ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2012/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
30 tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XUẤT BẢN, PHÁT HÀNH TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 03/12/2004 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất bản ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 01/7/2006;
Căn cứ Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày
26/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Xuất bản; Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xuất bản;
Căn cứ Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày
21/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan; Nghị định
số 85/2011/NĐ-CP ngày 20/9/2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 100/2006/NĐ-CP ngày 21/09/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả
và quyền liên quan;
Căn cứ Quyết định số 63/2006/QĐ-BVHTT ngày
02/8/2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Quy chế sử dụng ảnh
trong tranh cổ động và bìa xuất bản phẩm;
Căn cứ Quyết định số 102/2006/QĐ-BVHTT ngày
29/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Quy chế lưu chiểu xuất
bản phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2007/TTLT-BVHTT-BTC ngày 22/01/2007 của Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Tài chính
hướng dẫn định mức và chế độ thù lao đọc xuất bản phẩm lưu chiểu;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BTTTT ngày
11/01/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết thi hành một số
quy định của Luật Xuất bản ngày 03/12/2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xuất bản ngày 03/6/2008; Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 và Nghị
định số 11/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009;
Căn cứ Thông tư số 29/2010/TT-BTTTT ngày
30/12/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông về quy định việc xuất bản tài liệu
không kinh doanh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xuất bản, phát hành
tài liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, tổ chức
thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn
cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ Điều 5, Điều 6, Điều 7 - Chương II Quy chế quản
lý hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
ban hành kèm theo Quyết định số 34/2010/QĐ-UBND ngày 05/10/2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lào Cai./.
|
TM.UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY CHẾ
XUẤT BẢN, PHÁT HÀNH TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2012/QĐ-UB ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định việc xuất bản, phát hành
tài liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai không thực hiện qua Nhà xuất
bản mà do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản cấp giấy phép.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan hành
chính nhà nước tỉnh Lào Cai; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ
quan, đơn vị, tổ chức) và cá nhân có liên quan đến hoạt động xuất bản, phát
hành tài liệu không kinh doanh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tài liệu không kinh doanh: Là tài liệu
không bán, được phát miễn phí; tài liệu lưu hành nội bộ.
2. Bản thảo tài liệu: Là bản viết tay hoặc
đánh máy đầy đủ nội dung, hình thức đề nghị cấp giấy phép xuất bản.
3. Xuất bản phẩm: Bao gồm tác phẩm, tài
liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu
số Việt Nam, tiếng nước ngoài và còn được thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh trên
các vật liệu, phương tiện kỹ thuật khác nhau.
Điều 3. Trách nhiệm quản
lý nhà nước
1. UBND tỉnh Lào Cai thống nhất quản lý nhà nước
đối với hoạt động xuất bản, phát hành tài liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
2. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý đối với hoạt động xuất bản, phát hành tài
liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định của pháp luật và
Quy chế này.
Điều 4. Các hành vi bị
nghiêm cấm
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Xuất bản
năm 2004, cụ thể như sau:
1. Tuyên truyền chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
2. Tuyên truyền, kích động chiến tranh xâm lược,
gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động bạo lực; truyền bá
tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê
tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục.
3. Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật
quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác
do pháp luật quy định.
4. Xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ nhận thành tựu
cách mạng; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; vu khống, xúc phạm uy
tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm cá nhân.
5. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của
pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH THỨC CỦA
TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH
Điều 5. Điều kiện và nội
dung tài liệu không kinh doanh
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh
Lào Cai chỉ được xuất bản tài liệu không kinh doanh (không thực hiện qua Nhà Xuất
bản) sau khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh Lào Cai) cấp giấy phép xuất bản theo quy định của Quy chế này.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức chỉ đề nghị cấp giấy
phép xuất bản tài liệu đúng với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, tổ chức
đã được cấp phép hoạt động.
3. Tài liệu không kinh doanh được quy định tại
khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Tài liệu tuyên truyền, cổ động phục vụ nhiệm
vụ chính trị, các ngày kỷ niệm lớn và các sự kiện trọng đại của đất nước (trong
đó bao gồm tài liệu về lịch sử Đảng, chính quyền của địa phương);
b) Tài liệu hướng dẫn học tập và thi hành chủ
trương đường lối, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước phục
vụ địa phương;
c) Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, các biện
pháp phòng chống thiên tai, dịch bệnh và bảo vệ môi trường phục vụ địa phương;
d) Kỷ yếu hội thảo, kỷ yếu hội nghị, kỷ yếu
ngành nghề của các cơ quan, tổ chức Việt Nam đóng tại địa phương.
Điều 6. Hình thức tài liệu
xuất bản
Tài liệu có nội dung quy định tại khoản 3 Điều 5
Quy chế này được xuất bản dưới các hình thức sau:
1. Sách.
2. Băng, đĩa.
3. Tranh, ảnh, áp phích, tờ rời, tờ gấp.
Điều 7. Thông tin bắt buộc
ghi trên tài liệu không kinh doanh
1. Đối với tài liệu không kinh doanh xuất bản dưới
hình thức là sách, ngoài thông tin nội dung cuốn sách, bắt buộc phải ghi các
thông tin sau:
a) Bìa 1: Tên tài liệu, tên cơ quan, đơn vị, tổ
chức được phép xuất bản; tên tổ chức, cá nhân tài trợ, liên kết xuất bản (nếu
có);
b) Trang cuối: Ghi họ, tên người chịu trách nhiệm
xuất bản; họ, tên người trình bày, minh họa; họ, tên người biên tập kỹ thuật; họ,
tên người sửa bản in; số giấy phép xuất bản của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động xuất bản, số lượng in, khuôn khổ, tên cơ sở in, thời gian nộp lưu chiểu
(Trường họp vì lý do kỹ thuật in mà không thể ghi các thông tin nêu trên thì
ghi ở trang liền kề trang tên tài liệu hoặc trang trước của trang cuối tài liệu
xuất bản).
c) Bìa 4: Ghi sách không bán.
2. Đối với tài liệu không kinh doanh xuất bản dưới
hình thức là băng, đĩa, tranh, ảnh, áp phích, tờ rời, tờ gấp ngoài các thông
tin về nội dung, bắt buộc phải ghi các thông tin sau: Tên, địa chỉ cơ quan, đơn
vị, tổ chức xuất bản; Họ, tên, chức vụ người chịu trách nhiệm xuất bản; họ, tên
người biên tập; nơi in, khuôn khổ, số lượng in; số giấy phép xuất bản của cơ
quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản; thời gian nộp lưu chiểu.
Điều 8. Quảng cáo trên tài
liệu không kinh doanh
Đối với tài liệu không kinh doanh chỉ được quảng
cáo về sản phẩm, dịch vụ và hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức xuất bản tài
liệu đó.
Điều 9. Sử dụng tranh, ảnh,
tác phẩm sưu tầm trong tài liệu không kinh doanh
1. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về
quyền tác giả.
2. Ghi rõ tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả
hoặc nguồn gốc xuất xứ của tranh, ảnh, tác phẩm sưu tầm được sử dụng.
3. Không được sử dụng tranh, ảnh, tác phẩm đang
có tranh chấp bản quyền tác giả hoặc có nguồn gốc xuất xứ không rõ ràng.
Chương III
ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC CẤP
GIẤY PHÉP
Điều 10. Điều kiện cấp giấy
phép xuất bản tài liệu không kinh doanh
Cơ quan, đơn vị, tổ chức muốn xuất bản tài liệu
không kinh doanh cần có đủ các điều kiện sau:
1. Có người chịu trách nhiệm xuất bản tài liệu.
2. Xác định rõ nội dung, mục đích xuất bản, phạm
vi sử dụng tài liệu không kinh doanh, khuôn khổ, số trang, số lượng, nơi in.
Điều 11. Hồ sơ, trình tự,
thời hạn và thẩm quyền cấp giấy phép
1. Hồ sơ, trình tự đề nghị cấp giấy phép: Thực
hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 29/2010/TT-BTTTT ngày 30/12/2010 của
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định việc xuất bản tài liệu không kinh doanh,
cụ thể như sau:
Cơ quan, đơn vị, tổ chức đề nghị cấp giấy phép
xuất bản tài liệu không kinh doanh nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu chính cho
cơ quan có thẩm quyền (Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai) 01 bộ hồ sơ
hoàn chỉnh (bản chính) bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xuất bản tài liệu
không kinh doanh (theo mẫu tại phụ lục
số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 29/2010/TT-BTTTT). Trong đơn phải điền
đầy đủ các thông tin yêu cầu, có chữ ký của thủ trưởng cơ quan và đóng dấu của
cơ quan, đơn vị, tổ chức đứng tên đề nghị cấp giấy phép;
b) Hai bản thảo tài liệu có đóng dấu tại trang
tên sách và dấu giáp lai của cơ quan, đơn vị, tổ chức đề nghị cấp giấy phép;
trường hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam phải
kèm theo bản dịch tiếng Việt;
c) Đối với cơ quan, tổ chức Việt Nam không phải
là cơ quan nhà nước thì ngoài hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1 Điều
này phải xuất trình kèm theo bản sao có chứng thực quyết định thành lập (hoặc
giấy phép hoạt động) do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
d) Đối với các tài liệu là kỷ yếu ngoài hồ sơ
quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan chủ
quản hoặc cơ quan có thẩm quyền vào đơn đề nghị cấp giấy phép (trừ một số trường
hợp đặc biệt nhưng phải được sự chấp thuận của cơ quan cơ quan cấp giấy phép xuất
bản);
e) Đối với tài liệu về lịch sử Đảng, chính quyền
của địa phương ngoài hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b, khoản 1 Điều này phải
có văn bản thẩm định nội dung của cơ quan Đảng, chính quyền cấp trên (trừ một số
trường hợp đặc biệt nhưng phải được sự chấp thuận của cơ quan cơ quan cấp giấy
phép xuất bản).
2. Thời hạn, thẩm quyền cấp giấy phép: Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh Lào Cai tổ chức thẩm định và cấp giấy phép xuất bản tài liệu không
kinh doanh cho trường hợp đủ điều kiện cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy
phép phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Điều 12. Phí và lệ phí
Việc thu phí và lệ phí cấp giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ
phí.
Điều 13. Hiệu lực của giấy
phép
1. Kể từ ngày cấp giấy phép xuất bản tài liệu không
kinh doanh có hiệu lực, nếu sau 90 ngày, cơ quan, đơn vị, tổ chức không xuất bản
tài liệu không kinh doanh thì giấy phép không còn giá trị.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức tạm ngừng hoặc thôi
không xuất bản tài liệu không kinh doanh phải thông báo bằng văn bản trước 15
ngày cho Sở Thông tin và Truyền thông trước khi giấy phép hết hiệu lực.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ IN, LƯU CHIỂU
VÀ PHÁT HÀNH TÀI LIỆU KHÔNG KINH DOANH
Điều 14. Quy định về in
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức được cấp giấy phép
xuất bản phải in tài liệu theo đúng nội dung bản thảo đã được cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, in đúng số lượng, số trang, khuôn khổ, ngôn ngữ thể hiện, nơi
in quy định trong giấy phép đã được cấp.
2. Cơ sở in chỉ được nhận in tài liệu không kinh
doanh khi giấy phép xuất bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp còn
hiệu lực và phải in theo đúng nội dung bản thảo đã được cơ quan có thẩm quyền
thẩm định; đồng thời phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về
hoạt động in.
Điều 15. Nộp lưu chiểu
Các tài liệu không kinh doanh do Sở Thông tin và
Truyền thông tỉnh Lào Cai cấp giấy phép quy định tại Điều 5 Quy chế này nộp lưu
chiểu theo quy định sau đây:
1. Thời gian nộp lưu chiểu: ngày trước khi phát
hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức xuất bản phải thực hiện việc nộp lưu chiểu cho Cục
Xuất bản (Bộ Thông tin và Truyền thông), Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Số lượng nộp lưu chiểu:
a) Đối với tài liệu xuất bản lần đầu hoặc tái bản
có sửa chữa, bổ sung: Nộp 03 bản cho Cục Xuất bản, 03 bản cho Sở Thông tin và
Truyền thông (trường họp số lượng in dưới 300 bản thì nộp 02 bản);
b) Đối với các tài liệu tái bản không có sửa chữa,
bổ sung: Nộp 01 bản cho Cục Xuất bản; 01 bản cho Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Đối với tài liệu in tại nhiều cơ sở in, số lượng
nộp lưu chiểu theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này, nhưng trong tờ
khai lưu chiểu phải ghi đầy đủ số lượng in của tất cả các cơ sở in.
3. Thủ tục nộp lưu chiểu:
a) Mỗi tài liệu khi nộp lưu chiểu phải kèm theo
02 tờ khai nộp lưu chiểu (theo mẫu số 5
ban hành kèm theo Thông tư số 02/2010/TT-BTTTT ngày 11/01/2010 của Bộ Thông tin
và Truyền thông) ghi đầy đủ các thông tin theo quy định;
b) Trên tài liệu nộp lưu chiểu, tại trang ghi số
giấy phép xuất bản ghi thời gian nộp lưu chiểu, lãnh đạo hoặc người được ủy quyền
của cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép xuất bản ký tên và đóng dấu.
Điều 16. Nhận lưu chiểu tài
liệu không kinh doanh
1. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ nhận lưu chiểu
tài liệu không kinh doanh khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Tài liệu không kinh doanh xuất bản theo đúng
các quy định được ghi trong giấy phép đã được cấp;
b) Trên tài liệu không kinh doanh nộp lưu chiểu
phải đảm bảo đầy đủ các thông tin bắt buộc quy định tại Quy chế này.
2. Đối với tài liệu không kinh doanh nộp lưu chiểu
thực hiện đúng các quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Thông tin và Truyền thông
xác nhận thời gian, số lượng nhận lưu chiểu vào sổ theo dõi nhận tài liệu lưu
chiểu.
3. Đối với tài liệu không kinh doanh thực hiện
không đúng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Thông tin và Truyền
thông trả lại cho cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép xuất bản để bổ sung, sửa
chữa; xác nhận thời gian trả lại vào sổ theo dõi nhận lưu chiểu.
4. Các tài liệu lưu chiểu bị trả lại phải được bổ
sung, sửa chữa thì mới được nhận lưu chiểu và phát hành.
Điều 17. Đọc lưu chiểu
1. Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai tổ
chức đọc lưu chiểu các tài liệu không kinh doanh do Sở cấp giấy phép theo quy định
tại Điều 5 Quy chế này.
2. Khi phát hiện tài liệu nộp lưu chiểu có nội dung
vi phạm quy định tại Điều 4 Quy chế này thì:
a) Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày phát hiện
vi phạm, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức
được phép xuất bản chưa được phát hành hoặc tạm đình chỉ phát hành tài liệu và
tự tổ chức thẩm định lại nội dung tài liệu có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
b) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được
văn bản của Sở Thông tin và Truyền thông về việc yêu cầu tổ chức tự thẩm định lại
nội dung. Cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép xuất bản phải tổ chức thẩm định lại
nội dung tài liệu đã nộp lưu chiểu và gửi biên bản thẩm định về Sở Thông tin và
Truyền thông;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được biên bản tự thẩm định nội dung tài liệu nộp lưu chiểu của cơ quan,
đơn vị, tổ chức được phép xuất bản tài liệu không kinh doanh, Sở Thông tin và
Truyền thông phải xem xét và thông báo cho cơ quan, đơn vị, tổ chức đó được
phép phát hành, không được phép phát hành tài liệu hoặc áp dụng các hình thức xử
lý khác phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Thù lao đọc lưu chiểu tài liệu không kinh
doanh do Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 18. Quy định về phát
hành
1. Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở Thông tin
và Truyền thông nhận xuất bản phẩm lưu chiểu; nếu Sở Thông tin và Truyền thông
không có ý kiến gì thì cơ quan, đơn vị, tổ chức mới được phép phát hành xuất bản
phẩm theo quy định.
2. Việc phát hành tài liệu không kinh doanh phải
được thực hiện theo đúng phạm vi, phương thức, đối tượng đã ghi trong giấy phép
được cấp.
3. Tài liệu không kinh doanh không được bán dưới
hình bất kỳ hình thức nào.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 19. Sở Thông tin và
Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch ủy ban nhân
dân tỉnh Lào Cai trong việc cấp, thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động in, hoạt
động phát hành tài liệu không kinh doanh có nội dung vi phạm Điều 4 Quy chế này
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
3. Tham mưu cho UBND tỉnh quyết định việc áp dụng
các biện pháp: cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu hoặc tiêu hủy tài liệu không
kinh doanh vi phạm pháp luật về hoạt động xuất bản.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện Quy chế xuất bản,
phát hành tài liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
5. Quản lý việc nộp lưu chiểu và đọc lưu chiểu
tài liệu không kinh doanh quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17 Quy chế này.
6. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về hoạt động xuất bản, phát hành tài liệu không kinh doanh của các cơ
quan, đơn vị, tổ chức; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
trong hoạt động xuất bản, phát hành tài liệu không kinh doanh theo thẩm quyền.
7. Quyết định trưng cầu giám định, làm thủ tục
trình cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng giám định tư pháp về hoạt động
xuất bản, phát hành tài liệu không kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
Tuyên truyền phổ biến và tổ chức thực hiện Quy
chế xuất bản, phát hành tài liệu không kinh doanh theo quy định.
Điều 21. Các cơ quan, đơn vị,
tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xuất bản, phát hành tài liệu không kinh
doanh
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động xuất bản, phát hành tài liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Lào Cai có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về hoạt động
xuất bản và Quy chế này.
2. Khi phát hiện các hành vi vi phạm Điều 4 Quy
chế này phải thông báo kịp thời cho các cơ quan có thẩm quyền để ngăn chặn và xử
lý. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc phòng, chống
các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất bản, phát hành tài liệu
không kinh doanh.
3. Có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài
liệu phục vụ công tác điều tra, xác minh, xử lý đối tượng có hành vi vi phạm
pháp luật khi có yêu cầu của cơ quan chức năng.
Chương VI
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22. Thanh tra, kiểm
tra
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tham
mưu giúp UBND tỉnh thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của
pháp luật về xuất bản, phát hành tài liệu không kinh doanh trên địa bàn tỉnh
Lào Cai; phát hiện, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền kịp thời xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật; đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra, thanh tra
hoặc Quyết định của cơ quan, nhà nước có thẩm quyền về xử lý kết quả kiểm tra,
thanh tra.
Điều 23. Giải quyết tranh
chấp, khiếu nại
1. Khi xảy ra tranh chấp, khiếu nại trong hoạt động
xuất bản, phát hành tài liệu không kinh doanh, Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm hướng dẫn các bên giải quyết (thương lượng, hòa giải) phù hợp với
quy định của pháp luật; giải quyết hoặc tham gia giải quyết các vụ việc tranh
chấp theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp, mà các
bên không tự giải quyết được, thì khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để
giải quyết theo quy định pháp luật.
Điều 24. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham
gia xuất bản, phát hành tài liệu không kinh doanh chấp hành nghiêm túc các quy
định của Quy chế này sẽ được cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Nhà
nước.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân vi phạm
Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ hành vi vi phạm sẽ bị xử hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về tài sản phải bồi thường
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 25. Điều khoản thi
hành
1. Hằng năm, Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm chủ trì, phối họp với các cơ quan có liên quan, UBND các huyện,
thành phố tổ chức họp đánh giá kết quả thực hiện Quy chế, tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Thông tin
và Truyền thông để tổng hợp, trình ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.