ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2010/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 05 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN, IN VÀ PHÁT HÀNH
XUẤT BẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 03/12/2004
và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Xuất bản ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ
ngày 01/7/2006;
Căn cứ Nghị định số
111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Xuất bản;
Căn cứ Nghị định số
100/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và
quyền liên quan;
Căn cứ Nghị định số
105/2007/NĐ-CP ngày 21/6/2007 của Chính phủ về hoạt động in các sản phẩm không
phải là xuất bản phẩm;
Căn cứ Nghị định số
11/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số
111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Xuất bản;
Căn cứ Nghị định số
72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật
tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2007/TTLT-BVHTT-BTC ngày 22 tháng 01 năm 2007 của Bộ Văn hóa – Thông tin, Bộ
Tài chính hướng dẫn định mức và chế độ thù lao đọc xuất bản phẩm lưu chiểu;
Căn cứ Thông tư số
04/2008/TT-BTTTT ngày 09/7/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một
số nội dung của Nghị định số 105/2007/NĐ-CP ngày 21/6/2007 của Chính phủ về hoạt
động in các sản phẩm không phải là xuất bản phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
16/2009/TTLT-BTTTT-BCA ngày 12/5/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông với Bộ
Công an về việc phòng, chống in lậu;
Căn cứ Quyết định số
102/2006/QĐ-BTTTT ngày 29/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin ban hành
Quy chế lưu chiểu xuất bản phẩm;
Căn cứ Quyết định số
38/2008/QĐ-BTTTT ngày 17/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành Quy chế liên kết trong hoạt động xuất bản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 43/TTr-STTTT ngày 01 tháng 9 năm
2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động xuất bản, in và phát
hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN, IN VÀ PHÁT HÀNH XUẤT BẢN PHẨM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34 /2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2010
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy chế này quy định một số nội
dung về tổ chức và hoạt động trong lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản
phẩm; quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản,
in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
b) Các nội dung khác về hoạt động
xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm không quy định trong Quy chế này thực
hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Quy chế này áp dụng đối với
các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai; tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế; tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang
nhân và cá nhân có liên quan đến hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản
phẩm;
b) Cơ quan, tổ chức nước ngoài,
tổ chức quốc tế được phép hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai và doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sau đây gọi chung là
cơ quan, tổ chức nước ngoài) có liên quan đến hoạt động xuất bản, in và phát
hành xuất bản phẩm.
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động xuất bản bao
gồm các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm.
2. Hoạt động in bao gồm (chế
bản in, in, gia công sau in) và hoạt động photocopy nhằm mục đích kinh doanh.
3. Xuất bản phẩm bao gồm
tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản bằng tiếng Việt, tiếng
dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài và còn được thể hiện bằng hình ảnh,
âm thanh trên các vật liệu, phương tiện kỹ thuật khác nhau.
4. Phát hành xuất bản phẩm
bao gồm các hình thức mua, bán, phân phát, cho thuê, triển lãm, hội chợ, xuất
khẩu, nhập khẩu xuất bản phẩm và đưa xuất bản phẩm lên mạng thông tin máy tính
(Internet) để phổ biến đến nhiều người.
5. Cơ sở phát hành xuất bản
phẩm: Là cơ sở của tổ chức, cá nhân kinh doanh xuất bản phẩm.
Điều 3.
Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản
1. UBND tỉnh Lào Cai thống nhất
quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên
địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý đối với hoạt động xuất bản, in và
phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định của pháp luật
và Quy chế này.
Điều 4. Các
hành vi bị nghiêm cấm
Thực hiện theo quy định tại Điều
10 Luật Xuất bản năm 2004, cụ thể như sau:
1. Tuyên truyền chống lại Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
2. Tuyên truyền, kích động chiến
tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động bạo
lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ
nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục.
3. Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà
nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và
bí mật khác do pháp luật quy định.
4. Xuyên tạc sự thật lịch sử; phủ
nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, vĩ nhân, anh hùng dân tộc; vu khống,
xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm cá nhân.
5. Các hành vi vi phạm khác theo
quy định của pháp luật.
Chương II
XUẤT BẢN TÀI LIỆU KHÔNG
KINH DOANH
Điều 5. Cấp
giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức trên
địa bàn tỉnh Lào Cai chỉ được xuất bản tài liệu không kinh doanh (không thực hiện
qua Nhà Xuất bản) sau khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép
xuất bản theo quy định của Quy chế này.
2. Tài liệu không kinh doanh được
quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Tài liệu tuyên truyền, cổ động
phục vụ nhiệm vụ chính trị, các ngày kỷ niệm lớn và các sự kiện trọng đại của đất
nước;
b) Tài liệu hướng dẫn học tập và
thi hành các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
c) Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật sản
xuất, các biện pháp phòng chống thiên tai, dịch bệnh và bảo vệ môi trường;
d) Kỷ yếu hội thảo;
đ) Tài liệu của các cơ quan, tổ
chức nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai
và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xuất
bản tài liệu không kinh doanh (theo mẫu), trong đó ghi rõ: Tên cơ quan, tổ chức
xin phép, tên tài liệu, số lượng in, khuôn khổ, số trang, nội dung tóm tắt, đối
tượng và phạm vi phát hành, cam kết thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy
phép;
b) Hai bản thảo tài liệu; trường
hợp tài liệu bằng tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam phải kèm
theo bản dịch bằng tiếng Việt;
c) Đối với cơ quan, tổ chức, đơn
vị không phải là cơ quan nhà nước; cơ quan, tổ chức nước ngoài thì ngoài hồ sơ
quy định tại điểm a, điểm b khoản này phải xuất trình bản sao Giấy phép hoạt động
do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền Việt Nam cấp;
d) Đối với tài liệu về lịch sử Đảng
bộ, chính quyền của địa phương ngoài hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b khoản này
phải có văn bản thẩm định nội dung của cơ quan Đảng, chính quyền cấp trên.
4. Thông tin ghi trên tài liệu:
a) Bìa 1: Tên tài liệu, tên cơ
quan, đơn vị, tổ chức được phép xuất bản; tên tổ chức, cá nhân tài trợ, liên kết
xuất bản (nếu có);
b) Trang cuối: Ghi tên người chịu
trách nhiệm xuất bản, tên người trình bày, minh họa, tên người biên tập kỹ thuật,
tên người sửa bản in, số giấy phép xuất bản của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động xuất bản, số lượng in, khuôn khổ, tên cơ sở in, thời gian nộp lưu chiểu.
5. Thời hạn, thẩm quyền cấp giấy
phép:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai tổ
chức thẩm định và cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho trường hợp
đủ điều kiện cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng
văn bản nêu rõ lý do.
6. Quảng cáo trên tài liệu không
kinh doanh:
Đối với tài liệu không kinh
doanh chỉ được quảng cáo về sản phẩm, dịch vụ và hoạt động của cơ quan, tổ chức
xuất bản tài liệu đó.
Điều 6. Nộp
lưu chiểu
Các tài liệu không kinh doanh do
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai cấp giấy phép quy định tại Điều 5 Quy
chế này nộp lưu chiểu theo quy định sau đây:
1. Thời gian nộp lưu chiểu: 10
ngày trước khi phát hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức xuất bản phải thực hiện việc
nộp lưu chiểu cho Cục Xuất bản (Bộ Thông tin và Truyền thông), Sở Thông tin và
Truyền thông.
2. Số lượng nộp lưu chiểu:
a) Đối với tài liệu xuất bản lần
đầu hoặc tái bản có sửa chữa, bổ sung: Nộp 03 bản cho Cục Xuất bản, 05 bản cho
Sở Thông tin và Truyền thông (trường hợp số lượng in dưới ba trăm bản thì nộp
03 bản);
b) Đối với các tài liệu tái bản
không có sửa chữa, bổ sung: Nộp 01 bản cho Cục Xuất bản; 01 bản cho Sở Thông
tin và Truyền thông;
c) Đối với tài liệu in tại nhiều
cơ sở in, số lượng nộp lưu chiểu theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này,
nhưng trong tờ khai lưu chiểu phải ghi đầy đủ số lượng in của tất cả các cơ sở
in.
3. Thủ tục nộp lưu chiểu:
a) Mỗi tài liệu khi nộp lưu chiểu
phải kèm theo 02 tờ khai nộp lưu chiểu ghi đầy đủ các thông tin theo quy định;
b) Trên tài liệu nộp lưu chiểu,
tại trang ghi số giấy phép xuất bản ghi thời gian nộp lưu chiểu, lãnh đạo hoặc
người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức được phép xuất bản ký tên và đóng dấu.
Điều 7. Đọc
lưu chiểu
1. Sở Thông tin và Truyền thông
tỉnh Lào Cai tổ chức đọc lưu chiểu các tài liệu không kinh doanh do mình cấp giấy
phép quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Khi phát hiện tài liệu nộp
lưu chiểu có nội dung vi phạm quy định tại Điều 4 Quy chế này được thực hiện
như sau:
a) Trong thời hạn 02 ngày kể từ
ngày phát hiện vi phạm, Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản yêu cầu cơ
quan, đơn vị, tổ chức được phép xuất bản chưa được phát hành hoặc tạm đình chỉ
phát hành và tự tổ chức thẩm định nội dung tài liệu có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
b) Trong thời hạn 05 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản của Sở Thông tin và Truyền thông về việc yêu cầu tổ chức
tự thẩm định lại nội dung. Cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép xuất bản phải tổ
chức thẩm định lại nội dung tài liệu đã nộp lưu chiểu và gửi biên bản thẩm định
về Sở Thông tin và Truyền thông;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được biên bản tự thẩm định nội dung tài liệu nộp lưu chiểu của
cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép xuất bản tài liệu không kinh doanh, Sở Thông
tin và Truyền thông phải xem xét và thông báo cho cơ quan, đơn vị, tổ chức đó
được phép phát hành, không được phép phát hành tài liệu hoặc áp dụng các hình
thức xử lý khác phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Thù lao đọc lưu chiểu tài liệu
không kinh doanh do Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Chương III
HOẠT ĐỘNG IN
Điều 8. Cấp
giấy phép hoạt động in
1. Chỉ các cơ sở in trên địa bàn
tỉnh Lào Cai được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động in
theo quy định của pháp luật mới được nhận in các sản phẩm quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 11 Quy chế này.
2. Điều kiện cấp giấy phép:
a) Giám đốc hoặc chủ sở hữu cơ sở
in phải là công dân Việt Nam, có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Việt Nam; có
nghiệp vụ về in và đáp ứng các tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật;
b) Có dây chuyền thiết bị in và
gia công sau in;
c) Có Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đủ điều kiện
về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy
định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều
kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép hoạt
động in ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức xin cấp Giấy phép hoạt động
in; địa chỉ cơ sở in; mục đích, sản phẩm chủ yếu;
b) Sơ yếu lý lịch của Giám đốc
hoặc chủ sở hữu kèm theo bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ liên
quan đến lĩnh vực hoạt động in (nếu có);
c) Tài liệu chứng minh về việc
có mặt bằng sản xuất; danh mục thiết bị in chính;
d) Bản sao có chứng thực Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập cơ sở in của cơ quan chủ quản;
đ) Giấy chứng nhận đủ điều kiện
về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có xác
nhận của cơ quan công an có thẩm quyền.
4. Thời hạn, thẩm quyền cấp giấy
phép:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ
chức thẩm định và cấp Giấy phép hoạt động in cho trường hợp đủ điều kiện cấp giấy
phép; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 9. Cấp
giấy phép in gia công cho nước ngoài
1. Cơ sở in trên địa bàn tỉnh
Lào Cai đã được cấp giấy phép hoạt động in được nhận in các sản phẩm quy định tại
khoản 4 Điều này do tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt in. Trước khi in các sản phẩm
do nước ngoài đặt in, cơ sở in phải làm thủ tục xin cấp giấy phép in gia công sản
phẩm cho nước ngoài theo quy định .
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
in gia công sản phẩm cho nước ngoài bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép in
gia công sản phẩm cho nước ngoài (theo mẫu) ghi tên cơ sở in; tên, quốc tịch của
tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt in; tên sản phẩm đặt in gia công; số lượng in;
cửa khẩu xuất;
b) 02 (hai) bản sao mẫu sản phẩm
đặt in;
c) Bản sao có chứng thực Giấy
phép hoạt động in và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Thời hạn, thẩm quyền cấp giấy
phép:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ
chức thẩm định và cấp giấy phép in gia công sản phẩm cho nước ngoài đối với trường
hợp đủ điều kiện; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
4. Sản phẩm in gia công cho nước
ngoài:
a) Xuất bản phẩm, vàng mã, báo
chí, sổ tiết kiệm, hộ chiếu, chứng minh thư, văn bằng chứng chỉ, tem chống giả.
b) Bên đặt in phải chịu trách
nhiệm về bản quyền đối với sản phẩm đặt in.
c) Các sản phẩm in gia công cho
nước ngoài phải xuất khẩu 100% ra nước ngoài; tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiêu
thụ sản phẩm in gia công cho nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải làm thủ
tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 17 của Quy chế này.
Điều 10. Đổi
và thu hồi giấy phép hoạt động in
Các cơ sở in trên địa bàn tỉnh
Lào Cai khi có các thay đổi liên quan đến hoạt động in phải thực hiện theo quy
định sau đây:
1. Đối với cơ sở in đã được cấp
Giấy phép hoạt động in:
a) Khi thay đổi cơ quan chủ quản,
chia tách hoặc sáp nhập, thay đổi tên gọi, trụ sở trong thời gian 10 ngày làm
việc, cơ sở in phải làm thủ tục đổi Giấy phép hoạt động in theo quy định tại Điều
9 Quy chế này;
b) Khi thay đổi người đứng đầu cơ
sở in hoặc chủ sở hữu cơ sở in, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thay
đổi, cơ sở in phải gửi bổ sung hồ sơ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 Quy chế
này đến Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Đối với cơ sở in không phải
xin cấp Giấy phép hoạt động in, khi có sự thay đổi trong quá trình hoạt động in
quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày có quyết định của Toà án về phá sản doanh nghiệp, quyết định giải thể của
chủ sở hữu, cơ sở in phải nộp lại Giấy phép hoạt động in cho Sở Thông tin và
Truyền thông.
Điều 11. In
xuất bản phẩm liên kết
Cơ sở in trên địa bàn tỉnh Lào
Cai khi ký hợp đồng in xuất bản phẩm liên kết phải tuân thủ theo những quy định
sau:
1. Chỉ ký hợp đồng in xuất bản
phẩm liên kết với Giám đốc Nhà xuất bản hoặc người được Giám đốc Nhà Xuấy bản ủy
quyền bằng văn bản. Tài liệu đính kèm hợp đồng in xuất bản phẩm liên kết gồm:
a) Quyết định xuất bản của Giám
đốc Nhà Xuất bản (bản chính);
b) Bản thảo đưa in đã được Giám
đốc Nhà Xuất bản ký duyệt.
c) Trường hợp hợp đồng in được
ký với người được Giám đốc Nhà Xuất bản uỷ quyền phải có Giấy ủy quyền hợp pháp
(ghi rõ họ, tên, chức danh, địa chỉ, số chứng minh nhân dân của người uỷ quyền
và người được ủy quyền).
2. Số lượng xuất bản phẩm liên kết
ghi trong hợp đồng in không được vượt quá số lượng ghi trong quyết định xuất bản.
3. Việc ký hợp đồng in xuất bản
phẩm liên kết thực hiện theo các quy định của pháp luật.
4. Việc in nối bản xuất bản phẩm
liên kết phải ký hợp đồng như in lần đầu theo quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều này.
Điều 12. Điều
kiện nhận in
Các cơ sở in trên địa bàn tỉnh
Lào Cai khi nhận các sản phẩm đặt in phải đảm bảo điều kiện sau đây:
1. In xuất bản phẩm:
a) Đối với xuất bản phẩm của Nhà
Xuất bản phải có quyết định xuất bản của Giám đốc Nhà Xuất bản;
b) Đối với tài liệu không kinh
doanh không thực hiện qua Nhà Xuất bản phải có giấy phép xuất bản do cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về hoạt động xuất bản cấp;
c) Đối với tài liệu không kinh doanh
của tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam không thực hiện qua Nhà Xuất
bản của Việt Nam phải có giấy phép xuất bản do cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt
động xuất bản có thẩm quyền cấp;
d) Đối đối với xuất bản phẩm in
gia công cho nước ngoài phải có giấy phép in gia công do Sở Thông tin và Truyền
thông cấp.
2. In các sản phẩm không phải là
xuất bản phẩm:
a) Đối với sản phẩm báo chí phải
có Giấy phép hoạt động báo chí do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp;
b) Đối với các bản tin phải có
Giấy phép xuất bản bản tin do Sở Thông tin và Truyền thông cấp;
c) Đối với sản phẩm tem chống giả;
chứng minh thư, hộ chiếu; văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân phải
có văn bản thỏa thuận và bản mẫu do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có thẩm
quyền xác nhận;
d) Đối với nhãn hàng hoá và bao
bì phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đúng ngành hàng, giấy giới thiệu
của cơ sở sản xuất đứng tên trên nhãn hàng hoá hoặc bao bì. Bản mẫu đưa in phải
có chữ ký của người đứng đầu và dấu của cơ sở sản xuất đứng tên đặt in;
e) Đối với nhãn hàng hoá là hoá
dược, thuốc chữa bệnh phải có số đăng ký do Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam)
hoặc Sở Y tế cấp theo thẩm quyền.
3. Các sản phẩm đặt in phải có hợp
đồng kinh tế theo quy định của pháp luật. Việc in nối bản xuất bản phẩm phải được
sự đồng ý của Nhà Xuất bản ra quyết định xuất bản và phát hành xuất bản phẩm.
4. Có sổ nhật ký in và sổ xuất
kho để lưu giữ địa chỉ tên tổ chức, cá nhân và sản phẩm đặt in.
5. Khi nhận in các sản phẩm quy
định tại điểm a, b, c, d khoản 1; điểm a, b, c, d, e khoản 2 Điều này thì cơ sở
in phải yêu cầu cơ quan, tổ chức đặt hàng xuất trình bản chính giấy phép xuất bản
hoặc bản chính quyết định xuất bản của Giám đốc Nhà Xuất bản và nộp 01 bản sao
các giấy này để lưu tại cơ sở in.
6. Khi phát hiện các sản phẩm đặt
in có nội dung vi phạm quy định tại Điều 4 Quy chế này trong thời hạn 01 ngày
chủ cơ sở in phải thông báo với Sở Thông tin và Truyền thông, đồng thời thông
báo cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đặt in. Sở Thông tin và Truyền thông xem
xét và thông báo cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được phép in tài liệu, dừng
in tài liệu hoặc áp dụng các hình thức xử lý khác phù hợp với quy định của pháp
luật.
Điều 13.
Đăng ký sử dụng máy photocopy màu
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
sử dụng máy photocopy màu trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải làm thủ tục đăng ký sử
dụng tại Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đăng ký sử dụng máy photocopy màu bao gồm:
a) Giấy phép nhập khẩu máy
photocopy màu;
b) Công văn đăng ký sử dụng máy
photocopy màu (ghi rõ tên cơ quan, đơn vị, tổ chức; mục đích sử dụng và tên, ký
hiệu của máy);
c) Bản sao quyết định thành lập
hoặc giấy tờ xác nhận tư cách pháp nhân của cơ quan, đơn vị, tổ chức đăng ký sử
dụng máy photocopy màu;
d) Các - ta - lô của máy;
đ) Quy chế quản lý và sử dụng
máy photocopy màu của cơ quan, đơn vị, tổ chức.
3. Thời hạn, thẩm quyền cấp giấy
phép :
Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông cấp Giấy chứng nhận
đăng ký sử dụng máy photocopy màu cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn
tỉnh Lào Cai; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
4. Khi thay đổi chủ sở hữu thiết
bị đã đăng ký, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan, đơn vị, tổ chức tiếp
nhận thiết bị phải đăng ký lại với Sở Thông tin và Truyền thông.
5. Khi thanh lý thiết bị đã đăng
ký trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải báo cáo bằng
văn bản với Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 14. Cơ
sở in không phải xin cấp giấy phép hoạt động ngành in
1. Cơ sở in nhận in các sản phẩm
là vàng mã, phong bì, thiếp mời, giấy khen, biểu mẫu, in quảng cáo khổ lớn,
photocopy... không phải xin cấp giấy phép hoạt động in nhưng phải có Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Giấy chứng nhận
đủ điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện theo quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ
quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện.
2. Riêng nhận in các sản phẩm
vàng mã phải đăng ký loại vàng mã dự định in với Sở Thông tin và Truyền thông.
a) Thủ tục đăng ký:
- Đơn đề nghị đăng ký in vàng mã
(theo mẫu);
- Loại vàng mã dự định in.
b) Thời hạn cấp đăng ký:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông cấp Giấy chứng nhận
đăng ký in vàng mã cho các cơ sở in trên địa bàn tỉnh Lào Cai; trường hợp không
cấp giấy chứng nhận phải có văn bản nêu rõ lý do.
3. Bộ phận sắp chữ, in và
photocopy để nhân bản công văn, giấy tờ và tài liệu nội bộ của cơ quan, đơn vị,
tổ chức không nhằm mục đích kinh doanh thì không phải là cơ sở in nhưng người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức đó phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của bộ
phận này theo quy định của pháp luật.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH XUẤT
BẢN PHẨM
Điều 15.
Phát hành xuất bản phẩm
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải có Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Cơ sở phát hành xuất bản phẩm
khi tham gia phát hành xuất bản phẩm của nước ngoài (do nước ngoài xuất bản) phải
có giấy phép hoạt động nhập khẩu xuất bản phẩm do Bộ Thông tin và Truyền thông
cấp.
3. Khi phát hiện xuất bản phẩm
có nội dung vi phạm quy định tại Điều 4 Quy chế này trong thời hạn 01 ngày cơ sở
phát hành xuất bản phẩm phải báo cáo với Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào
Cai và các cơ quan có liên quan để thẩm định nội dung và xem xét được phép phát
hành, không được phép phát hành xuất bản phẩm hoặc áp dụng các hình thức xử lý
khác phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Phát hành xuất bản phẩm liên
kết:
Cơ sở phát hành trên địa bàn tỉnh
Lào Cai chỉ phát hành xuất bản phẩm liên kết khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chứng từ xác nhận nguồn gốc
xuất bản phẩm liên kết theo quy định của pháp luật;
b) Xuất bản phẩm phải in đủ các
thông tin theo quy định tại Điều 26 Luật Xuất bản.
Điều 16. Cấp
giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
và cá nhân tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai
phải làm thủ tục xin cấp giấy phép theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tổ
chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép
(theo mẫu), nội dung đơn ghi rõ mục đích, thời gian, địa điểm và tên các đơn vị
tham gia triển lãm, hội chợ;
b) Danh mục xuất bản phẩm để triển
lãm, hội chợ.
3. Thời hạn, thẩm quyền cấp giấy
phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ
chức thẩm định và cấp giấy phép tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm đối với
trường hợp đủ điều kiện cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có
văn bản nêu rõ lý do.
4. Việc trưng bày không kinh
doanh các xuất bản phẩm nhằm giới thiệu hoạt động và sản phẩm của cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lào Cai không phải xin cấp giấy phép,
nhưng trước khi trưng bày phải báo cáo bằng văn bản với Sở Thông tin và Truyền
thông về thời gian, địa điểm, danh mục xuất bản phẩm và chịu trách nhiệm về nội
dung xuất bản phẩm trưng bày.
5. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân tổ chức triển lãm, hội chợ chịu trách nhiệm về nội dung xuất bản phẩm để
triển lãm, hội chợ.
6. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân tổ chức triển lãm, hội chợ không có giấy phép hoặc thực hiện không đúng nội
dung ghi trong giấy phép thì bị đình chỉ việc tổ chức hoặc thu hồi giấy phép hoặc
áp dụng các hình thức xử lý khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 17. Xuất
khẩu, nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
1. Xuất bản phẩm không kinh
doanh của cơ quan, đơn vị, tổ chức lưu hành hợp pháp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
khi xuất khẩu ra nước ngoài thì không cần phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước
về hoạt động xuất bản.
2. Xuất bản phẩm không kinh
doanh của nước ngoài (kể cả sản phẩm in gia công cho nước ngoài tại các cơ sở
in trên địa bàn tỉnh Lào Cai) lưu hành trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu theo quy định.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép nhập
khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh (theo mẫu), trong đó ghi rõ loại hình xuất
bản phẩm, nội dung, số lượng, xuất xứ, mục đích và phạm vi sử dụng xuất bản phẩm
nhập khẩu;
b) Trường hợp đề nghị cấp giấy
phép nhập khẩu xuất bản phẩm để phục vụ cho công tác nghiên cứu chuyên môn nghiệp
vụ chuyên ngành thì phải có thêm văn bản đề nghị của lãnh đạo cơ quan, tổ chức
phụ trách lĩnh vực thuộc chuyên ngành đó;
4. Thời hạn, thẩm quyền cấp giấy
phép:
a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm cấp
giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh cho trường hợp đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
b) Khi cơ quan cấp giấy phép cần
thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu không kinh doanh để quyết định việc
cấp phép thì cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân xin phép có trách nhiệm thực
hiện các yêu cầu của cơ quan cấp phép.
5. Các trường hợp không phải xin
cấp giấy phép khi nhập khẩu xuất bản phẩm vào tỉnh Lào Cai mà chỉ làm thủ tục hải
quan theo quy định của pháp luật về hải quan:
a) Tài liệu phục vụ hội thảo, hội
nghị quốc tế đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tổ chức tại Việt
Nam;
b) Xuất bản phẩm là tài sản di
chuyển của tổ chức, gia đình, cá nhân để sử dụng riêng;
c) Xuất bản phẩm thuộc tiêu chuẩn
hành lý mang theo người của người nhập cảnh để sử dụng cho nhu cầu cá nhân;
d) Xuất bản phẩm tặng cho cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân gửi qua bưu điện có giá trị không lớn hơn tiêu
chuẩn miễn thuế theo quy định của pháp luật.
6. Xuất bản phẩm quy định tại điểm
a, điểm b khoản 5 Điều này sau khi sử dụng phải tái xuất; trường hợp để chuyển
giao cho cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân khác trên địa bàn tỉnh Lào Cai thì
cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tiếp nhận phải làm thủ tục nhập khẩu quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này; xuất bản phẩm quy định tại điểm d khoản 5 Điều
này nếu có giá trị vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế thì phải làm thủ tục xin phép
nhập khẩu.
7. Việc nhập khẩu xuất bản phẩm
của cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ thực
hiện theo quy định của pháp luật hải quan và Điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên.
8. Nghiêm cấm nhập khẩu xuất bản
phẩm có nội dung vi phạm Điều 4 của Quy chế này và quy định của pháp luật khác có
liên quan.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 18.
Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Trình UBND tỉnh phê duyệt quy
hoạch, kế hoạch phát triển hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Tham mưu cho UBND tỉnh cấm
lưu hành, thu hồi, tịch thu hoặc tiêu huỷ xuất bản phẩm vi phạm pháp luật về xuất
bản của nhà xuất bản, cơ quan, tổ chức được phép xuất bản, cơ sở kinh doanh nhập
khẩu xuất bản phẩm thuộc địa phương;
3. Tạm đình chỉ hoạt động in hoặc
đình chỉ hoạt động in xuất bản phẩm đang in nếu phát hiện nội dung xuất bản phẩm
vi phạm Điều 4 Quy chế này; Tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản
phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do Sở Thông tin và Truyền thông cấp phép; tạm
đình chỉ việc phát hành xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Điều 4 Quy chế này của
cơ sở phát hành xuất bản phẩm tại địa phương; Thực hiện việc tiêu huỷ xuất bản
phẩm vi phạm pháp luật khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai trong việc cấp, thu hồi các loại giấy phép: Giấy
phép xuất bản tài liệu không kinh doanh; giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản
phẩm; giấy phép hoạt động in; giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước
ngoài; giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh; giấy chứng nhận đăng
ký sử dụng máy photocopy màu; giấy chứng nhận đăng ký in vàng mã cho các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất
bản phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan báo chí xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến pháp luật hàng năm. Chỉ đạo
Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố phối hợp với các cơ quan có
liên quan tuyên truyền, phổ biến rộng rãi tới các cơ quan, đơn vị, tổ chức và
cá nhân trên địa bàn tỉnh Lào Cai các quy định của pháp luật về hoạt động xuất
bản, in và phát hành xuất bản phẩm và Quy chế này.
6. Quản lý việc nộp lưu chiểu và
đọc lưu chiểu xuất bản phẩm quy định tại Điều 7 Quy chế này.
7. Thực hiện thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm;
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất bản,
in và phát hành xuất bản phẩm theo thẩm quyền. Là cơ quan thường trực của Đội
kiểm tra liên ngành tỉnh Lào Cai về phòng, chống in lậu.
8. Quyết định trưng cầu giám định,
làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng giám định tư pháp về
hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm theo quy định của pháp luật.
Điều 19.
Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Phối hợp với các ngành chức
năng chỉ đạo cơ quan quản lý thị trường tăng cường quản lý, kiểm tra các cơ sở
in, phát hành xuất bản phẩm, kịp thời phát hiện và xử lý hoặc đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật theo quy định.
2. Thực hiện tốt các biện pháp
bình ổn giá những mặt hàng phục vụ hoạt động in, phát hành xuất bản phẩm, không
để xảy ra tình trạng tăng giá đột biến làm ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh
trong lĩnh vực in, phát hành xuất bản phẩm và quyền lợi của người tiêu dùng.
3. Tham gia Đội kiểm tra liên
ngành về phòng chống in lậu theo Quyết định của UBND tỉnh và tham gia các Đoàn
kiểm tra theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 20.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động in, phát
hành xuất bản phẩm làm hồ sơ, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
Điều 21.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, các ngành liên quan kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở in thực hiện
Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ quy định điều kiện về
an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và các quy định
có liên quan.
2. Chỉ đạo Công an các huyện,
thành phố thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đảm bảo điều kiện về an ninh,
trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện cho các tổ chức, cá
nhân khi tham gia hoạt động in theo quy định của pháp luật.
3. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm, xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
4. Tham gia Đội kiểm tra liên
ngành về phòng chống in lậu theo Quyết định của UBND tỉnh và tham gia các Đoàn
kiểm tra theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 22.
Trách nhiệm của Cục Hải quan tỉnh
1. Chỉ đạo Chi cục Hải quan cửa
khẩu kiểm tra hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị ngành in; các
sản phẩm báo chí, tạp chí, các xuất bản phẩm xuất khẩu, nhập khẩu, kịp thời
phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm.
2. Tham gia Đội kiểm tra liên
ngành về phòng chống in lậu theo Quyết định của UBND tỉnh và tham gia các Đoàn
kiểm tra theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 23.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và
Thông tin phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch tuyên truyền,
phổ biến rộng rãi đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trên địa bàn huyện,
thành phố các quy định của pháp luật về hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất
bản phẩm.
2. Chỉ đạo Phòng Tài chính hướng
dẫn các các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động in, phát hành xuất bản phẩm làm
hồ sơ, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định.
3. Chỉ đạo các cơ quan chức năng
của huyện, thành phố tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở in, phát
hành xuất bản phẩm và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp
luật.
Điều 24.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất bản
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
và cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản
phẩm trên địa bàn tỉnh Lào Cai có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy định của
pháp luật về hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm và Quy chế này.
2. Khi phát hiện các hành vi vi
phạm Điều 4 Quy chế này phải thông báo kịp thời cho các cơ quan có thẩm quyền để
ngăn chặn và xử lý. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc
phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động xuất bản, in và phát
hành xuất bản phẩm.
3. Có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
thông tin, tài liệu phục vụ công tác điều tra, xác minh, xử lý đối tượng có
hành vi vi phạm pháp luật khi có yêu cầu của cơ quan chức năng.
Điều 25. Chế
độ báo cáo
1. Các cơ quan quy định tại Điều
19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23 Quy chế này có trách nhiệm thực hiện chế
độ báo cáo về hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm đến Sở Thông
tin và Truyền thông (báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 20/6; báo cáo năm gửi trước
ngày 20/12).
2. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, UBND các huyện,
thành phố hằng năm tổ chức họp đánh giá kết quả thực hiện Quy chế, tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chương VI
THANH TRA, KIỂM TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 26.
Thanh tra, kiểm tra
Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành quy định của pháp luật về hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm
trên địa bàn tỉnh Lào Cai; phát hiện, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
kịp thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; đôn đốc việc thực hiện kết luận
kiểm tra, thanh tra hoặc Quyết định của cơ quan, nhà nước có thẩm quyền về xử
lý kết quả kiểm tra, thanh tra.
Điều 27. Giải
quyết tranh chấp, khiếu nại
1. Khi xảy ra tranh chấp, khiếu
nại trong hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm, Sở Thông tin và
Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn các bên giải quyết (thương lượng, hòa giải)
phù hợp với quy định của pháp luật; giải quyết hoặc tham gia giải quyết các vụ
việc tranh chấp theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp xảy ra tranh
chấp, mà các bên không tự giải quyết được, thì khởi kiện đến Toà án nhân dân có
thẩm quyền để giải quyết theo quy định pháp luật.
Điều 28.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
và cá nhân có thành tích xuất sắc về công tác thực hiện phòng, chống các hành
vi vi phạm trong lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn
tỉnh Lào Cai được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và
cá nhân vi phạm Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ hành vi vi phạm sẽ bị
xử hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về tài sản
phải bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 29. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời
về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định./.