|
2
|
Các Công ty TNHH
MTV LN: các Ban QLRPH; các Ban QLRĐD
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
3
|
Hỗ trợ cây giống (cây mầm mô về chăm sóc, huấn
luyện) để trồng rừng
|
Nghìn cây
|
3.000
|
Các Công ty TNHH MTV LN; các Ban QLRPH; các Ban
QLRĐD
|
3.000
|
Các Công ty TNHH MTV LN; các Ban QLRPH; các Ban
QLRĐD
|
3.000
|
Các Công ty TNHH MTV LN; các Ban QLRPH; các Ban
QLRĐD
|
1.000
|
Các Công ty TNHH MTV LN; các Ban QLRPH; các Ban
QLRĐD
|
1.000
|
Các Công ty TNHH MTV LN; các Ban QLRPH; các Ban
QLRĐD
|
1.000
|
Các Công ty TNHH MTV LN; các Ban QLRPH; các Ban
QLRĐD
|
|
|
12.000
|
III
|
Nghiên cứu khoa học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu gieo ươm và trồng cây con thân thiện với
môi trường; Đánh giá sinh trưởng của các dòng keo lai
|
Đề tài
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
IV
|
Tập huấn, hội nghị, hội thảo và công tác truyền
thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tập huấn
|
Lớp
|
5
|
|
5
|
|
3
|
|
3
|
|
2
|
|
2
|
|
|
|
20
|
2
|
Hội nghị
|
HN
|
1
|
|
1
|
|
1
|
|
1
|
|
1
|
|
1
|
|
1
|
|
7
|
3
|
Xây dựng phóng sự
|
PS
|
1
|
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
4
|
4
|
Xây dựng tờ rơi
|
Nghìn tờ
|
5
|
|
5
|
|
5
|
|
5
|
|
5
|
|
5
|
|
5
|
|
35
|
5
|
Tham quan học tập
|
Đợt
|
1
|
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
V
|
Công tác quản lý, giám sát, điều hành
|
Năm
|
1
|
|
1
|
|
1
|
|
1
|
|
1
|
|
1
|
|
1
|
|
7
|
PHỤ LỤC 03.
DỰ TOÁN KINH PHÍ ĐẦU TƯ THEO NGUỒN VỐN GIAI ĐOẠN
2024-2030
(Kèm theo Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 20/02/2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
TT
|
Hạng mục
|
ĐVT
|
Khối lượng
|
Đơn giá (triệu
đồng)
|
Nguồn kinh phí
(triệu đồng)
|
Chính sách đầu
tư, hỗ trợ
|
Tổng
|
Vốn ngân sách
nhà nước
|
Vốn tự có và vốn
khác
|
|
Tổng dự toán
|
|
|
|
39.040
|
27.815
|
11.225
|
|
1
|
Phát triển các nguồn giống
|
|
|
|
1.740
|
1.740
|
0
|
|
|
Hỗ trợ cây giống trồng Vườn cây đầu dòng: Keo lai
các dòng, Bạch đàn các dòng
|
Nghìn cây
|
120
|
7
|
840
|
840
|
|
|
|
Tuyển chọn cây trội
|
Cây
|
300
|
3
|
900
|
900
|
|
|
2
|
Xây dựng hệ thống vườn ươm
|
|
|
|
33.200
|
21.975
|
11.225
|
|
|
Xây dựng vườn ươm
|
Vườn
|
10
|
1.000
|
10.000
|
3.000
|
7.000
|
Điều 12, Quyết định
số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016
|
|
Cải tạo, nâng cấp vườn ươm cây lâm nghiệp
|
Vườn
|
13
|
400
|
5.200
|
975
|
4.225
|
|
Hỗ trợ cây giống chất lượng cao (cây mầm mô về
chăm sóc, huấn luyện) để trồng rừng
|
Nghìn cây
|
12.000
|
1,5
|
18.000
|
18.000
|
|
|
3
|
Nghiên cứu khoa học
|
|
|
|
1.200
|
1.200
|
|
|
|
Đề tài nghiên cứu phát triển giống cây trồng lâm
nghiệp
|
Đề tài
|
2
|
600
|
1.200
|
1.200
|
|
|
4
|
Tập huấn, hội nghị, hội thảo và công tác truyền
thông
|
|
|
2.200
|
2.200
|
0
|
|
|
Tập huấn
|
Lớp
|
20
|
50
|
1.000
|
1.000
|
|
|
|
Hội nghị
|
HN
|
7
|
50
|
350
|
350
|
|
|
|
Xây dựng phóng sự
|
PS
|
4
|
50
|
200
|
200
|
|
|
|
Xây dựng tờ rơi
|
Nghìn tờ
|
35
|
10
|
350
|
350
|
|
|
|
Tham quan học tập
|
Đợt
|
3
|
100
|
300
|
300
|
|
|
5
|
Công tác quản lý, giám sát, điều hành
|
Năm
|
7
|
100
|
700
|
700
|
|
|
PHỤ LỤC 04.
PHÂN KỲ ĐẦU TƯ GIỐNG LÂM NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2024-2030
(Kèm theo Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 20/02/2024 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
TT
|
Hạng mục
|
ĐVT
|
Đơn giá (Triệu
đồng)
|
Phân theo vốn đầu
tư hàng năm (triệu đồng)
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
Tổng
|
KL
|
Thành tiền
|
KL
|
Thành tiền
|
KL
|
Thành tiền
|
KL
|
Thành tiền
|
KL
|
Thành tiền
|
KL
|
Thành tiền
|
KL
|
Thành tiền
|
KL
|
Thành tiền
|
I
|
Phát triển các nguồn giống
|
|
|
|
280
|
|
290
|
|
150
|
|
430
|
|
290
|
|
|
|
|
420
|
1.740
|
1
|
Hỗ trợ cây giống trồng Vườn cây đầu dòng: Keo
lai, Bạch đàn các dòng
|
Nghìn cây
|
7
|
40
|
280
|
20
|
140
|
|
|
40
|
280
|
20
|
140
|
|
|
|
|
120
|
840
|
2
|
Tuyển chọn cây trội
|
Cây
|
3
|
|
|
50
|
150
|
50
|
150
|
50
|
150
|
50
|
150
|
50
|
150
|
50
|
150
|
300
|
900
|
II
|
Xây dựng hệ thống vườn ươm
|
|
|
|
8.900
|
|
8.500
|
|
7.300
|
|
3.500
|
|
3.500
|
|
1.500
|
|
|
|
33.200
|
1
|
Xây dựng vườn ươm
|
Vườn
|
1000
|
2
|
2.000
|
2
|
2.000
|
2
|
2.000
|
2
|
2.000
|
2
|
2.000
|
|
|
|
|
10
|
10.000
|
2
|
Cải tạo, nâng cấp vườn ươm cây lâm nghiệp
|
Vườn
|
400
|
6
|
2.400
|
5
|
2.000
|
2
|
800
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
5.200
|
3
|
Hỗ trợ cây giống (cây mầm mô về chăm sóc, huấn
luyện) để trồng rừng
|
Nghìn cây
|
1,5
|
3.000
|
4.500
|
3.000
|
4.500
|
3.000
|
4.500
|
1.000
|
1.500
|
1.000
|
1.500
|
1.000
|
1.500
|
|
|
12.000
|
18.000
|
III
|
Nghiên cứu khoa học
|
|
|
1
|
600
|
1
|
600
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
1.200
|
|
Đề tài nghiên cứu phát triển giống cây trồng lâm
nghiệp
|
Đề tài
|
600
|
1
|
600
|
1
|
600
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
1.200
|
IV
|
Tập huấn, HN, hội thảo và công tác truyền
thông
|
|
|
|
500
|
|
500
|
|
400
|
|
250
|
|
200
|
|
200
|
|
150
|
|
2.200
|
1
|
Tập huấn
|
Cuộc
|
50
|
5
|
250
|
5
|
250
|
3
|
150
|
3
|
150
|
2
|
100
|
2
|
100
|
|
|
20
|
1.000
|
2
|
Hội nghị
|
Cuộc
|
50
|
1
|
50
|
1
|
50
|
1
|
50
|
1
|
50
|
1
|
50
|
1
|
50
|
1
|
50
|
7
|
350
|
3
|
Xây dựng phóng sự
|
Phóng sự
|
50
|
1
|
50
|
1
|
50
|
1
|
50
|
|
|
|
|
|
|
1
|
50
|
4
|
200
|
4
|
Xây dựng tờ rơi
|
Nghìn tờ
|
10
|
5
|
50
|
5
|
50
|
5
|
50
|
5
|
50
|
5
|
50
|
5
|
50
|
5
|
50
|
15
|
350
|
5
|
Tham quan học tập
|
Cuộc
|
100
|
1
|
100
|
1
|
100
|
1
|
100
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
300
|
V
|
Công tác quản lý, giám sát, điều hành
|
Năm
|
100
|
1
|
100
|
1
|
100
|
1
|
100
|
1
|
100
|
1
|
100
|
1
|
100
|
1
|
100
|
7
|
700
|
|
Tổng chi phí đầu tư
|
|
|
|
10.380
|
|
9.990
|
|
7.950
|
|
4.280
|
|
4.090
|
|
1.800
|
|
250
|
|
39.040
|