ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
33/2020/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 11 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO
BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP
ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ sáng kiến;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ sáng kiến được ban hành theo Nghị
định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 03/2019/TT-BTC
15 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về nguồn kinh phí, nội
dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV
ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Nghị định 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 07 năm 2017 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
21 tháng 12 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa
bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- VP: các PCVP UBND tỉnh, các CV;
- Lưu: VT, CN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 33/2020/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định chi tiết về
thẩm quyền, điều kiện, trình tự, thủ tục xét, công nhận sáng kiến và đánh giá,
công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu
khoa học; quản lý và hỗ trợ thúc đẩy hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng;
b) Các nội dung không quy định tại
Quy định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ sáng kiến (sau đây gọi tắt là
Điều lệ sáng kiến) và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều
lệ sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm
2012 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN).
2. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức,
cá nhân nước ngoài có hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
b) Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề
tài nghiên cứu khoa học để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Hoạt động sáng kiến” bao gồm các
hoạt động tạo ra, áp dụng sáng kiến, công nhận sáng kiến, thực hiện quyền và
nghĩa vụ liên quan đến sáng kiến.
2. “Cơ sở” là cơ quan, tổ chức được
thành lập theo pháp luật, có thể nhân danh chính mình tham gia quan hệ pháp luật
dân sự một cách độc lập và được quy định cụ thể tại Điều 2 của Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN .
3. “Giải pháp đối chứng” là giải pháp
trùng hoặc tương tự gần nhất với giải pháp nêu trong đơn yêu cầu công nhận sáng
kiến.
4. “Tài liệu đối chứng” là tài liệu
đã mô tả giải pháp đối chứng hoặc chứng cứ chứng minh giải pháp đối chứng đã được
bộc lộ công khai.
5. “Người có hiểu biết trung bình về
lĩnh vực áp dụng sáng kiến” được hiểu là người có các kỹ năng thực hành kỹ thuật
thông thường và biết rõ các kiến thức chung phổ biến trong lĩnh vực mà sáng kiến
áp dụng.
6. “Người thân thích của tác giả (đồng
tác giả) sáng kiến” là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng
dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.
Chương II
YÊU CẦU CÔNG NHẬN
SÁNG KIẾN VÀ TỔ CHỨC XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Mục 1. YÊU CẦU
CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 3. Thực hiện
quyền yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Để thực hiện quyền yêu cầu công nhận
sáng kiến, tác giả sáng kiến xây dựng Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến theo quy
định tại khoản 3 Điều 5 của Điều lệ sáng kiến và khoản 1 Điều 5 của Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN .
2. Thời hạn thực hiện quyền yêu cầu
công nhận sáng kiến
a) Đối với giải pháp đã được áp dụng,
thời hiệu thực hiện quyền yêu cầu công nhận sáng kiến là 01 năm kể từ ngày giải
pháp được đưa vào áp dụng lần đầu. Thời hiệu để xác định quyền yêu cầu công nhận
sáng kiến được tính kể từ ngày giải pháp được đưa vào áp dụng lần đầu tiên (nếu
giải pháp trải qua các lần áp dụng thử thì tính từ ngày áp dụng thử lần đầu
tiên) và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm kế tiếp.
Tại thời điểm chấm dứt thời hiệu, tác giả không còn quyền yêu cầu công nhận
sáng kiến;
b) Đối với giải pháp chưa được áp dụng
hoặc áp dụng thử, tác giả (đồng tác giả) có quyền nộp đơn yêu cầu công nhận
sáng kiến vào bất kỳ thời điểm nào từ khi tạo ra giải pháp.
3. Tác giả sáng kiến nộp Đơn yêu cầu
công nhận sáng kiến tại các cơ sở theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Điều lệ sáng
kiến và Điều 2 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
Điều 4. Trình bày
nội dung Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
Quy định chi tiết ở một số mục chính
của Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến như sau:
1. Nơi nhận đơn (phần “Kính gửi”):
ghi rõ tên cơ sở quy định tại khoản 3 Điều 3 Quy định này.
2. Phần thông tin tác giả, đồng tác
giả:
a) Họ và tên: Viết đúng họ, chữ đệm
và tên ghi trong Giấy Khai sinh;
b) Ngày, tháng, năm sinh: Viết đúng
ngày, tháng, năm sinh đã ghi trong Giấy Khai sinh;
c) Tỷ lệ % đóng góp vào việc tạo ra
sáng kiến: Trường hợp sáng kiến không có đồng tác giả, tác giả sáng kiến giữ tỷ
lệ 100% đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến. Trường hợp sáng kiến có đồng tác giả
thì tỷ lệ % đóng góp của mỗi đồng tác giả được xác định dựa vào công sức lao động
sáng tạo của từng người trong việc tạo ra sáng kiến và do các đồng tác giả tự
thỏa thuận trên cơ sở đảm bảo tổng tỷ lệ % đóng góp của các đồng tác giả phải
là 100%.
3. Tên sáng kiến được đặt theo quy định
như sau:
a) Phải ngắn gọn, rõ ràng bằng tiếng
Việt; thể hiện được hình thức, dạng của giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN (ví dụ như “quy trình”,
“phương pháp”’, “biện pháp”);
b) Kết cấu tên của sáng kiến gồm bốn
thành phần:
(1) Hình thức, dạng của giải pháp;
(2) tên giải pháp; (3) ngành, lĩnh vực, nơi áp dụng; (4) chức năng, lợi ích của
giải pháp.
Ví dụ 1: Đổi mới phương pháp + đánh
giá, công nhận sáng kiến + tại Trường A + góp phần khơi dậy tinh thần lao động
sáng tạo, khắc phục tình trạng hình thức trong thi đua khen thưởng.
Ví dụ 2: Hoàn thiện quy trình + phối
trộn vật liệu + trong sản xuất gạch tại Công ty X + khắc phục tình trạng nứt, vỡ
khi nung.
c) Không được đặt tên bắt đầu bằng
các từ, cụm từ “giải pháp”, “một số giải pháp”, “công nghệ”, “kinh nghiệm”, “một
số kinh nghiệm” hoặc các từ, cụm từ khác không thể hiện được hình thức, dạng của
đối tượng đề nghị công nhận sáng kiến;
d) Tên sáng kiến không kèm theo các
tính từ (VD: “hàng đầu”, “tối ưu”, “ưu việt”, “tốt nhất”,...); không có những từ
ngữ không rõ nghĩa, những ký hiệu không phù hợp với bản chất sáng kiến;
đ) Trường hợp sử dụng các thuật ngữ
được dùng lần đầu tiên hoặc không thông dụng thì phải có chú thích để thuận tiện
cho cơ sở tiếp nhận đơn xem xét.
4. Thông tin về chủ đầu tư tạo ra
sáng kiến:
a) Trường hợp tác giả sáng kiến không
đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến thì trong đơn cần nêu rõ chủ đầu tư tạo
ra sáng kiến là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào;
b) Trường hợp sáng kiến được tạo ra
do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật thì trong đơn cần
ghi rõ thông tin này;
c) Cơ quan, tổ chức của Nhà nước nơi
tác giả sáng kiến công tác đương nhiên là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến nếu tác
giả sáng kiến sử dụng trụ sở, phương tiện vật chất - kỹ thuật, kinh phí của cơ
quan, tổ chức để tạo ra sáng kiến và sáng kiến đó được áp dụng, áp dụng thử tại
cơ quan, tổ chức đó;
d) Trường hợp tác giả đồng thời là chủ
đầu tư tạo ra sáng kiến thì ghi rõ: “Tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra
sáng kiến”;
đ) Trường hợp sáng kiến được tạo ra bởi
đồng tác giả và một trong số đồng tác giả đó là người đầu tư kinh phí, phương
tiện vật chất - kỹ thuật để cùng những người khác tạo ra sáng kiến thì ghi rõ họ,
tên, chức vụ, nơi công tác hoặc nơi thường trú của người đó.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
a) Nêu rõ lĩnh vực có thể áp dụng
sáng kiến và vấn đề mà sáng kiến giải quyết;
b) Trường hợp sáng kiến được áp dụng ở
nhiều lĩnh vực thì phải ghi tất cả các lĩnh vực đó.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu
hoặc áp dụng thử:
a) Trường hợp sáng kiến đã được đưa
vào áp dụng chính thức mà không trải qua các lần thử nghiệm nào thì ghi rõ
ngày, tháng, năm áp dụng lần đầu tiên;
b) Trường hợp sáng kiến đang áp dụng
thử nghiệm thì ghi rõ ngày, tháng, năm áp dụng thử lần đầu tiên;
c) Trường hợp sáng kiến đã trải qua nhiều
lần thử nghiệm và đến ngày nộp đơn đã được áp dụng chính thức thì ghi rõ: “Áp dụng
thử lần đầu tiên từ ngày ... tháng ... năm ... ; áp dụng chính thức lần đầu
tiên từ ngày ... tháng ... năm
7. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự
kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
a) Tác giả phải trình bày một cách rõ
ràng và khách quan hiệu quả của sáng kiến bằng cách so sánh hiệu quả khi áp dụng
sáng kiến so với trường hợp không áp dụng giải pháp đó hoặc so với những giải
pháp tương tự đã biết ở cơ sở hoặc nêu ở các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật
dưới bất kỳ hình thức nào tác giả có thể tiếp cận công khai, qua đó nêu rõ sáng
kiến đưa ra đem lại hiệu quả kinh tế, lợi ích xã hội cao hơn như thế nào;
b) Trường hợp sáng kiến là giải pháp
cải tiến giải pháp đã biết trước đó thì cần phải đánh giá rõ hiệu quả áp dụng
sáng kiến khắc phục được đến mức độ nào những nhược điểm của giải pháp đã biết.
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự
kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã
tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử (nếu có):
a) Các tổ chức, cá nhân đã tham gia tổ
chức áp dụng sáng kiến lần đầu phải có trách nhiệm cung cấp thông tin chi tiết
về hiệu quả áp dụng sáng kiến theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 của Điều
lệ sáng kiến và ký xác nhận vào Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến của tác giả hoặc
có thể gửi ý kiến đánh giá bằng văn bản theo yêu cầu của tác giả hoặc cơ sở có
thẩm quyền xét công nhận sáng kiến;
b) Trường hợp tác giả tự tổ chức áp dụng
sáng kiến lần đầu mà không có sự tham gia của tổ chức, cá nhân nào khác thì mục
này cần ghi rõ: “Ngoài tác giả (đồng tác giả), không có tổ chức, cá nhân nào
tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu”.
Điều 5. Hướng dẫn
mô tả bản chất sáng kiến
1. Phần mô tả bản chất sáng kiến phải
bộc lộ hoàn toàn bản chất của đối tượng được đề nghị công nhận là sáng kiến và
phải có đầy đủ các thông tin đến mức căn cứ vào đó, bất kỳ người nào có hiểu biết
trung bình về lĩnh vực áp dụng sáng kiến đều có thể thực hiện được giải pháp
đó;
2. Khi mô tả bản chất sáng kiến, tác
giả phải mô tả được tình trạng trước khi đưa ra sáng kiến để làm rõ tính mới của
giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến.
3. Tác giả có thể mô tả bản chất sáng
kiến theo trình tự sau đây:
a) Mô tả tình trạng trước khi đưa ra
sáng kiến;
b) Trình bày bản chất của sáng kiến,
được mở đầu bằng nội dung trình bày mục đích mà sáng kiến cần đạt được hoặc nhiệm
vụ, vấn đề mà sáng kiến cần giải quyết và phải nhằm khắc phục được nhược điểm,
hạn chế của tình trạng trước khi đưa ra sáng kiến;
c) Mô tả đầy đủ và rõ ràng các bước
thực hiện sáng kiến sao cho người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực áp dụng
sáng kiến có thể đạt được mục đích đề ra của sáng kiến hoặc thực hiện được sáng
kiến;
d) Nếu phần mô tả có hình vẽ (bản vẽ,
thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm) minh họa để làm rõ bản chất của sáng kiến
thì phải có danh mục các hình vẽ và giải thích ngắn gọn mỗi hình vẽ đó theo
cách bao gồm mô tả loại hình vẽ và tên của đối tượng được thể hiện trên hình vẽ
đó;
đ) Trường hợp khi mô tả bản chất sáng
kiến mà sử dụng các thuật ngữ chuyên môn để làm rõ nội dung thì thuật ngữ đó phải
được giải thích.
Mục 2. TIẾP NHẬN
VÀ XỬ LÝ ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 6. Tiếp nhận
và xem xét tính hợp lệ của Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Cơ sở khi nhận được Đơn yêu cầu
công nhận sáng kiến phải có trách nhiệm tiếp nhận và xem xét đơn yêu cầu công
nhận sáng kiến theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Điều lệ sáng kiến và khoản
1 Điều 6 của Thông tư sô 18/2013/TT-BKHCN .
2. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến được
xem xét hợp lệ khi đáp ứng quy định về thể thức và nội dung theo hướng dẫn tại
Điều 4 và Điều 5 Quy định này và không thuộc đối tượng loại trừ theo quy định tại
khoản 2 Điều 3 của Điều lệ sáng kiến.
Điều 7. Thông báo
kết quả xem xét tính hợp lệ của Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày
tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, cơ sở có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho tác giả sáng kiến về kết quả xem xét tính hợp lệ của Đơn yêu cầu
công nhận sáng kiến.
2. Đối với trường hợp đơn có thiếu
sót, thông báo cho tác giả sáng kiến về thiếu sót của đơn và ấn định thời hạn
01 tháng để tác giả sửa chữa bổ sung, gửi lại.
3. Đối với trường hợp từ chối chấp nhận
đơn, thông báo cho tác giả rõ lý do nếu từ chối chấp nhận đơn.
4. Đối với trường hợp chấp nhận đơn hợp
lệ, thông báo cho tác giả sáng kiến về việc chấp nhận đơn, ghi nhận các thông
tin liên quan của đơn và lưu giữ hồ sơ đơn phù hợp với quy định.
5. Trường hợp chấp nhận đơn hợp lệ
nhưng giải pháp trong đơn chưa hoàn thành áp dụng sáng kiến lần đầu tại cơ sở
thì ngoài các nội dung thông báo tại khoản 4 Điều này, cần nêu rõ các nội dung
sau:
- Chấp nhận đơn hợp lệ nhưng chưa đủ
điều kiện xét công nhận sáng kiến vì giải pháp trong đơn chưa hoàn thành việc
áp dụng sáng kiến lần đầu;
- Khi hoàn thành việc áp dụng sáng kiến
lần đầu, đề nghị tác giả sáng kiến thông báo bằng văn bản và cung cấp bổ sung
thông tin về hiệu quả áp dụng, áp dụng thử sáng kiến để cơ sở tiến hành đánh
giá, công nhận sáng kiến.
Mục 3. XÉT CÔNG NHẬN
SÁNG KIẾN VÀ TRẢ THÙ LAO
Điều 8. Thời hạn
xét công nhận sáng kiến
1. Thời hạn xét công nhận sáng kiến
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Điều lệ sáng kiến và được quy định
cụ thể như sau:
a) Trường hợp khi chấp nhận đơn hợp lệ
mà trước đó tác giả đã hoàn thành việc áp dụng sáng kiến lần đầu thì việc xét
công nhận sáng kiến được thực hiện trong khoảng thời gian 03 tháng tính từ ngày
chấp nhận đơn;
b) Trường hợp tại thời điểm đơn yêu cầu
công nhận sáng kiến được chấp nhận hợp lệ nhưng giải pháp nêu trong đơn chưa được
áp dụng hoặc áp dụng thử thì việc xét công nhận sáng kiến chỉ được thực hiện
khi giải pháp đó đã được đưa vào áp dụng hoặc áp dụng thử và thời hạn xét công
nhận sáng kiến được thực hiện trong khoảng thời gian 03 tháng tính từ ngày hoàn
thành việc áp dụng sáng kiến lần đầu.
Điều 9. Đánh giá
giải pháp nêu trong Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
1. Cơ sở tiếp nhận Đơn yêu cầu công
nhận sáng kiến phải có trách nhiệm đánh giá giải pháp nêu trong đơn theo quy định
tại Điều 3 và Điều 4 của Điều lệ sáng kiến và Điều 4 của Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN. Kết quả đánh giá phải thể hiện bằng văn bản.
2. Để đánh giá tính mới của giải pháp
nêu trong đơn, trước hết phải tiến hành tra cứu ở các nguồn thông tin sau đây:
a) Tất cả các hồ sơ yêu cầu công nhận
sáng kiến đã được cơ sở tiếp nhận và có ngày nộp đơn sớm hơn;
b) Các văn bản, sách, tác phẩm báo
chí, tài liệu kỹ thuật, tài liệu phục vụ cho hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ,
các báo cáo khoa học, báo cáo kết quả của các chương trình, đề tài nghiên cứu
và các tài liệu khác thuộc cùng lĩnh vực áp dụng sáng kiến đã được công bố trước
thời điểm tác giả nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến dưới bất kỳ hình thức nào
có thể tiếp cận công khai trong phạm vi cơ sở.
3. Mục đích của việc tra cứu thông
tin theo quy định tại khoản 2 Điều này là tìm giải pháp có bản chất tương tự hoặc
trùng lặp với giải pháp nêu trong đơn, trong đó:
a) Hai giải pháp được coi là trùng
nhau khi có tất cả các dấu hiệu hoặc đặc điểm cơ bản trùng nhau hoặc tương
đương, có thể thay thế được cho nhau;
b) Hai giải pháp được coi là tương tự
nhau khi có phần lớn các dấu hiệu hoặc đặc điểm cơ bản trùng nhau hoặc tương
đương, có thể thay thế được cho nhau.
4. Khi tiến hành tra cứu theo quy định
tại khoản 2 Điều này phải tiến hành so sánh các dấu hiệu hoặc đặc điểm cơ bản của
giải pháp nêu trong đơn với các dấu hiệu của giải pháp đối chứng được tìm thấy
trong quá trình tra cứu thông tin, trong đó:
a) Dấu hiệu cơ bản của giải pháp có
thể là đặc điểm về chức năng, công dụng, cấu tạo, liên kết, thành phần cùng với
các dấu hiệu cơ bản khác tạo thành một tập hợp cần và đủ để xác định bản chất,
nội dung của đối tượng;
b) Các dấu hiệu cơ bản của giải pháp
nêu trong các tài liệu khác được thể hiện và phát hiện theo tài liệu mô tả hoặc
dạng thể hiện thực tế của giải pháp đó.
5. Kết luận về tính mới của giải pháp
nêu trong đơn:
a) Giải pháp nêu trong đơn được coi
là có tính mới nếu không tìm thấy giải pháp đối chứng trong quá trình tra cứu
thông tin hoặc có tìm thấy giải pháp đối chứng nhưng giải pháp nêu trong đơn có
ít nhất một dấu hiệu cơ bản không có mặt trong giải pháp đối chứng và dấu hiệu
đó được gọi là dấu hiệu cơ bản khác biệt;
b) Giải pháp nêu trong đơn được coi
là không có tính mới nếu tìm thấy giải pháp có bản chất tương tự hoặc trùng lặp
với giải pháp đó theo quy định tại khoản 3 Điều này và phải thống kê được các
giải pháp đối chứng tìm thấy, chỉ rõ các dấu hiệu trùng nhau, tên tài liệu đối
chứng, số trang, số dòng, nguồn gốc tài liệu và ngày công bố của tài liệu tương
ứng.
6. Trường hợp cần thiết phải tra cứu
thông tin về tình trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật
để đánh giá sáng kiến theo điều kiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 của Điều
lệ sáng kiến, cơ sở có thể tra cứu từ cơ sở dữ liệu về sở hữu công nghiệp có tại
Cục Sở hữu trí tuệ và các nguồn thông tin khác do Cục Sở hữu trí tuệ quy định,
có thể tham khảo trên Trang thông tin điện tử của Cục Sở hữu trí tuệ tại địa chỉ:
http://www.noip.gov.vn hoặc có thể thông qua đơn vị có chức năng tư vấn về sở hữu
trí tuệ theo quy định của pháp luật để hỗ trợ tra cứu về thông tin này.
7. Đánh giá về hiệu quả áp dụng sáng
kiến theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Điều lệ sáng kiến:
a) Chưa đánh giá về hiệu quả áp dụng
sáng kiến đối với trường hợp giải pháp nêu trong đơn chưa chưa hoàn thành việc
áp dụng, áp dụng thử tại cơ sở;
b) Trường hợp giải pháp nêu trong đơn
đã hoàn thành việc áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở thì đánh giá khả năng
mang lại lợi ích thiết thực theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Điều lệ sáng
kiến, bằng cách so sánh hiệu quả khi áp dụng sáng kiến với trường hợp không áp
dụng giải pháp đó hoặc với những giải pháp tương tự đã biết;
c) Trường hợp sáng kiến là giải pháp
cải tiến giải pháp đã biết trước đó thì cần phải đánh giá rõ hiệu quả áp dụng
sáng kiến khắc phục được đến mức độ nào những nhược điểm của giải pháp đã biết;
d) Trường hợp áp dụng sáng kiến mang
lại hiệu quả về mặt kinh tế thì việc xác định tiền làm lợi thực hiện theo quy định
tại Điều 11 của Điều lệ sáng kiến;
đ) Cơ sở có thẩm quyền xét công nhận
sáng kiến phải có trách nhiệm xem xét, kiểm tra, xác minh thực tế hiệu quả áp dụng
giải pháp được mô tả trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến.
8. Trường hợp cơ sở tiếp nhận đơn
không có đủ chuyên môn để đánh giá giải pháp nêu trong đơn thì có thể mời
chuyên gia trong lĩnh vực áp dụng sáng kiến tham gia Hội đồng Sáng kiến hoặc
cho ý kiến tư vấn đánh giá bằng văn bản.
9. Trường hợp có tranh chấp về quyền
tác giả hoặc có tố cáo, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
giải pháp nêu trong đơn thì phải giải quyết xong mới tổ chức xét công nhận sáng
kiến và phải thông báo cho tác giả được biết về việc này.
Điều 10. Thành lập
Hội đồng Sáng kiến
1. Người đứng đầu cơ sở quy định tại khoản
2 Điều 2 Quy định này thành lập Hội đồng Sáng kiến theo quy định tại Điều 8 của
Điều lệ sáng kiến và khoản 1 Điều 8 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN và thực hiện
theo quy định cụ thể như sau:
a) Mỗi sáng kiến hoặc mỗi lĩnh vực áp
dụng sáng kiến, người đứng đầu cơ sở có thể thành lập một Hội đồng Sáng kiến để
việc đánh giá, xem xét công nhận sáng kiến đảm bảo khách quan và có tính chuyên
môn sâu;
b) Tác giả (đồng tác giả) của giải
pháp nêu trong đơn không được là thành viên của Hội đồng Sáng kiến;
c) Khi thành lập Hội đồng Sáng kiến,
người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến phải ban hành văn bản dưới dạng
Quyết định.
2. Người đứng đầu cơ sở mà không phải
là tác giả (đồng tác giả) hoặc người thân thích của tác giả (đồng tác giả) của
giải pháp nêu trong đơn có thể xem xét không thành lập Hội đồng Sáng kiến trong
các trường hợp sau:
a) Đã thông báo cho tác giả về việc từ
chối công nhận sáng kiến khi có đủ căn cứ chứng minh giải pháp nêu trong đơn
yêu cầu công nhận sáng kiến không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều
3 và Điều 4 của Điều lệ sáng kiến và Điều 4 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ;
b) Kết quả đánh giá theo quy định tại
Điều 7 của Quy định này cho thấy giải pháp nêu trong đơn yêu cầu công nhận sáng
kiến đã được áp dụng và mang lại hiệu quả rõ rệt ở cơ sở và đã có ý kiến đánh
giá bằng văn bản của cơ quan chuyên môn cao hơn hoặc các chuyên gia có uy tín
trong lĩnh vực áp dụng sáng kiến, đủ căn cứ để kết luận giải pháp đó đáp ứng đủ
các điều kiện để được công nhận là sáng kiến theo quy định tại Điều 3 và Điều 4
của Điều lệ sáng kiến và Điều 4 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
Điều 11. Công nhận
sáng kiến và cấp Giấy chứng nhận sáng kiến
1. Sau khi có kết quả xét công nhận
sáng kiến, nếu không có ý kiến phản đối của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào khác
về kết quả đó thì đối với những giải pháp đủ điều kiện công nhận là sáng kiến,
Người đứng đầu cơ sở phải có trách nhiệm ban hành quyết định công nhận và cấp
Giấy chứng nhận sáng kiến theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN và quy định cụ thể sau đây:
a) Với mỗi sáng kiến được công nhận,
tác giả sáng kiến được cấp 01 Quyết định công nhận sáng kiến kèm theo Giấy chứng
nhận sáng kiến và không cấp lại; trường hợp sáng kiến có đồng tác giả thì mỗi đồng
tác giả được cấp 01 bản có giá trị như nhau;
b) Giấy chứng nhận sáng kiến phải có
đầy đủ các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Điều lệ sáng kiến và
được làm theo mẫu quy định tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ;
c) Quyết định công nhận sáng kiến và
Giấy chứng nhận sáng kiến phải được lưu trữ 01 bản trong hồ sơ sáng kiến của cơ
sở để phục vụ cho công tác tra cứu thông tin liên quan đến sáng kiến và quản lý
hoạt động sáng kiến.
2. Trường hợp có yêu cầu, người đứng
đầu cơ sở xem xét, cấp bản sao Quyết định công nhận sáng kiến và Giấy chứng nhận
sáng kiến.
3. Kết quả xét công nhận sáng kiến phải
được cơ sở thông báo bằng văn bản cho tác giả (đồng tác giả) được biết; trường
hợp từ chối công nhận sáng kiến thì phải nêu rõ lý do.
4. Theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức,
cá nhân, cơ sở công nhận sáng kiến có quyền hủy bỏ việc công nhận sáng kiến
theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN và hướng dẫn
cụ thể như sau:
a) Trước khi ra quyết định hủy bỏ kết
quả công nhận sáng kiến, Người đứng đầu cơ sở có thể thành lập và tổ chức họp Hội
đồng sáng kiến để xem xét, tham mưu giải quyết và mời các cá nhân, đại diện các
cơ quan, tổ chức có liên quan và tác giả (đồng tác giả) dự họp để giải trình và
thống nhất phương án xử lý;
b) Cuộc họp của Hội đồng Sáng kiến phải
được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của những người dự họp và kết
luận của Hội đồng;
c) Khi quyết định hủy bỏ kết quả công
nhận sáng kiến, thủ trưởng cơ sở phải thu hồi và hủy bỏ quyết định công nhận và
giấy chứng nhận sáng kiến đã cấp cho tác giả (đồng tác giả); thu hồi lại các
khoản thù lao đã trả cho tác giả (đồng tác giả) và người tham gia tổ chức áp dụng
sáng kiến lần đầu (nếu có); thu hồi hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi, hủy
bỏ các chế độ, quyền lợi mà tác giả (đồng tác giả) được hưởng từ sáng kiến đó.
5. Đối với các cơ quan, tổ chức của
Nhà nước, cơ quan, đơn vị cấp trên không xét công nhận sáng kiến đối với các
Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến của tác giả sáng kiến làm việc tại cơ quan đơn
vị cấp dưới mà cơ quan, đơn vị đó có tư cách pháp nhân độc lập đáp ứng quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Quy định này.
Điều 12. Xét
công nhận sáng kiến cho tác giả (đồng tác giả) là người đứng đầu cơ sở
1. Trường hợp sáng kiến được tạo ra
do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật và người đứng đầu
cơ sở xét công nhận sáng kiến chính là tác giả (đồng tác giả) sáng kiến thì phải
được đánh giá thông qua Hội đồng Sáng kiến của cơ sở quy định tại Điều 10 Quy định
này và trước khi quyết định công nhận sáng kiến phải được sự chấp thuận của cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đó hoặc Sở Khoa học và Công nghệ theo
quy định tại khoản 4 Điều 7 của Điều lệ sáng kiến và Điều 7 của Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN .
2. Trường hợp tác giả (đồng tác giả)
sáng kiến là người đứng đầu các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, bí thư cấp ủy cấp huyện và
tương đương, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì trước khi quyết định công
nhận sáng kiến phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc chấp
thuận hoặc không chấp thuận việc công nhận sáng kiến, trường hợp không chấp thuận
cần nêu rõ lý do.
3. Trường hợp tác giả (đồng tác giả)
sáng kiến là người đứng đầu các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, bí thư Đảng ủy cấp xã, chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã thì kết quả xét công nhận sáng kiến ở cơ sở phải được sự chấp
thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố. Phòng Kinh tế hạ tầng/ Phòng
Kinh tế có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố chấp
thuận hoặc không chấp thuận việc công nhận sáng kiến, trường hợp không chấp thuận
cần nêu rõ lý do.
4. Các trường hợp khác do cơ quan cấp
trên trực tiếp của cơ sở đó xem xét chấp thuận.
5. Hồ sơ đề nghị xét chấp thuận kết
quả xét công nhận sáng kiến cho các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
này áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
6. Thời hạn xem xét, chấp thuận việc
công nhận sáng kiến cho các tác giả (đồng tác giả) quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều này áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN .
Điều 13. Trả thù
lao cho tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
1. Trả thù lao cho tác giả sáng kiến
và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu là nghĩa vụ bắt buộc, trừ
trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có
nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng
sáng kiến lần đầu theo quy định tại Điều 10 của Điều lệ sáng kiến.
3. Thỏa thuận giữa chủ đầu tư tạo ra
sáng kiến với tác giả và với người tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu thực hiện
theo quy định tại Điều 11 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
Chương III
ĐÁNH GIÁ, CÔNG
NHẬN PHẠM VI ẢNH HƯỞNG, HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN, ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC ĐỂ XÉT TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 14. Thẩm quyền
đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài
nghiên cứu khoa học
1. Người đứng đầu các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đánh giá, công nhận
phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng cấp cơ sở của sáng kiến, đề tài nghiên cứu
khoa học đã được nghiệm thu để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng cấp tỉnh và cấp
toàn quốc của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu để xét tặng
xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
Điều 15. Trách
nhiệm tham mưu đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng
kiến, đề tài nghiên cứu khoa học
1. Người đứng đầu các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tự lựa chọn bộ phận chuyên môn
tham mưu, giúp việc để đánh giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng
cấp cơ sở của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để xét tặng danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá, công nhận phạm vi ảnh
hưởng, hiệu quả áp dụng cấp tỉnh, cấp toàn quốc của sáng kiến, đề tài nghiên cứu
khoa học để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hoặc trình cấp
trên khen thưởng.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh đánh
giá, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên
cứu khoa học phục vụ công tác thi đua khen thưởng.
Chương IV
CÁC BIỆN PHÁP
THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Điều 16. Phổ biến
sáng kiến
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
thực hiện các biện pháp sau đây để phổ biến sáng kiến:
1. Ứng dụng công nghệ thông tin triển
khai xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về hoạt động sáng kiến của tỉnh
Cao Bằng.
2. Lồng ghép trong các nội dung về thị
trường khoa học và công nghệ, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, chuyển
giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, thông tin khoa học công nghệ tổ chức các hoạt động:
a) Tổ chức dịch vụ môi giới, chuyển
giao sáng kiến và các hình thức giao dịch về sáng kiến (hội chợ, triển lãm); hỗ
trợ việc chuyển giao sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương
tiện vật chất - kỹ thuật, hoặc sáng kiến của cá nhân, tổ chức không có đủ năng
lực để áp dụng;
b) Hỗ trợ việc triển khai áp dụng
sáng kiến lần đầu, thỏa thuận và phối hợp với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến để
công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi đối với những sáng kiến có khả năng áp dụng
rộng rãi và mang lại lợi ích to lớn cho xã hội;
c) Công bố, phổ biến, áp dụng rộng
rãi các sáng kiến là giải pháp quản lý và giải pháp tác nghiệp trong lĩnh vực
quản lý hành chính, sự nghiệp của Nhà nước và các sáng kiến tạo ra do Nhà nước
đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật.
Điều 17. Khuyến
khích phong trào thi đua lao động sáng tạo
1. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp
với Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh Đoàn Thanh niên và Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh tổ chức thực hiện các biện pháp sau đây nhằm khuyến khích quần
chúng tham gia các phong trào thi đua sáng tạo:
a) Tổ chức các hội thi sáng tạo phải
xác định các sáng kiến đã được công nhận là một trong những đối tượng quan trọng
từ đó có biện pháp vận động, khuyến khích tác giả sáng kiến tham gia; tổ chức
triển lãm kết quả lao động sáng tạo;
b) Tổ chức các diễn đàn cho hoạt động
sáng kiến, như trang tin điện tử, câu lạc bộ sáng tạo; phổ biến, tuyên truyền về
các tổ chức, cá nhân điển hình trong phong trào thi đua sáng tạo;
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh,
Tỉnh Đoàn Thanh niên và các sở, ban, ngành tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến
của tỉnh theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 của Điều lệ sáng kiến.
2. Các cơ sở công nhận sáng kiến có
thể áp dụng các biện pháp sau đây nhằm khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong việc tạo ra và áp dụng sáng kiến:
a) Ưu tiên xem xét nâng lương, nâng bậc
thợ, đào tạo nâng cao trình độ và các chế độ phúc lợi khác cho tác giả sáng kiến;
b) Ưu tiên xem xét cấp kinh phí và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển và hoàn thiện, áp dụng sáng
kiến.
Điều 18. Nghiên
cứu phát triển và hoàn thiện, áp dụng sáng kiến
1. Việc áp dụng, chuyển giao sáng kiến
thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN .
2. Những sáng kiến đã được cấp có thẩm
quyền công nhận, đưa vào áp dụng có hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng, khả năng áp
dụng rộng rãi và có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên xem xét, cấp kinh phí và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển và hoàn thiện, áp dụng sáng kiến để phổ
biến cho công chúng áp dụng.
3. Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét mua, nghiên cứu hoàn thiện sáng kiến đã được ứng
dụng hiệu quả để chuyển giao cho doanh nghiệp áp dụng, phổ biến cho công chúng
theo quy định tại Điêu 21 Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển
giao công nghệ.
4. Trình tự, thủ tục mua sáng kiến thực
hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 19. Chi phí
cho hoạt động sáng kiến
Nguồn kinh phí, nội dung và mức chi từ
ngân sách nhà nước để thực hiện các nội dung quy định tại Điều 8, khoản 1 Điều
14, Điều 15 và Điều 16 của Điều lệ Sáng kiến thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 03/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về nguồn kinh phí, nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt
động sáng kiến và quy định của địa phương.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ
quan chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
a) Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Quy định này đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
có hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá việc công nhận,
áp dụng sáng kiến ở cơ sở;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan xây dựng báo cáo kết quả hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh
theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp
với Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy định này và các
văn bản pháp luật về hoạt động sáng kiến tới các doanh nghiệp và người lao động
nhằm nâng cao nhận thức về hoạt động sáng kiến, khuyến khích phong trào thi đua
lao động sáng tạo; có biện pháp phù hợp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động là tác giả sáng kiến.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ sở xét công nhận sáng kiến
trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ biến, tổ chức
triển khai thực hiện Quy định này và tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động thuộc phạm vi đơn vị quản lý phát huy tính tự chủ, sáng tạo,
có nhiều sáng kiến được công nhận và áp dụng đem lại hiệu quả cao;
b) Hằng năm, trước ngày 15 tháng 01
hoặc trước ngày 05 tháng 9 đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản
2 Điều này có trách nhiệm báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt động sáng kiến
của cơ quan, đơn vị mình (theo mẫu tại Phụ
lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN) gửi cho Sở Khoa học
và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công
nghệ. Số liệu báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hoặc từ thời
điểm bắt đầu năm học đến khi kết thúc năm học (đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo) của năm (năm học) liền kề
trước đó.
Điều 21. Quản lý
hồ sơ sáng kiến
1. Cơ sở xét công nhận sáng kiến có
trách nhiệm lưu giữ hồ sơ sáng kiến theo quy định của pháp luật về lưu trữ để
phục vụ việc khai thác, áp dụng sáng kiến và các công việc có liên quan đến hoạt
động sáng kiến.
2. Trong quá trình tổ chức lưu trữ
các đơn yêu cầu công nhận sáng kiến và các tài liệu kèm theo (nếu có), các cơ
quan và đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này phải giữ bí mật thông tin cần được
bảo mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến.
Điều 22. Điều khoản
thi hành
1. Trường hợp các văn bản viện dẫn tại
Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản
gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết./.