BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
296/QĐ-BNN-KHCN
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI
MỚI SÁNG TẠO NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2050
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật khoa học và công
nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số
19-NQ/TW, ngày 16 tháng 6 năm 2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045;
Căn cứ Nghị định số
105/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
569/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
150/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ
(KH&CN) và đổi mới sáng tạo (ĐMST) ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây viết tắt là Chiến lược) với
các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển KH&CN và ĐMST
là nhiệm vụ quan trọng tạo nền tảng, động lực cho phát triển nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và
nông dân văn minh.
2. Phát triển KH&CN và ĐMST
phù hợp với định hướng của Nghị quyết Đại hội Đảng XIII, Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 16/06/2022, Hội nghị lần thứ năm của Ban chấp hành Trung ương Khóa XIII về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Chiến
lược Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn
đến 2050.
3. Phát triển KH&CN và ĐMST
chủ yếu dựa trên cơ sở nâng cao nhanh tiềm lực nghiên cứu và chuyển giao trong nước;
tiếp thu thành tựu KH&CN nước ngoài, chú trọng công nghệ nguồn, công nghệ
lõi, thành tựu cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Coi trọng phát triển nguồn
nhân lực, đổi mới về tổ chức, cơ chế, chính sách để phát huy tối đa tài năng,
tâm huyết của đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, các tổ chức KH&CN công
lập; phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo ngành, trong đó lấy doanh nghiệp làm
trung tâm, viện nghiên cứu và trường đại học là chủ thể nghiên cứu. Đồng thời,
thu hút các thành phần kinh tế tích cực tham gia phát triển KH&CN và ĐMST
và dịch vụ KH&CN phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
4. Chủ động, tích cực hội nhập
quốc tế về KH&CN và ĐMST trong nông nghiệp và phát triển nông thôn, cập nhật,
tiếp thu và ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới của thế
giới.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo trở thành động lực quan trọng để xây dựng nền nông nghiệp
có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, bền vững, thuộc
nhóm dẫn đầu trong khu vực và quốc tế, gắn với xây dựng nông thôn mới hiện đại.
Xây dựng hệ thống các tổ chức KH&CN ngành nông nghiệp đủ tiềm lực và trình
độ tạo ra các luận cứ và sản phẩm khoa học có giá trị cao, tiếp thu chọn lọc và
làm chủ các công nghệ tiên tiến của thế giới, chuyển giao ứng dụng, nhân rộng
trong thực tiễn sản xuất; góp phần nâng cao nhanh thu nhập và cải thiện đời sống
của nông dân, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và giảm phát thải
khí nhà kính.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
a) Nâng cao đóng góp của
KH&CN và ĐMST vào tăng trưởng kinh tế nông nghiệp thông qua các hoạt động
nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ của các tổ chức
KH&CN công lập và khu vực tư nhân. Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp
(TFP) vào tăng trưởng ngành nông nghiệp ở mức trên 50%.
b) Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông
nghiệp được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt (VietGAP) hoặc tương đương
trở lên đạt trên 40%.
c) Tỷ lệ kết quả các nhiệm vụ
KH&CN có sản phẩm là giống, vật tư đầu vào, quy trình công nghệ, thiết bị,
tiến bộ kỹ thuật..., được ứng dụng vào thực tiễn đạt trên 90% vào năm 2025 và đạt
trên 95% năm 2030. Có ít nhất 60% kết quả nghiên cứu được công nhận tiến bộ kỹ
thuật và áp dụng vào sản xuất; trong đó khoảng 15% kết quả nghiên cứu được đăng
ký bản quyền sáng tạo, sở hữu trí tuệ. Tổng giá trị chuyển giao công nghệ,
thương mại hóa kết quả nghiên cứu từ các viện nghiên cứu, trường đại học thuộc
Bộ cho doanh nghiệp tăng 20% giai đoạn 2021-2025 và 35% giai đoạn 2026-2030.
d) Hỗ trợ xây dựng và phát triển
được ít nhất 200 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có sự hợp tác,
liên kết sản xuất theo chuỗi từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp trên phạm vi cả nước; xây dựng và phát triển 50-100 vùng nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao tại các vùng sinh thái nông nghiệp. Tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt
động ĐMST chiếm 60% vào năm 2025 và chiếm 85% vào năm 2030.
III. ĐỊNH HƯỚNG
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
1. Đổi mới
cơ chế và hình thành các thể chế thúc đẩy KH&CN và ĐMST của ngành
- Nghiên cứu, rà soát, đề xuất
phương án cơ cấu lại toàn diện hệ thống các cơ sở nghiên cứu KH&CN công lập
trực thuộc Bộ; từng bước hoàn thành việc chuyển đổi các tổ chức KH&CN công
lập sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Nâng cao hiệu quả đầu tư công
cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Đầu tư từ ngân
sách tập trung cho các nghiên cứu cơ bản, chiến lược, trọng điểm. Thúc đẩy xã hội
hóa đầu tư cho các nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật quản lý KH&CN và ĐMST, tạo môi trường pháp lý
minh bạch, hiệu quả, thúc đẩy đổi mới sáng tạo để sản phẩm KH&CN được tạo
ra và ứng dụng nhanh vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp.
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế tự
chủ về tổ chức, nhiệm vụ và tài chính, tự chịu trách nhiệm. Đề xuất cơ chế,
chính sách giao quyền tự chủ đảm bảo tính khả thi để các tổ chức KH&CN thực
sự chủ động, được quyền khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn lực có sẵn để nghiên
cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ.
- Xây dựng cơ chế liên kết giữa
tổ chức KH&CN công lập với doanh nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đặc biệt là các công nghệ tiên tiến
trên thế giới. Thu hút doanh nghiệp đầu tư, hợp tác công - tư trong nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ, ứng dụng các thành tựu công nghệ số trong sản
xuất, kinh doanh.
- Xây dựng cơ chế minh bạch tạo
điều kiện thuận lợi để các Viện, Trường, doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu khác
thành lập và vận hành có hiệu quả các trung tâm về ĐMST, hình thành các mô hình
doanh nghiệp khoa học công nghệ ứng dụng công nghệ số, công nghệ cao.
- Xây dựng cơ chế để thiết lập
hệ thống liên kết các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, phòng thí nghiệm chuyên
ngành, nhóm nghiên cứu mạnh để giải quyết các nhiệm vụ trọng điểm, phát sinh mới
của ngành.
- Hoàn thiện cơ chế chuyển giao
quyền khai thác, chuyển nhượng quyền bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm
KH&CN và ĐMST tạo ra bằng ngân sách nhà nước cho các doanh nghiệp để ứng dụng
nhanh vào sản xuất.
- Xây dựng cơ chế chuyển giao
quyền khai thác, chuyển nhượng với sản phẩm là các chủng, giống vi sinh vật (vi
khuẩn, vi rút) tại các phòng thí nghiệm đang lưu giữ bảo tồn để làm giống sản
xuất các sản phẩm: chế phẩm sinh học, vắc xin,... và KIT chẩn đoán, xét nghiệm
trong nông nghiệp.
- Hình thành hệ sinh thái khởi
nghiệp ngành nông nghiệp để phát triển cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh
nghiệp KH&CN nông nghiệp; thu hút, trọng dụng cán bộ nghiên cứu trẻ có
trình độ, tiềm năng để hình thành, phát triển doanh nghiệp ĐMST, doanh nghiệp
khởi nghiệp nông nghiệp. Phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp, ưu tiên doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp số.
- Xây dựng thí điểm sàn giao dịch
công nghệ trong nông nghiệp thông qua các dịch vụ KH&CN, phát triển thị trường
KH&CN trong nông nghiệp, tạo điều kiện để thu hút các doanh nghiệp có tiềm
năng đầu tư và tư vấn về công nghệ trong nông nghiệp.
- Hoàn thiện cơ chế, tạo môi
trường thuận lợi để thu hút các dự án FDI có công nghệ hiện đại, tham gia chuỗi
cung ứng toàn cầu, ưu tiên các dự án FDI sử dụng nguyên liệu và có liên kết
chuyển giao công nghệ với doanh nghiệp trong nước. Khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư nước ngoài hình thành các trung tâm, viện nghiên cứu KH&CN và ĐMST tại
Việt Nam.
2. Phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ
- Đổi mới cơ chế, chính sách tạo
điều kiện cho các tổ chức KH&CN có nguồn thu hợp pháp, chủ động đầu tư nâng
cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu và đào tạo nhân lực.
- Tăng đầu tư từ ngân sách nhà
nước cho nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và ĐMST trong nông nghiệp.
Huy động tối đa các nguồn vốn xã hội hóa cho phát triển KH&CN và ĐMST.
- Đầu tư phát triển cơ sở vật
chất kỹ thuật của các tổ chức KH&CN công lập hiện đại, đồng bộ, đủ điều kiện
triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, tiếp nhận, trình diễn và chuyển
giao công nghệ, tiến bộ kỹ thuật mới vào thực tiễn sản xuất.
- Đầu tư vào công tác đào tạo,
xây dựng đội ngũ cán bộ KH&CN có tâm huyết, chuyên môn hóa cao trên các
lĩnh vực trọng tâm của ngành.
- Xây dựng cơ chế thu hút nguồn
lực cán bộ nghiên cứu chất lượng cao thông qua tạo môi trường làm việc minh bạch,
sáng tạo. Cho phép các tổ chức KH&CN ký hợp đồng thuê, tuyển cán bộ khoa học
có đủ trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức tham gia đảm nhiệm các chức vụ
quản lý, bao gồm cả các chuyên gia quốc tế.
- Tăng cường liên kết giữa tổ
chức KH&CN với doanh nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng,
đổi mới công nghệ. Thí điểm thực hiện cơ chế hợp tác công - tư để huy động nguồn
lực từ khu vực kinh tế tư nhân trong và ngoài nước trong hoạt động KH&CN.
- Phối hợp chặt chẽ công tác
đào tạo - nghiên cứu - chuyển giao. Gắn kết viện - trường trong công tác nghiên
cứu và đào tạo.
- Xây dựng và phát triển các
trung tâm đổi mới sáng tạo, vườn ươm đổi mới sáng tạo tại các vùng sản xuất trọng
điểm trong cả nước nhằm tư vấn thúc đẩy ứng dụng KH&CN trong sản xuất và
các khâu trong toàn chuỗi giá trị nông sản.
3. Nhiệm vụ
trọng tâm phát triển KH&CN và ĐMST theo các ngành, lĩnh vực
a) Lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ
thực vật
- Nghiên cứu, chọn tạo và phát
triển các giống lúa mới có năng suất, chất lượng dinh dưỡng cao, chống chịu sâu
bệnh và điều kiện bất thuận, sử dụng tiết kiệm nước và phân bón, đáp ứng các
yêu cầu canh tác giảm phát thải khí nhà kính.
- Nghiên cứu, chọn tạo các giống
cây công nghiệp, cây ăn quả, rau, hoa và dược liệu chủ lực có năng suất, chất
lượng cao. Tiếp tục cải tiến giống các loại cây trồng chủ lực khác.
- Bảo tồn, phục tráng, khai
thác và phát triển các giống cây trồng bản địa, đặc hữu, có lợi thế so sánh và
giá trị kinh tế cao, gắn với vùng sinh thái và chỉ dẫn địa lý.
- Xây dựng và hoàn thiện công
nghệ, quy trình kỹ thuật sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao, công nghệ
số, sản xuất hữu cơ, tuần hoàn gắn với chuỗi giá trị cho các đối tượng cây trồng
chủ lực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm thuốc bảo vệ thực vật hóa
học, giảm chi phí đầu vào, nâng cao năng suất, chất lượng, đảm bảo an toàn thực
phẩm, thân thiện với môi trường, giảm phát thải khí nhà kính.
- Nghiên cứu, chuyển giao vào sản
xuất các loại phân bón công nghệ cao, chế phẩm sinh học, tác nhân phòng trừ
sinh học, KIT chẩn đoán bệnh, phát hiện dư lượng chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật
để sử dụng trong trồng trọt, bảo vệ thực vật, an toàn thực phẩm và môi trường
nông nghiệp.
- Nghiên cứu, đánh giá độ phì của
đất canh tác và giải pháp quản lý, sử dụng, bổ sung dinh dưỡng, phục hồi đất phục
vụ sản xuất nông nghiệp bền vững.
b) Lĩnh vực chăn nuôi, thú y
- Nghiên cứu chọn tạo giống vật
nuôi chủ lực có năng suất, chất lượng cao, thích ứng với điều kiện chăn nuôi
công nghiệp, áp dụng công nghệ cao. Phục tráng và phát triển một số giống vật
nuôi bản địa có giá trị kinh tế và lợi thế cạnh tranh cao gắn với vùng sinh
thái và chỉ dẫn địa lý.
- Nghiên cứu ứng dụng các quy
trình công nghệ mới, tiên tiến, ứng dụng công nghệ số, nhằm đảm bảo an toàn dịch
bệnh, nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn, giảm sử dụng kháng sinh, nâng cao năng
suất, hiệu quả sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm phát thải khí nhà
kính.
- Nghiên cứu sản xuất các loại
thuốc thú y từ dược liệu, các loại thức ăn chăn nuôi, thức ăn bổ sung công nghệ
cao, chế phẩm sinh học nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm phát
thải khí nhà kính từ quá trình lên men tiêu hóa của gia súc nhai lại, thay thế
kháng sinh trong chăn nuôi. Nghiên cứu phát triển công nghệ tạo nguồn đạm thay
thế dùng cho sản xuất thức ăn chăn nuôi.
- Nghiên cứu công nghệ mới
trong chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng có nguồn gốc từ động vật trên cạn
nhằm đa dạng hóa sản phẩm phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
- Nghiên cứu dịch tễ học, mô
hình mô phỏng, dự báo dịch bệnh, dịch tễ học phân tử các bệnh nguy hiểm, các bệnh
truyền lây từ động vật sang người có nguồn gốc từ động vật hoang dã để làm cơ sở
đề xuất giải pháp kỹ thuật phù hợp nhằm kiểm soát và phòng trừ dịch bệnh.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
cao, đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ gen để phát triển các loại vắc
xin thế hệ mới, cải tiến các vắc xin cũ bằng phương pháp sinh học phân tử; các
chế phẩm chẩn đoán, xét nghiệm bệnh trên động vật; các KIT phát hiện nhanh chất
cấm, tồn dư hóc môn, kháng sinh, vi sinh vật ô nhiễm thực phẩm phục vụ giám sát
an toàn thực phẩm.
c) Lĩnh vực thuỷ sản
- Nghiên cứu các loại giống thủy
sản có khả năng sinh trưởng nhanh, kháng bệnh và chống chịu tốt với điều kiện
môi trường bất lợi, đáp ứng điều kiện nuôi công nghiệp.
- Nghiên cứu và phát triển công
nghệ nuôi tiên tiến, ứng dụng công nghệ số, nhằm sử dụng tiết kiệm nước và thức
ăn, đảm bảo môi trường bền vững, nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn, giảm thiểu
việc sử dụng kháng sinh trong nuôi thủy sản, đảm bảo sản phẩm an toàn thực phẩm,
giảm phát thải khí nhà kính.
- Nghiên cứu dịch tễ học bệnh
thủy sản, đặc biệt với các bệnh mới nổi; nghiên cứu sản xuất vắc xin, thuốc thú
y thủy sản, sản phẩm thay thế kháng sinh; xây dựng quy trình giám sát chủ động,
hướng dẫn phòng trị bệnh hiệu quả và đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Nghiên cứu các loại thức ăn
thủy sản công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản; chế tạo KIT phát hiện nhanh
chất cấm, tồn dư kháng sinh, vi sinh vật gây ô nhiễm thực phẩm.
- Nghiên cứu phát triển công
nghệ khai thác, bảo quản hải sản tiên tiến, ứng dụng công nghệ số, nâng cao giá
trị gia tăng, giảm tổn thất sau khai thác, bảo đảm an toàn thực phẩm, giảm phát
thải khí nhà kính.
- Nghiên cứu công nghệ mới
trong chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thủy sản nhằm đa dạng
hóa sản phẩm phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
d) Lĩnh vực lâm nghiệp
- Nghiên cứu chọn, tạo và chuyển
giao các giống cây trồng lâm nghiệp chủ lực để trồng rừng gỗ lớn; cây trồng rừng
phòng hộ; cây lâm sản ngoài gỗ có năng suất, chất lượng và lợi thế cạnh tranh
cao ở một số vùng kinh tế lâm nghiệp trọng điểm.
- Nghiên cứu và chuyển giao kỹ
thuật trồng rừng thâm canh cung cấp gỗ lớn bằng các loài cây chủ lực, cây lâm sản
ngoài gỗ đạt chất lượng cao, phù hợp các tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững của
quốc gia và quốc tế.
- Nghiên cứu phát triển hệ thống
nông lâm kết hợp, cây trồng phân tán để cung cấp nông, lâm sản theo chuỗi giá
trị phù hợp với từng vùng sinh thái kết hợp tạo cảnh quan và thích ứng với biến
đổi khí hậu.
- Nghiên cứu các giải pháp kỹ
thuật lâm sinh phục hồi nâng cao chất lượng rừng từ nhiên, quản lý rừng phòng hộ
đầu nguồn và ven biển để cải thiện khả năng phòng hộ, tăng cường dịch vụ hệ
sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, tăng trữ lượng các-bon rừng, bảo vệ cảnh
quan và cung cấp lâm sản.
- Nghiên cứu các giải pháp kỹ
thuật bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen động vật và thực vật rừng, đặc
biệt các loài quý hiếm, có mức đe dọa cao và các loài có giá trị kinh tế.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
tiên tiến, công nghệ số, công nghệ viễn thám trong điều tra, kiểm kê, theo dõi
diễn biến rừng; dự báo và cảnh báo sinh vật hại rừng, cháy rừng; quản lý sử dụng
đất lâm nghiệp và rừng, quản lý kinh doanh lâm sản.
- Nghiên cứu các các giải pháp
kỹ thuật và quản lý nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà
kính trong lâm nghiệp; tiếp cận và hình thành thị trường các-bon rừng, thúc đẩy
phát triển thị trường các-bon rừng thông qua các chương trình, dự án tham gia
cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon thu được từ hoạt động tăng cường hấp thụ
khí nhà kính trong lâm nghiệp.
đ) Lĩnh vực thuỷ lợi và phòng
chống thiên tai
- Nghiên cứu ứng dụng, làm chủ
công nghệ tiên tiến, công nghệ số trong đánh giá, nhận dạng, dự báo, cảnh báo
diễn biến nguồn nước, chất lượng nước, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, lũ,
ngập lụt, úng, bồi lắng, xói lở bờ sông, bờ biển,… và đề xuất các giải pháp
khoa học và công nghệ phù hợp.
- Nghiên cứu, ứng dụng, phát
triển các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, công nghệ số trong điều tiết nguồn
nước, giám sát đảm bảo an toàn hồ đập, tăng tuổi thọ công trình, nâng cao năng
lực và hiệu quả quản lý vận hành công trình thủy lợi, phòng chống thiên tai.
- Nghiên cứu phát triển công
nghệ, thiết bị và giải pháp thủy lợi tiên tiến phục vụ cây trồng chủ lực, nuôi
trồng thuỷ sản chủ lực, chuyển đổi đất sản xuất, ứng phó biến đổi khí hậu, cơ sở
hạ tầng nông thôn.
- Nghiên cứu, ứng dụng và phát
triển các công nghệ tiên tiến trong khảo sát, thiết kế, vật liệu mới, thiết bị,
xây dựng và quản lý an toàn hồ chứa, đập, đê sông, đê biển và công trình phòng,
tránh giảm nhẹ thiên tai, phát triển nông thôn.
e) Lĩnh vực Cơ điện, Công nghệ
sau thu hoạch và muối
- Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển
giao công nghệ, thiết bị phục vụ cơ giới hóa, tự động hóa trong sản xuất, thu
hoạch, sơ chế, bảo quản và chế biến sâu một số sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản chủ
lực giúp nâng cao năng suất lao động và nâng tỷ lệ ứng dụng máy động lực vào sản
xuất nông nghiệp.
- Nghiên cứu phát triển và chuyển
giao công nghệ, thiết bị xử lý phụ phẩm nông nghiệp, xử lý nước thải trong sản
xuất nông nghiệp và ngành nghề nông thôn.
- Nghiên cứu công nghệ mới
sản xuất muối sạch và sản phẩm sau muối.
- Nghiên cứu công nghệ, thiết bị
cơ giới hóa trong nuôi trồng, khai thác, thu hoạch, bảo quản, vận chuyển và chế
biến sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm, giảm tổn thất, nâng cao giá trị sản phẩm
thủy sản sau đánh bắt, thu hoạch.
- Nghiên cứu xây dựng quy trình
công nghệ, thiết kế chế tạo thiết bị, nguyên liệu phụ trợ tiên tiến trong khai
thác, bảo quản, chế biến gỗ, lâm sản ngoài gỗ đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất
khẩu.
- Nghiên cứu công nghệ cơ giới
hóa, tự động hóa một số khâu sản xuất lâm nghiệp; nghiên cứu cải tiến, thiết kế
chế tạo các thiết bị cơ giới cho các khâu trồng, chăm sóc, khai thác rừng và chế
biến lâm sản.
f) Lĩnh vực kinh tế, chính sách
- Tập trung nghiên cứu cơ bản,
chính sách công, nghiên cứu phục vụ hoạch định chủ trương, chính sách phát triển
ngành, chiến lược của ngành đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách
thúc đẩy tập trung, tích tụ ruộng đất phục vụ sản xuất hàng hoá quy mô lớn,
hình thành vùng chuyên canh cơ giới hóa đồng bộ đối với nhóm sản phẩm chủ lực.
- Nghiên cứu xây dựng chính
sách hỗ trợ mô hình sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị, hình thành hệ sinh
thái sản xuất nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ.
- Nghiên cứu xây dựng chính
sách thúc đẩy hình thức hợp tác công tư, đồng tài trợ trong nghiên cứu, phát
triển và chuyển giao công nghệ tăng cường sự tham gia của khu vực tư nhân.
- Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế,
chính sách quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên rừng; chính sách phát triển
kinh tế rừng, chi trả dịch vụ môi trường rừng bền vững theo chuỗi giá trị.
- Nghiên cứu hoàn thiện mô
hình, cơ chế, chính sách trong đầu tư xây dựng, quản lý khai thác công trình thủy
lợi, đê điều, phòng tránh giảm nhẹ thiên tai, nước sạch nông thôn, phát triển
thủy lợi nội đồng, xây dựng nông thôn mới.
- Nghiên cứu các chính sách
khuyến khích nông dân, doanh nghiệp, người tiêu dùng tham gia thực hiện các biện
pháp phát triển xanh, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà
kính; tiếp cận thị trường các-bon, thúc đẩy phát triển thị trường các-bon thông
qua các chương trình, dự án tham gia cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon
thu được từ hoạt động tăng cường hấp thụ khí nhà kính.
- Nghiên cứu, hoàn thiện chính
sách mở rộng quy mô, đối tượng tham gia bảo hiểm nông nghiệp, góp phần giảm thiểu
rủi ro cho nông dân.
- Nghiên cứu đề xuất chính sách
xây dựng nông thôn mới phù hợp với từng vùng sinh thái vùng ven đô, đồng bằng,
miền núi, biên giới, hải đảo để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.
- Nghiên cứu hoàn thiện chính
sách phát triển trang trại, kinh tế hộ, kinh tế tập thể trong liên kết, sản xuất,
kinh doanh sản phẩm nông nghiệp.
4. Triển
khai một số Chương trình trọng điểm KH&CN và ĐMST ngành nông nghiệp
a) Phát triển sản phẩm quốc gia
- Tiếp tục triển khai nghiên cứu
làm chủ công nghệ về giống, quy trình canh tác theo chuỗi giá trị đối với 5 sản
phẩm quốc gia đã được phê duyệt gồm: sản phẩm lúa gạo Việt Nam chất lượng cao,
năng suất cao; sản phẩm nấm ăn, nấm dược liệu; sản phẩm Cà phê Việt Nam chất lượng
cao; sản phẩm cá da trơn Việt Nam chất lượng cao và các sản phẩm chế biến từ cá
da trơn; sản phẩm Tôm nước lợ (gồm tôm sú và tôm thẻ chân trắng).
- Xây dựng khung chương trình
cho 3 - 5 sản phẩm nông nghiệp chủ lực quốc gia mới (lĩnh vực chăn nuôi-thú y,
lâm nghiệp), báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt theo Quyết định số
157/QĐ-TTg ngày 01/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát
triển sản phẩm quốc gia đến năm 2030.
- Rà soát, hoàn thiện chương
trình khung sản phẩm quốc gia phù hợp với Chiến lược phát triển ngành nông nghiệp
và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 theo hướng sản xuất
theo chuỗi liên kết; ứng dụng KH&CN và ĐMST để tạo ra sự đột phá về giá trị
kinh tế, môi trường và xã hội bền vững.
- Tập trung triển khai các dự
án hỗ trợ sản phẩm quốc gia, khuyến khích doanh nghiệp đi tiên phong, xác định
doanh nghiệp đủ tiềm lực đầu tư để tạo ra sản phẩm, công nghệ mang tính tạo đột
phá, đạt tiêu chí quốc gia ở quy mô lớn.
- Làm chủ một số công nghệ mới,
công nghệ tiên tiến để ứng dụng, chuyển giao vào sản xuất quy mô hàng hoá. Hỗ
trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường
đối với một số sản phẩm nông nghiệp quốc gia ở quy mô lớn, xây dựng hệ thống quản
trị chuỗi giá trị.
b) Phát triển công nghiệp sinh
học
Thực hiện Quyết định số
429/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Đề án phát triển
công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp đến năm 2030” với mục tiêu là: phát triển
công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp có giá trị gia tăng cao, bền vững, thân
thiện với môi trường phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp; nâng cao tiềm lực
nghiên cứu phát triển, ứng dụng và làm chủ công nghệ sinh học nông nghiệp hiện
đại của khu vực và thế giới; đưa Việt Nam trở thành quốc gia có trình độ công
nghệ sinh học nông nghiệp ngang bằng các nước tiên tiến trong khu vực và trên
thế giới với các nhiệm vụ cụ thể:
- Triển khai nghiên cứu, phát
triển các công nghệ sinh học thế hệ mới, công nghệ chỉnh sửa gen; tiếp cận và
làm chủ công nghệ tạo các chế phẩm sinh học (sản phẩm phân bón sinh học, thuốc
bảo vệ thực vật nguồn gốc sinh học, chế phẩm bảo quản, xử lý môi trường, vắc-xin
thế hệ mới, KIT thử...) trong trồng trọt, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, tiến tới thay thế một phần các sản phẩm nguồn gốc hóa học.
- Làm chủ công nghệ tế bào thực
vật trong nhân giống cây trồng sạch bệnh quy mô công nghiệp, giảm giá thành sản
xuất cây giống tối thiểu 30% so với công nghệ truyền thống. Đến năm 2030, làm
chủ được một số công nghệ sinh học thế hệ mới, tạo ra sản phẩm quy mô công nghiệp
ứng dụng thực tiễn sản xuất.
- Tiếp nhận, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ mới vào sản xuất ở quy mô công nghiệp; tạo và phát triển được giống
cây trồng, vật nuôi mang tính trạng cải tiến như: chống chịu các sâu bệnh hại
chính, các điều kiện bất thuận, sinh trưởng nhanh... bằng công nghệ chỉ thị
phân tử, chỉnh sửa gen.
- Đẩy mạnh xây dựng và phát triển
công nghiệp sinh học trong nông nghiệp, ưu tiên nhóm sản phẩm giống cây trồng,
vật nuôi, quy trình công nghệ nhân nuôi cấy mô tế bào, chế phẩm sinh học phục vụ
sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp xanh phát thải
thấp, chế phẩm chẩn đoán, vắc xin phòng trị bệnh. Đến năm 2025, phát triển,
tăng tối thiểu 20% số lượng doanh nghiệp công nghiệp sinh học nông nghiệp; đến năm
2030, phát triển, tăng tối thiểu 30% số lượng doanh nghiệp công nghiệp sinh học
nông nghiệp so với giai đoạn 2021-2025.
- Nâng cao năng lực cơ sở vật
chất, trang thiết bị để tiếp nhận, ứng dụng chuyển giao công nghệ sinh học quy
mô công nghiệp, tiến tới hình thành ngành công nghiệp sinh học trong nông nghiệp.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực công nghệ sinh học nông nghiệp đáp ứng nhu cầu phát
triển công nghiệp sinh học theo các hình thức đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo
nghề, bồi dưỡng ngắn hạn bảo đảm chất lượng, đặc biệt chú trọng đào tạo chuyên
gia trình độ cao (thạc sĩ, tiến sỹ, sau tiến sỹ) theo nhóm công tác chuyên
ngành phục vụ phát triển công nghiệp sinh học ngành nông nghiệp.
c) Phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao
Thực hiện Quyết định số
130/QĐ-TTg ngày 27/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương
trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030, trong đó phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tập trung vào: nghiên cứu, làm chủ, phát triển
công nghệ cao, ứng dụng hiệu quả công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp; xây
dựng nền nông nghiệp hiện đại, sản xuất hàng hoá lớn, có giá trị gia tăng và sức
cạnh tranh cao; hình thành, phát triển một số khu, vùng và doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Một số nhiệm vụ trọng tâm:
- Phát triển và làm chủ được một
số công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển
trong lĩnh vực nông nghiệp, ứng dụng có hiệu quả vào hoạt động sản xuất sản phẩm
nông nghiệp công nghệ cao quy mô hàng hóa. Tạo ra và đưa vào sản xuất được ít
nhất 8-10 giống cây trồng vật nuôi chủ lực có năng suất cao, chất lượng tốt, khả
năng chống chịu vượt trội; 8-10 quy trình công nghệ tiên tiến; 8-10 chế phẩm
sinh học, vật tư, máy móc, thiết bị mới phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Thúc đẩy ứng dụng công nghệ
cao, công nghệ tiên tiến để sản xuất một số sản phẩm nông nghiệp có giá trị gia
tăng cao; góp phần đưa tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao đến năm 2025 đạt trên 20%, đến năm 2030 đạt 30%; góp phần thúc đẩy tốc độ
tăng năng suất lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt bình quân từ 7,0 đến
8,0%/năm.
- Xây dựng các mô hình trình diễn
về cơ giới hoá đồng bộ sản xuất nông nghiệp, bảo quản và chế biến nông sản với
công nghệ và thiết bị tiên tiến, hiện đại, có mức độ cơ giới hóa và tự động hóa
cao để khuyến cáo cho các doanh nghiệp áp dụng vào sản xuất.
d) Nghiên cứu phát triển và áp
dụng công nghệ số trong nông nghiệp
- Nghiên cứu ứng dụng, xây dựng
các công cụ phục vụ chuyển đổi số, số hóa, tạo lập dữ liệu, chuẩn hóa tạo lập
cơ sở dữ liệu lớn của ngành nông nghiệp, tập trung vào đất nông nghiệp, cây trồng,
vật nuôi, thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai; kết nối, chia sẻ cơ sở dữ
liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu ngành, lĩnh vực phục vụ chỉ đạo, điều hành của Bộ
và các đơn vị, sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.
- Nghiên cứu ứng dụng, phát triển
ứng dụng công nghệ số để tối ưu hóa quá trình sản xuất nông nghiệp, quản trị, hướng
đến các mô hình nông nghiệp chính xác, nông nghiệp thông minh.
- Nghiên cứu áp dụng số hóa mạnh
mẽ trong hệ thống quản lý nhà nước và dịch vụ công trong ngành nông nghiệp (thủy
lợi, khuyến nông, truy xuất nguồn gốc, quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm,
hỗ trợ tiếp cận thị trường và tài chính…).
đ) Nghiên cứu phát triển nông
nghiệp xanh, nông nghiệp tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát
thải khí nhà kính
- Nghiên cứu, tham mưu xây dựng
cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển nền nông nghiệp xanh, giảm phát thải và ứng
phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khắc phục ô nhiễm
môi trường khu vực nông nghiệp nông thôn, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Nghiên cứu phát triển nông
nghiệp xanh trên cơ sở ứng dụng đồng bộ các quy trình, công nghệ sử dụng hợp
lý, tiết kiệm vật tư đầu vào, giảm phát thải cho sản xuất nông nghiệp, sử dụng
hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao tính cạnh tranh của nông sản.
- Nghiên cứu phát triển công
nghệ xử lý và tái sử dụng các phế thải, phụ phẩm, mang lại giá trị gia tăng
trong chuỗi sản xuất nông nghiệp, ổn định kinh tế, bảo vệ tài nguyên và hệ sinh
thái nông nghiệp. Quản lý và sử dụng bền vững diện tích rừng hiện có, đẩy mạnh
trồng rừng mới (nhất là rừng gỗ lớn) và tái sinh tự nhiên để tăng độ che phủ và
khả năng hấp thụ, lưu giữ các-bon của rừng; phát triển nông nghiệp sinh thái,
đa dạng thích ứng với biến đổi khí hậu; khuyến khích áp dụng các công nghệ hiện
đại, các giống cây trồng, vật nuôi có tính chống chịu cao, xác lập cơ chế giám
sát chặt chẽ để thúc đẩy phát triển nông nghiệp xanh, phát thải các-bon thấp.
- Nghiên cứu về các mô hình
kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp. Tập trung nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới
công nghệ và áp dụng tiến bộ khoa học vào quá trình phát triển mô hình kinh tế
tuần hoàn nông nghiệp phù hợp với từng địa phương và khu vực. Hoàn thiện và
nhân rộng các mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp phù hợp với điều kiện
tự nhiên, phong tục tập quán của mỗi địa phương, khu vực.
- Đẩy mạnh thí điểm và nhân rộng
các mô hình sản xuất nông nghiệp mới làm hình mẫu cho các vùng chuyên canh, đáp
ứng các yêu cầu thị trường như: nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh, tiết
kiệm tài nguyên và giảm thải; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông
nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp công nghiệp
(chế biến nông sản, tái chế phế, phụ phẩm, sản xuất năng lượng tái tạo,...),
nông nghiệp kết hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ bảo vệ môi trường, dịch
vụ đào tạo và cung cấp chuyển giao công nghệ, dịch vụ kinh doanh nông sản...).
- Nghiên cứu các thể chế, chính
sách khuyến khích nông dân, doanh nghiệp, người tiêu dùng tham gia thực hiện
các giải pháp phát triển xanh, nông nghiệp tuần hoàn, thích ứng với biến đổi
khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính.
e) Nghiên cứu các giải pháp
KH&CN phục vụ xây dựng nông thôn mới
Thực hiện có hiệu quả Quyết định
số 923/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương
trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 để
cung cấp kịp thời những luận cứ khoa học, thực tiễn và giải pháp thúc đẩy thực
hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 và định hướng đến năm 2030 theo hướng phát triển toàn diện, bền vững;
góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường nông thôn; nâng cao chất
lượng đời sống của người dân; thúc đẩy liên kết và thu hẹp khoảng cách giữa các
vùng miền, trong đó tập trung vào một số nội dung sau:
- Tiếp tục nghiên cứu nhằm hoàn
thiện cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ thực hiện
hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trong tình hình
mới, nhất là các cơ chế chính sách phát triển nông thôn gắn với quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa, kinh tế xanh, nông thôn thông minh.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp KH&CN thực hiện các nội dung: Phát triển kinh tế nông nghiệp, kinh tế
nông thôn, kinh tế tuần hoàn, công nghệ thực phẩm nông nghiệp, phát triển ngành
nghề thủ công mỹ nghệ, nhất là ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thúc đẩy
chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới; phát triển du lịch nông thôn; giữ
gìn an ninh trật tự trên địa bàn nông thôn; nâng cao chất lượng các dịch vụ
hành chính công, hoạt động của chính quyền cơ sở, giải pháp quản trị và kết nối
các cộng đồng dân cư nông thôn.
- Nghiên cứu, xây dựng và nhân
rộng các mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp, kinh tế nông thôn phù hợp với
điều kiện đặc thù, phát huy được thế mạnh của từng địa phương, vùng miền trên
cơ sở ứng dụng thành tựu KH&CN; các dự án kinh tế xanh, tuần hoàn, sử dụng
hiệu quả phụ phẩm nông nghiệp…; khuyến khích các đề tài, dự án, mô hình nhằm
thúc đẩy liên kết sản xuất và phát triển thị trường theo chuỗi giá trị sản phẩm.
- Nghiên cứu các mô hình xây dựng
nông thôn mới gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, bảo
vệ môi trường và cảnh quan nông thôn.
- Nghiên cứu áp dụng số hóa
trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh.
- Nghiên cứu, xây dựng các mô
hình phát triển cộng đồng dựa vào nội lực.
5. Hoạt động
đổi mới sáng tạo trong nông nghiệp
- Thúc đẩy các doanh nghiệp lớn
đầu tư vào công nghệ chọn tạo giống, công nghệ chăm sóc, theo dõi theo các tiêu
chuẩn an toàn, truy xuất nguồn gốc, công nghệ bảo quản, công nghệ chế biến; tập
trung đầu tư vào những khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, những dự án quy
mô lớn, triển khai các mô hình canh tác tiên tiến hiệu quả theo chuẩn thế giới;
phát triển những kỹ thuật kinh doanh mới vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
nông, lâm, ngư nghiệp.
- Tập trung làm chủ các tổ hợp
công nghệ quan trọng trong chọn tạo giống thông qua tự nghiên cứu, phát triển
cũng như khai thác ngân hàng giống, mua giống của nước ngoài để giải mã, làm chủ
công nghệ. Tập trung ứng dụng các công nghệ sinh học, công nghệ tự động hóa,
công nghệ số để xây dựng nền nông nghiệp thông minh, an toàn, hiệu quả và bền vững,
phát huy lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới.
- Hình thành các hệ thống đổi mới
sáng tạo ngành nông nghiệp gắn với các mô hình kinh tế nông nghiệp, các chuỗi sản
xuất, chuỗi giá trị ngành hàng, sản phẩm có giá trị kinh tế cao,... góp phần
tích cực vào gắn kết giữa phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân.
- Thúc đẩy hoạt động đổi mới
sáng tạo tại các vùng trọng điểm gắn với lợi thế của từng khu vực, trong đó
vùng Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ gắn với các khu công nghiệp, công nghiệp
công nghệ cao; vùng Trung du và miền núi phía Bắc gắn với các sản phẩm nông nghiệp
sạch kết hợp với du lịch; vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung gắn với
nông nghiệp và kinh tế biển; vùng Tây Nguyên gắn với các sản phẩm nông lâm nghiệp,
chế biến sản phẩm nông lâm nghiệp và du lịch; vùng Đồng bằng sông Cửu Long gắn
với thế mạnh là sản xuất nông nghiệp, phát triển công nghiệp chế biến nông sản,
trung tâm giống và chuyển giao công nghệ.
6. Phát triển
lĩnh vực dịch vụ ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo của ngành
a) Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, phòng thử nghiệm
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo hướng hài hòa với tiêu chuẩn quốc
tế và khu vực. Ưu tiên xây dựng những tiêu chuẩn quốc gia cho các sản phẩm chủ
lực, các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm hàng hóa nhóm II, điều kiện
vệ sinh an toàn của các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản thực phẩm; xây dựng
tiêu chuẩn tàu cá, loại ngư cụ khai thác và các vật liệu mới phục vụ khai thác
thủy sản bền vững; khảo sát, thiết kế, thi công, quản lý thủy lợi, đê biển;
công trình lâm sinh.
- Hình thành, phát triển hệ thống
phòng thử nghiệm của ngành để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, dịch vụ phân tích các
chỉ tiêu chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, chất lượng vật tư nông nghiệp để
cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp và người sản xuất. Ưu tiên đầu tư nâng cao
năng lực của một số phòng thử nghiệm ngành thành phòng kiểm chứng quốc gia và
khu vực, phòng thử nghiệm về công nghệ sinh học trong nông nghiệp, phòng thử
nghiệm về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm sản và thủy sản.
- Xã hội hoá tối đa các dịch vụ
phân tích, thử nghiệm, kiểm chứng bằng công cụ tiêu chuẩn đảm bảo hài hoà hoá với
các tiêu chuẩn khu vực và quốc tế trên cơ sở thừa nhận lẫn nhau.
b) Phát triển thị trường
KH&CN ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Hình thành hệ thống mạng lưới
dịch vụ thông tin KH&CN ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn từ trung
ương đến địa phương để cập nhật, tổng hợp, phân tích, hình thành cơ sở dữ liệu
lớn và cung cấp thông tin về thành tựu KH&CN và ĐMST như: các giống cây trồng
vật nuôi mới, quy trình công nghệ mới; tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia; các mô hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới, nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, yêu cầu chỉ đạo và quản lý.
- Xây dựng chương trình hằng
năm phổ biến kiến thức KH&CN, các mô hình ứng dụng thành công các tiến bộ kỹ
thuật, quy trình công nghệ mới, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao cho doanh
nghiệp, trang trại và nông dân để áp dụng rộng rãi trong sản xuất nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
và các phương tiện truyền thông đại chúng để phổ biến kiến thức khoa học và
công nghệ, hỗ trợ phát triển các dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số để phục vụ nhu cầu của người sản xuất, kinh doanh.
- Phát triển thị trường
KH&CN nhằm thương mại hóa sản phẩm hình thành từ các hoạt động khoa học,
công nghệ và ĐMST trong nông nghiệp.
IV. GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM
1. Truyền thông, đổi mới tư
duy trong phát triển KH&CN và ĐMST
- Truyền thông, nâng cao nhận
thức của các cấp lãnh đạo, doanh nghiệp và người dân, về sứ mệnh, vị trí, vai
trò của KH&CN và ĐMST; đổi mới tư duy để KHCN và ĐMST trở thành khâu đột
phá đưa kinh tế nông nghiệp Việt Nam phát triển mạnh mẽ; chuyển đổi sang mô
hình tăng trưởng xanh, bền vững với môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành.
- Nâng cao tính tự chủ, vai
trò, quyền hạn và trách nhiệm toàn diện của người đứng đầu tổ chức KH&CN
trong việc hoạch định chiến lược, định hướng nghiên cứu khoa học, ứng dụng,
chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo; quản trị tổ chức, nhân sự để sử dụng
hiệu quả nguồn lực được đầu tư, tạo ra các sản phẩm khoa học, công nghệ được
đưa vào sản xuất.
2. Đổi mới thể chế và chính
sách, cải cách hành chính tạo động lực cho phát triển KH&CN và ĐMST
- Đổi mới hệ thống sáng tạo quốc
gia lấy doanh nghiệp làm trung tâm, trường đại học, viện nghiên cứu là chủ thể
nghiên cứu mạnh. Tiếp tục quan tâm phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo.
Tăng cường thiết chế hợp tác công - tư, đồng tài trợ giữa Nhà nước và doanh
nghiệp cho các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới
sáng tạo. Phát triển đồng bộ, gắn kết chặt chẽ các ngành khoa học với doanh
nghiệp, ưu tiên nâng cao năng lực đón đầu các ứng dụng KH&CN tiên phong ở
trình độ cao.
- Xác định đúng tầm nhiệm vụ
KH&CN, tập trung đầu tư thích đáng để giải quyết các yêu cầu bức thiết
trong các lĩnh vực sản xuất trọng tâm của ngành.
- Bảo đảm các nguyên tắc công
khai, minh bạch, độc lập phản biện trong tuyển chọn và xét chọn nhiệm vụ
KH&CN; trao quyền tự chủ cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN và
tổ chức KH&CN công lập, đi đôi với cơ chế đánh giá độc lập và giám sát xã hội,
công khai kết quả hoạt động KH&CN. Rà soát hiện trạng để đầu tư có chọn lọc
đối với một số tổ chức KH&CN trọng điểm, hiệu quả.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế đầu
tư và tài chính cho KH&CN trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh, có trọng tâm, trọng
điểm, dựa trên hiệu quả đầu ra. Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong quản lý
nhiệm vụ KH&CN, quản lý tài chính theo thông lệ quốc tế, giảm tối đa thủ tục
hành chính cho các nhà khoa học; giao quyền sở hữu kết quả KH&CN có sử dụng
ngân sách nhà nước cho cơ quan chủ trì để thúc đẩy ứng dụng, thương mại hóa kết
quả nghiên cứu.
3. Đổi mới hệ thống tổ chức
KH&CN và ĐMST
- Kiện toàn hệ thống tổ chức
KH&CN công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tăng cường
năng lực và hiệu quả hoạt động của các tổ chức nghiên cứu và chuyển giao công
nghệ công lập, kết hợp đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư cho KH&CN và ĐMST.
- Phát triển hệ thống, trung
tâm đổi mới sáng tạo ngành, vùng, trong đó lấy doanh nghiệp làm trung tâm dẫn dắt
các hoạt động đổi mới sáng tạo, viện nghiên cứu và trường đại học là chủ thể
nghiên cứu mạnh, các cơ quan quản lý nhà nước có vai trò kiến tạo môi trường thể
chế, chính sách thuận lợi, thúc đẩy liên kết giữa các doanh nghiệp, viện nghiên
cứu, trường đại học, tổ chức hỗ trợ trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và đổi
mới sáng tạo.
4. Huy động nguồn lực cho
phát triển khoa học và công nghệ
- Tăng đầu tư từ ngân sách nhà
nước cho KH&CN và ĐMST, có cơ chế kinh tế, tài chính khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư, tham gia mạnh hơn vào hoạt động nghiên cứu, phát triển và đổi mới
công nghệ.
- Tiếp tục đầu tư cải thiện hạ
tầng cơ sở vật chất cho khối viện, trường; tăng cường trang thiết bị nghiên cứu,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng thí nghiệm trọng điểm, phòng thí nghiệm
chuyên ngành; đầu tư tăng cường tiềm lực thông tin KH&CN. Đầu tư một số Viện,
Trường trở thành đơn vị nghiên cứu và đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Kết
hợp đồng bộ giữa hạ tầng nghiên cứu, môi trường học thuật tiên tiến và tự chủ,
chính sách đãi ngộ thỏa đáng và các cơ hội phát triển nghề nghiệp thuận lợi cho
nhà khoa học. Ưu tiên nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước cho nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp thông qua các chương trình
KH&CN cấp Quốc gia, cấp Bộ.
- Huy động và phát huy tối đa
các nguồn lực từ ngân sách nhà nước, nguồn đầu tư từ doanh nghiệp, khu vực tư
nhân, cộng đồng và nguồn vốn nước ngoài cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi
mới sáng tạo, khởi nghiệp, chuyển giao phục vụ phát triển ngành nông nghiệp.
Thí điểm thực hiện cơ chế hợp tác công - tư để huy động nguồn lực từ khu vực
kinh tế tư nhân trong và ngoài nước trong hoạt động KH&CN.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện để các
doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ
và chuyển giao công nghệ mới, mua công nghệ trong nước hoặc nước ngoài để phục
vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Tăng cường đào tạo, xây dựng
nguồn nhân lực KH&CN
- Xây dựng đội ngũ cán bộ
KH&CN có tâm huyết, chuyên môn hóa cao, có kinh nghiệm, có khả năng nghiên
cứu kết hợp tư vấn, chuyển giao sản phẩm KH&CN trong sản xuất, kinh doanh
nông nghiệp góp phần đảm bảo chất lượng và nâng cao hiệu quả sử dụng các sản phẩm
của nghiên cứu, chuyển giao.
- Ưu tiên đào tạo thạc sĩ, tiến
sĩ, đào tạo lại bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước, nguồn học bổng từ các
quỹ xã hội hoá đối với một số chuyên ngành chuyên sâu tại một số quốc gia có
trình độ công nghệ cao như: công nghệ sinh học, công nghệ số, công nghệ không
gian, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hoá.
- Đổi mới, xã hội hóa mạnh mẽ
công tác khuyến nông, phân cấp mạnh mẽ hoạt động khuyến nông cho các tổ chức của
nông dân và doanh nghiệp.
- Phối hợp chặt chẽ công tác
đào tạo - nghiên cứu - khuyến nông. Chú trọng nâng cao trình độ cán bộ kỹ thuật,
cán bộ khuyến nông đáp ứng nhu cầu công nghệ mới, đặc biệt là kỹ năng về công
nghệ số và các công nghệ thế hệ mới. Đào tạo, tập huấn về tiếp thị, thương mại,
vận hành thị trường KH&CN.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế
trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và ĐMST
- Chủ động, tích cực tham gia hợp
tác về KH&CN và ĐMST với các tổ chức quốc tế.
- Tăng cường hợp tác song
phương, đa phương trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ với các nước
có nền nông nghiệp tiên tiến.
- Khuyến khích phát triển các tổ
chức nghiên cứu và chuyển giao công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài hoặc hợp tác
công - tư. Huy động nguồn lực thích đáng cho các nhiệm vụ hợp tác quốc tế phục
vụ cho các ưu tiên của Việt Nam.
- Xây dựng cơ chế, chính sách để
huy động các nhà khoa học Việt Nam ở nước ngoài đóng góp vào các chương trình,
dự án nghiên cứu, đào tạo nhân lực KH&CN, hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh
ở Việt Nam, trong đó chú trọng đến các nhóm cán bộ khoa học trẻ. Thực hiện chế
độ thuê chuyên gia nước ngoài ở những lĩnh vực nghiên cứu công nghệ cao.
Điều 2:
Tổ chức thực hiện
1. Các đơn vị của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Vụ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan có trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện Chiến lược; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo
cáo tình hình thực hiện Chiến lược và định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng; tổ chức
sơ kết việc thực hiện Chiến lược trong toàn ngành vào đầu năm 2026 và tổng kết
vào đầu năm 2031.
- Rà soát hệ thống chính sách,
pháp luật, các đề án, chương trình liên quan đến phát triển KH&CN và ĐMST
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn để đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung, ban hành mới phù hợp với mục tiêu, định hướng và giải pháp đề ra
trong Chiến lược.
- Tổ chức, quản lý việc thực hiện
các nhiệm vụ KH&CN nhà nước giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản
lý; xây dựng kế hoạch KH&CN năm năm và hàng năm phù hợp với Chiến lược phát
triển KH&CN và ĐMST ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và Chiến lược
phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050; cân đối ngân sách nhà nước năm năm và hàng năm để thực hiện các nhiệm
vụ KH&CN theo quy định của pháp luật.
b) Vụ Kế hoạch chủ trì và phối
hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị
có liên quan tiến hành rà soát, lựa chọn các tổ chức KH&CN được xác định ưu
tiên trong Chiến lược để đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn, tăng cường tiềm
lực KH&CN, tham mưu bố trí nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ của Chiến lược.
c) Vụ Tài chính phối hợp với Vụ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường cân đối ngân sách nhà nước năm năm và hàng
năm để thực hiện các nhiệm vụ KH&CN theo quy định của pháp luật; chủ trì hướng
dẫn cơ chế tài chính thực hiện các nhiệm vụ được giao; chủ trì đổi mới cơ chế
tài chính phù hợp với đặc thù của nghiên cứu và chuyển giao của ngành; đơn giản
hóa tối đa các thủ tục thanh, quyết toán các chương trình, dự án, nhiệm vụ
KH&CN.
d) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, sắp xếp, quy hoạch lại hệ thống tổ
chức KH&CN công lập đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; phê duyệt chức
năng nhiệm vụ của các tổ chức KH&CN công lập đảm bảo tránh trùng lặp, khai
thác tối đa tiềm năng, lợi thế của các viện trường trực thuộc Bộ.
Xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ KH&CN ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn để nâng cao năng lực nghiên cứu và chuyển giao, tập trung ưu
tiên vào các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới và đào tạo cán bộ trẻ có
năng lực và triển vọng. Rà soát các chính sách đối với cán bộ khoa học đầu
ngành để trình cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh bổ sung cho phù hợp; xây dựng
chính sách để thu hút các nhân tài làm việc trong các tổ chức KH&CN.
đ) Trung tâm Khuyến nông Quốc
gia chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch đổi mới
công tác khuyến nông, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ công tác khuyến nông trong
toàn ngành hàng năm.
e) Các Cục, Vụ và các đơn vị
thuộc Bộ chủ động xây dựng, lồng ghép kế hoạch thực hiện Chiến lược đảm bảo phù
hợp với chiến lược phát triển của từng lĩnh vực; trực tiếp tổ chức thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của chiến lược thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước của đơn vị.
2. Các tổ chức KH&CN trực
thuộc Bộ
- Tổ chức triển khai thực hiện
Chiến lược trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của
pháp luật hiện hành.
- Chủ động xây dựng, rà soát,
điều chỉnh bổ sung chiến lược nghiên cứu, phát triển của tổ chức mình và trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định và tổ chức thực hiện; cụ thể hoá
và tổ chức thực hiện các mục tiêu, định hướng nhiệm vụ và giải pháp trong Chiến
lược của ngành vào chiến lược phát triển, kế hoạch năm năm, hàng năm của tổ chức
mình.
3. Giám đốc Sở Nông nghiệp và
PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan cụ thể hoá các mục tiêu, định hướng nhiệm vụ và giải pháp trong
Chiến lược vào chiến lược phát triển, kế hoạch năm năm, hàng năm về nông nghiệp
và phát triển nông thôn của địa phương để trình Ủy ban nhân dân xem xét phê duyệt
và tổ chức thực hiện; hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Các doanh nghiệp, tổ chức
KH&CN của doanh nghiệp khu vực nhà nước và tư nhân chủ động triển khai các
hoạt động KH&CN và ĐMST trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược và phù
hợp với chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
5. Các hội, hiệp hội và tổ chức
khác theo chức năng, nhiệm vụ chủ động, tích cực tham gia thực hiện Chiến lược.
Điều 3.
Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ
và Giám đốc sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ
(để báo cáo);
- Văn phòng TW Đảng (để báo cáo);
- Văn phòng Quốc Hội (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- TTr Phùng Đức Tiến;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Sở NN&PTNT, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Lưu: VT, KH&CN (KTD.30b).
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Minh Hoan
|