ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2897/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 16 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KHUNG NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VỀ QUỸ GEN
CẤP TỈNH THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ
ngày 18/6/2013;
Căn cứ Quyết định số 1671/QĐ-TTg
ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo tồn và sử dụng
bền vững nguồn gen đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số
17/2016/TT-BKHCN ngày 01/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
quản lý thực hiện Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm
2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 379/VP-VHXH
ngày 22/01/2020 của Văn phòng UBND tỉnh về việc chỉ đạo xây dựng Đề án khung
nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen;
Căn cứ Công văn số 1851/BKHCN-CNN
ngày 26/6/2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc góp ý Đề án khung nhiệm vụ
khoa học và công nghệ về quỹ gen cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ tại Tờ trình số 121/TTr-SKHCN ngày 03/12/2020 về việc phê duyệt
Đề án khung nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen cấp tỉnh thực hiện trong
giai đoạn 2021 - 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Đề án khung nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen cấp tỉnh thực hiện trong
giai đoạn 2021 - 2025.
1. Nội dung Đề án khung nhiệm vụ khoa
học và công nghệ về quỹ gen cấp tỉnh thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025 đính
kèm theo Quyết định này.
2. Tổng số kinh phí thực hiện dự kiến
là 68.850 triệu đồng từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện Đề án:
- Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, các địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao của Đề án; theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra và báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án với UBND tỉnh.
- Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự toán kinh phí thực hiện và tham mưu UBND
tỉnh phân bổ kinh phí triển khai Đề án theo quy định.
- Các tổ chức, đơn vị chủ trì: Căn cứ
Đề án được phê duyệt và danh mục nhiệm vụ được cấp thẩm quyền phê duyệt hàng
năm, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có năng lực xây dựng hồ sơ thuyết minh đề
cương và triển khai thực hiện theo quy định.
- Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các
huyện, thành phố: Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ triển khai các nhiệm vụ
được giao tại Đề án.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện
Đề án này, nếu có khó khăn vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ban, ngành
tỉnh, các địa phương chủ động phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo, đề
xuất Chủ tịch UBND tỉnh để xem xét, giải quyết.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng)
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều .2;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- LĐVP, P.KGVX, P.KT, P.TH;
- Lưu: VT, nvthanh.
|
CHỦ
TỊCH
Lâm Minh Thành
|
ĐỀ ÁN
KHUNG NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VỀ QUỸ GEN CẤP TỈNH THỰC HIỆN
TRONG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2897/QĐ-UBND ngày 16/12/2020 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
I. NHU CẦU VỀ NGUỒN
GEN VÀ TÍNH CẤP THIẾT
Bảo tồn, khai thác và phát triển các
nguồn gen động vật, thực vật có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đời sống của
con người trên toàn thế giới cũng như ở nước ta. Sinh vật nói chung và thực vật
nói riêng là nguyên liệu trực tiếp nuôi sống con người và đồng thời là nguyên
liệu đầu vào cho các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, y tế,...; bên cạnh
đó, nó còn có vai trò vô cùng to lớn trong hệ sinh thái. Bảo tồn, lưu giữ nguồn
gen động vật, thực vật và vi sinh vật là bảo vệ tài nguyên di truyền nhằm cung
cấp nguồn nguyên liệu phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, cải tạo giống, đảm
bảo duy trì được sự đa dạng sinh học và những tiền đề cần thiết về tài nguyên
sinh học cho sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội hiện tại cũng như trong
tương lai.
Tỉnh Kiên Giang là tỉnh có đa dạng
các hệ sinh thái (rừng ngập mặn, rừng tràm, rừng nguyên sinh, hệ sinh thái núi
đá vôi, sinh thái biển, sinh thái sông, sinh thái cửa sông,...) rất đa dạng và
phong phú về thành phần các loài động, thực vật trong tự nhiên. Theo số liệu điều
tra sơ bộ của Khu Dự trữ sinh quyển Kiên Giang, tỉnh có khoảng 2.340 loài động,
thực vật có trong các hệ sinh thái tự nhiên, trong đó 1.480 loài thực vật với
116 loài quý hiếm và 57 loài đặc hữu; 860 loài động vật với 78 loài quý hiếm,
36 loài đặc hữu.
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Khoa học và
Công nghệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang đã ban hành và triển khai
thực hiện Quyết định số 931/QĐ-UBND ngày 25/4/2014 phê duyệt Đề án “Bảo tồn gen
động, thực vật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang thực hiện từ
năm 2014 đến năm 2020” với tổng số 83 nguồn gen tiềm năng, có giá trị, trong đó
61 nguồn gen triển khai bảo tồn dưới dạng các dự án cấp tỉnh triển khai thực hiện
trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2020.
1. Đánh giá kết
quả triển khai thực hiện Đề án giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2020
Trong thời gian qua, được sự quan tâm
của lãnh đạo các cấp, tỉnh triển khai cơ bản khá đầy đủ theo các nội dung bảo tồn
của Đề án. Đánh giá chung một số kết quả triển khai Đề án trong thời gian qua:
* Về thực hiện các dự án bảo tồn
nguồn gen:
Đến nay, tỉnh đã phê duyệt thực hiện
13 dự án để bảo tồn 35/61 nguồn gen (đạt 57,4% kế hoạch) với tổng kinh phí thực
hiện các dự án là 4.605.065.000 đồng. Số lượng các dự án cũng như các nguồn gen
triển khai hàng năm không nhiều.
Trong quá trình triển khai thực hiện
các dự án đã có lồng ghép để nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để vào
công tác bảo tồn các nguồn gen; một số nguồn gen đã được triển khai nghiên cứu
cơ bản, xây dựng các quy trình kỹ thuật về sản xuất giống hoặc quy trình nuôi
thương phẩm phục vụ cho các nhiệm vụ bảo tồn trong thời gian tới; triển khai
đánh giá chi tiết một số nguồn gen theo các chỉ tiêu sinh học phù hợp với từng
đối tượng; tư liệu hóa các nguồn gen dưới các hình thức: Phiếu điều tra, mô tả,
phiếu đánh giá, tiêu bản, hình vẽ, bản đồ phân bố, ảnh,...
Các nguồn gen đã và đang được bảo tồn
đã góp phần tích cực trong việc duy trì, bảo tồn và khai thác có hiệu quả các
nguồn gen, nhất là các nguồn gen động vật, thực vật quý, hiếm, bản địa, có giá
trị kinh tế cao trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, y dược,...
góp phần phát triển các nhãn hiệu tập thể, phát triển các sản phẩm chủ lực của
từng địa phương trong tỉnh và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
* Về xây dựng hệ thống Mạng lưới
quỹ gen quốc gia:
Đến nay tỉnh Kiên Giang có 06 tổ chức
đã được Bộ Khoa học và Công nghệ ra quyết định công nhận Thành viên Mạng lưới
quỹ gen quốc gia gồm: Ban Quản lý Khu bảo tồn biển Phú Quốc, Ban Quản lý rừng
Hòn Đất - Kiên Hà (nay là Ban Quản lý rừng Kiên Giang), Trung tâm Giống nông
lâm ngư nghiệp, Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm ứng dụng và Chuyển giao công
nghệ (nay là Trung tâm Khoa học, Công nghệ và Môi trường) và Vườn Quốc gia Phú
Quốc.
Các Thành viên Mạng lưới quỹ gen quốc
gia đã tích cực phát huy vai trò của mình trong triển khai thực hiện các dự án
bảo tồn gen của tỉnh. Tổng số có 8/15 dự án do các tổ chức này chủ trì với tổng
số 17/35 nguồn gen đã triển khai bảo tồn.
Bên cạnh đó, một số đơn vị khác cơ bản
có đủ nhân lực, vật lực để tổ chức triển khai, thực hiện các nhiệm vụ bảo tồn
gen cũng đang lập hồ sơ để tham gia vào mạng lưới gen như Vườn Quốc gia U Minh
Thượng; Chi cục Kiểm lâm; một số doanh nghiệp khoa học và công nghệ như: Công
ty TNHH MTV TM&DV XNK Trấn Phú (Phú Quốc), Công ty TNHH HPQ Phú Quốc.
* Về khả năng duy trì và lưu giữ
các nguồn gen đã được thu thập, triển khai thực hiện:
Việc duy trì và lưu giữ các nguồn gen
đã được thu thập, triển khai thực hiện có những thuận lợi và khó khăn nhất định.
- Thuận lợi:
+ Tất cả các nguồn gen thực hiện là
nguồn gen hiện hữu của địa phương, công tác khảo sát, thu thập có nhiều thuận lợi
với sự hỗ trợ tích cực của các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương cũng
như sự đồng tình ủng hộ, hỗ trợ và phối hợp triển khai thực hiện của người dân.
+ Một số đơn vị như: Trung tâm Giống
nông lâm ngư nghiệp; Trung tâm Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Trung tâm
Khuyến nông có đủ nhân lực, cơ sở vật chất đáp ứng để bảo tồn và duy trì các
nguồn gen thực vật đã thực hiện sau khi dự án kết thúc như: Tiêu Phú Quốc, Tiêu
Hà Tiên, Khoai lang bông súng, Măng cụt Hòa Thuận, Sầu riêng Hòa Thuận, Lúa mùa
một bụi lùn, Khóm Tắc Cậu, Nấm linh chi, Nấm bào ngư, Nấm mèo,...
+ Đa số các nguồn gen thực hiện của Đề
án đều có phân bố trong Khu Dự trữ sinh quyển Kiên Giang, nơi tập trung nhiều hệ
sinh thái rừng nhiệt đới, có giá trị về bảo tồn nguồn gen rất to lớn. Với ba
vùng lõi thuộc các Vườn Quốc gia U Minh Thượng, Vườn Quốc gia Phú Quốc và Rừng
phòng hộ ven biển Hòn Đất - Kiên Hà nên rất phong phú về thành phần các loài động,
thực vật, nhiều loài quý hiếm, đặc hữu có giá trị cho nghiên cứu khoa học, bảo
tồn nguồn gen và phát triển kinh tế. Bên cạnh đó các khu vực này là nơi triển
khai bảo tồn hầu hết các nguồn gen của Đề án.
- Khó khăn:
+ Đa số các nguồn gen mới chỉ được cấp
kinh phí bảo tồn theo thời gian thực hiện dự án, chưa có kinh phí tiếp tục duy
trì và lưu giữ sau khi dự án kết thúc. Các đơn vị chủ trì hoặc hộ dân không có
đủ điều kiện để duy trì hoạt động của mô hình nếu không có gắn kết với hoạt động
sản xuất, kinh doanh có liên quan đến nguồn gen.
+ Đa số các nguồn gen động vật, đặc
biệt là các loài thủy sản như cá trê suối Phú Quốc, cá bóp,... gặp khó khăn
trong công tác lưu giữ và duy trì do chu kỳ sống của các loài thường ngắn, tính
chất đặc thù của các loài thủy sản sống dưới nước khó chăm sóc và quản lý hơn động
vật trên cạn, điều kiện để lưu giữ và chăm sóc, quản lý tương đối phức tạp,
kinh phí để duy trì cao,...
+ Các nguồn gen thực vật tuy có nhiều
thuận lợi hơn trong công tác quản lý so với các nguồn gen động vật, nhưng việc
duy trì cũng gặp nhiều khó khăn do không được chăm sóc, quản lý nếu dự án kết
thúc như bị người dân khai thác hoặc khi gặp điều kiện bất lợi về thời tiết như
khô hạn, nắng nóng kéo dài thì đa số bị chết.
+ Một số nguồn gen thực vật hiện nay
rất khó thu thập ngoài tự nhiên do sự suy giảm, khai thác cạn kiệt, nhóm nghiên
cứu phải đi sưu tầm lại của một số nghệ nhân sở hữu nguồn gen (thu thập được từ
vùng phân bố tự nhiên trước đây); mặt khác do số lượng nguồn gen thu được ít
nên không thể nhân giống bằng các phương pháp thông thường như giâm cành, chiết
cành, gieo hạt,... mà phải nhân giống trực tiếp bằng phương pháp cấy mô như nguồn
gen lan bầu rượu, thu hải đường,... Một số gen nấm như nấm Tràm có giá trị chưa
thành công trong công tác nhân giống, phụ thuộc vào nguồn gen thu thập tại địa
phương.
+ Đa phần các nguồn gen có thể được bảo
tồn in-situ hoặc ex-situ, tuy nhiên có một vài nguồn gen chỉ có
thể thực hiện bảo tồn in-situ do chúng chỉ sống được tại điều kiện tự
nhiên nơi phát sinh hoặc sinh sống của nguồn gen như cây ngọc nữ biển, hoặc
chưa tìm thấy được vùng phân bố tự nhiên nhưng đã được người dân phát hiện và
trồng từ những năm trước đây như cây kim thất,...
+ Bảo tồn gen thực vật (chủ yếu là
cây hằng niên) bằng phương pháp lưu trữ lạnh dưới trạng thái “ngủ” tuy cho phép
bảo tồn số lượng giống lớn và an toàn nhưng sự đa dạng di truyền luôn bị đe dọa
do không duy trì được quá trình tiến hóa trong môi trường tự nhiên.
+ Nguồn nhân lực khoa học, cán bộ kỹ
thuật địa phương chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác triển khai, phối hợp
tư vấn, theo dõi mô hình trong quá trình thực hiện dự án
2. Một số hạn
chế, khó khăn trong triển khai thực hiện Đề án giai đoạn từ năm 2014 đến năm
2020
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên,
một số khó khăn khi thực hiện Đề án trong thời gian qua cần được xem xét gồm:
- Nhiều nguồn gen của Đề án chưa được
triển khai thu thập, bảo tồn. Số lượng dự án triển khai hàng năm ít (1-2 dự án)
và chủ yếu dưới hình thức dự án cấp tỉnh; chưa đa dạng hình thức các nhiệm vụ bảo
tồn gen.
- Chưa triển khai nội dung điều tra,
khảo sát thực tế để thu thập bổ sung nguồn gen cần bảo tồn của tỉnh vào Đề án.
Tuy nhiên Sở Khoa học và Công nghệ đã có văn bản gửi các huyện, thành phố rà
soát các nguồn gen tại địa phương và lập danh mục đề xuất bổ sung gửi về Sở
Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định. Kết
quả đã tổng hợp được hơn 10 nguồn gen thực vật và gần 20 nguồn gen động vật để
bổ sung vào danh mục nguồn gen cần bảo tồn của Đề án.
- Một số dự án đã được đánh giá nghiệm
thu hoặc kết thúc mô hình triển khai thực hiện nhưng chưa có cơ chế tài chính
cũng như kinh phí để tiếp tục thực hiện các dự án giai đoạn tiếp theo (duy trì,
bảo tồn, phát triển, khai thác,...) dẫn đến khó khăn trong công tác duy trì, bảo
tồn và phát triển các nguồn gen của Đề án.
- Chưa thành lập các vườn ươm giống,
vườn nuôi/trồng chuyên canh cây, con quý hiếm quan trọng để lưu giữ, bảo tồn tập
trung các nguồn gen cây, con quý hiếm quan trọng phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội, y học, khoa học môi trường. Nguyên nhân chính là do chưa có cơ chế để
thành lập các vườn ươm, vườn chuyên canh cũng như cơ chế tài chính để hoạt động
sau khi thành lập.
Đánh giá chung, công tác bảo tồn nguồn
gen quý, hiếm, đặc hữu, có giá trị kinh tế cao của địa phương thời gian qua đã
góp phần phục hồi một số nguồn gen bản địa thoát khỏi tình trạng nguy hiểm. Việc
bảo tồn thành công các nguồn gen này không chỉ nhằm bảo tồn đa dạng sinh học,
hướng đến khai thác các nguồn gen đặc hữu ở địa phương nhằm tạo ra sản phẩm có
lợi thế cạnh tranh phục vụ tiêu dùng, xuất khẩu mà còn có ý nghĩa thiết thực
giúp bảo vệ, gìn giữ các nguồn dược liệu quý cho các thế hệ mai sau. Nhằm tiếp
tục thực hiện các nhiệm vụ của Đề án giai đoạn vừa qua, xác định các nhiệm vụ cấp
bách hướng đến bảo tồn, duy trì, khai thác và phát triển các đối tượng nguồn
gen quý hiếm, đặc hữu có nguy cơ suy thoái hoặc tuyệt chủng, nguồn gen có giá
trị khoa học và khả năng ứng dụng cho công tác chọn tạo giống, có giá trị ứng dụng
trong nông nghiệp, công nghiệp, y dược, văn hóa, bảo vệ môi trường và quốc
phòng an ninh,... việc xây dựng và triển khai Đề án Bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh
Kiên Giang giai đoạn 2021 - 2025 là rất cần thiết.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo tồn các nguồn gen động, thực vật
của tỉnh, bao gồm các nguồn gen quý hiếm, đặc hữu có nguy cơ suy thoái hoặc tuyệt
chủng, nguồn gen có giá trị khoa học và khả năng ứng dụng cho công tác chọn tạo
giống, có giá trị ứng dụng trong nông nghiệp, công nghiệp, y dược, văn hóa, bảo
vệ môi trường và quốc phòng an ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hàng năm tiến hành điều tra, khảo
sát lại các điều kiện phục vụ bảo tồn và phát triển các nguồn gen của các tổ chức
có liên quan; điều tra bổ sung các nguồn gen phục vụ cho công tác bảo tồn nguồn
gen đối với giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản quý hiếm, đặc hữu có giá trị
kinh tế và khoa học; đánh giá hiệu quả đối với việc triển khai các nhiệm vụ bảo
tồn gen trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai nghiên cứu, ứng
dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong việc nhân giống, nuôi/trồng các
nguồn gen quý hiếm, đặc hữu có giá trị kinh tế và khoa học dưới nhiều hình thức
như nhiệm vụ cấp tỉnh, cấp cơ sở.
- Đề xuất và triển khai một số phương
án khả thi nhằm lưu giữ, bảo tồn, khai thác và phát triển bền vững các nguồn
gen của tỉnh phục vụ sản xuất, đời sống và phát triển kinh tế - xã hội; đặc biệt
duy trì, khai thác và phát triển bền vững các nguồn gen đã được thu thập, bảo tồn.
- Tư liệu hóa các nguồn gen đã được
thu thập, bảo tồn của Đề án; đồng thời cung cấp thông tin về các nguồn gen theo
quy định nhằm phát triển thương mại hóa các kết quả nghiên cứu về bảo tồn gen của
Đề án phục vụ sản xuất, đời sống và phát triển kinh tế - xã hội.
- Thành lập 01 - 02 vườn ươm giống,
vườn nuôi/trồng phục vụ công tác bảo tồn và phát triển các nguồn gen lâu dài.
- Quy hoạch 01-02 vùng chuyên canh sản
xuất các đối tượng nguồn gen có giá trị để phục vụ khai thác và phát triển các
nguồn gen, nhất là các nguồn gen có giá trị kinh tế, nguồn gen có giá trị khoa
học, có giá trị ứng dụng trong y dược.
III. ĐỊNH HƯỚNG NỘI
DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2025
Trong thời gian tới Đề án cần ưu tiên
triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo tồn gen theo danh mục các nhiệm vụ bảo tồn
nguồn gen cấp tỉnh thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025 (Phụ lục 1). Trong đó
tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm như sau:
1. Tăng cường công tác tuyên truyền,
nâng cao năng lực quản lý và triển khai thực hiện Đề án phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội địa phương
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng,
chính quyền và người dân về vai trò và tầm quan trọng triển khai bảo tồn và
phát triển các nguồn gen quý hiếm, đặc hữu có nguy cơ suy thoái hoặc tuyệt chủng,
nguồn gen có giá trị khoa học và khả năng ứng dụng cho công tác chọn tạo giống,
có giá trị ứng dụng trong nông nghiệp, công nghiệp, y dược, văn hóa, bảo vệ môi
trường và quốc phòng an ninh tại địa phương.
- Các sở, ngành, địa phương nâng cao
trách nhiệm trong việc đề xuất các nguồn gen cây trồng, vật nuôi, thủy sản quý
hiếm, đặc hữu có giá trị kinh tế và khoa học và tiếp nhận kết quả nghiên cứu phục
vụ phát triển ngành, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tiếp tục khảo sát, đánh giá hiện trạng
hoạt động, các điều kiện bảo tồn của các tổ chức đã được công nhận thành viên Mạng
lưới quỹ gen quốc gia do địa phương quản lý và hỗ trợ lập hồ sơ trình công nhận
mới đối với các tổ chức đủ điều kiện theo quy định.
- Các Thành viên Mạng lưới quỹ gen quốc
gia tích cực tham gia chủ trì các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cũng như phối hợp
triển khai thực hiện, đặc biệt là các tổ chức đang quản lý các nguồn gen tại địa
phương.
- Xây dựng và triển khai các dự án đầu
tư tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ cho các tổ chức hoạt động khoa học
và công nghệ trong Mạng lưới quỹ gen quốc gia do địa phương quản lý.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát sử dụng kinh phí đầu tư cho các nhiệm vụ của Đề án.
2. Đẩy mạnh triển khai thực hiện
các nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững các nguồn gen của Đề án
- Đẩy mạnh các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng
dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ trong việc nhân giống, nuôi/trồng các
nguồn gen quý hiếm, đặc hữu có giá trị phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa
phương và phục vụ nghiên cứu khoa học của tỉnh.
- Tích cực triển khai nhiệm vụ thu thập,
lưu giữ, bảo tồn và phát triển bền vững các nguồn gen của Đề án dưới nhiều hình
thức như dự án cấp tỉnh và cấp cơ sở; tăng số lượng nguồn gen được triển khai bảo
tồn, lưu giữ và phát triển hàng năm.
- Đầu tư khoa học kỹ thuật vào khâu
nhân giống đảm bảo cung cấp đầy đủ và đúng giống chất lượng cho người dân để mở
rộng sản xuất. Áp dụng nhiều biện pháp nhân giống, đặc biệt tích cực triển khai
ứng dụng các kỹ thuật khoa học tiên tiến trong nhân giống như phương pháp nuôi
cấy mô đối với những nguồn gen thực vật quý hiếm để nhân giống với số lượng nhiều;
đồng thời xây dựng các quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc các nguồn gen để chủ
động trong sản xuất.
- Tiếp tục triển khai hình thức đặt
hàng tuyển chọn đơn vị chủ trì thực hiện một số nhiệm vụ bảo tồn và phát triển
nguồn gen. Bên cạnh đó quan tâm và triển khai chỉ định (giao trực tiếp) đơn vị
chủ trì đối với một số nguồn gen có đặc điểm phân bố đặc thù hoặc nguồn gen có
tính chất đặc hữu.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát và đánh giá tình hình triển khai thực hiện, hiệu quả của các dự án bảo tồn
gen đã và đang thực hiện trên địa bàn tỉnh; đánh giá các điều kiện phục vụ triển
khai các nhiệm vụ bảo tồn và phát triển các nguồn gen của các tổ chức có liên
quan.
- Đề xuất và triển khai một số phương
án khả thi nhằm lưu giữ, bảo tồn, khai thác và phát triển bền vững các nguồn
gen của tỉnh phục vụ sản xuất, đời sống và phát triển kinh tế - xã hội; đặc biệt
duy trì, khai thác và phát triển bền vững các nguồn gen đã được thu thập, bảo tồn
sau khi dự án kết thúc.
- Tư liệu hóa các nguồn gen đã được
thu thập, bảo tồn của Đề án và cập nhật thông tin về các nguồn gen vào hệ thống
cơ sở dữ liệu quỹ gen quốc gia; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp có liên quan đẩy mạnh thương mại hóa
các kết quả nghiên cứu tạo nguồn lực duy trì và phát triển bền vững các nguồn
gen phục vụ sản xuất, đời sống và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Rà soát, bổ sung danh mục các
nguồn gen cần triển khai thực hiện bảo tồn
Các ngành, địa phương tăng cường, chủ
động rà soát, đề xuất cấp thẩm quyền cập nhật, bổ sung các nguồn gen cây trồng,
vật nuôi, thủy sản quý hiếm, đặc hữu có giá trị kinh tế và khoa học vào danh mục
các nguồn gen cần triển khai thực hiện bảo tồn của Đề án và kiến nghị loại bỏ
các nguồn gen chưa thật sự cần thiết ra khỏi danh mục cần bảo tồn.
4. Thành lập các vườn ươm giống,
vườn nuôi/trồng chuyên canh
- Các ngành, địa phương phối hợp
nghiên cứu, tham mưu đề xuất cấp thẩm quyền thành lập 01 - 02 vườn ươm giống,
vườn nuôi/trồng chuyên canh tại các khu vực có nhiều nguồn gen tập trung nhằm
lưu giữ an toàn và phục vụ công tác triển khai lưu giữ, bảo tồn, phát triển các
nguồn gen lâu dài; đồng thời đề xuất cơ chế tài chính để các vườn hoạt động.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác thành
lập 01 - 02 vườn ươm giống, vườn nuôi/trồng chuyên canh phục vụ công tác bảo tồn
và phát triển các nguồn gen của địa phương.
- Khuyến khích các tổ chức hoạt động
khoa học và công nghệ, doanh nghiệp có liên quan cùng người dân mở rộng xây dựng
các vườn ươm giống, vườn nuôi/trồng chuyên canh các nguồn gen của Đề án phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
5. Quy hoạch các vùng chuyên canh
sản xuất các đối tượng nguồn gen
- Các ngành, địa phương phối hợp
nghiên cứu, tham mưu đề xuất cấp thẩm quyền quy hoạch các vùng chuyên canh sản
xuất các đối tượng nguồn gen có giá trị kinh tế, có giá trị khoa học, có giá trị
ứng dụng trong y dược phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và phát triển kinh tế
- xã hội địa phương.
- Hướng dẫn người dân bảo tồn và phát
triển sản xuất các nguồn gen theo các quy trình hữu cơ, an toàn, hình thành các
vùng nguyên liệu có chất lượng, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh cho các sản
phẩm hình thành.
IV. DỰ KIẾN KẾT QUẢ
- Triển khai các dự án bảo tồn gen
các cấp để bảo tồn và phát triển các nguồn gen tại Phụ lục 1 và Phụ lục 2 của Đề
án theo quy định.
- Thu thập, lưu giữ, bảo tồn khoảng
50 nguồn gen mới.
- Thương mại hóa, khai thác và phát
triển bền vững khoảng 30 nguồn gen có giá trị.
- Kết quả khảo sát và phê duyệt bổ
sung danh mục nguồn gen bảo tồn hàng năm, dự kiến 10 nguồn gen mới/năm.
- Trình công nhận mới 02 - 03 tổ chức
đủ điều kiện công nhận Thành viên Mạng lưới quỹ gen quốc gia do địa phương quản
lý theo quy định.
- Các báo cáo khảo sát, đánh giá hiện
trạng hoạt động, các điều kiện bảo tồn và kế hoạch đầu tư tăng cường tiềm lực
khoa học, công nghệ cho các tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ thuộc Mạng lưới
quỹ gen quốc gia do địa phương quản lý,...
- Khoảng 50 nguồn gen đã được tư liệu
hóa được cập nhật thông tin vào hệ thống cơ sở dữ liệu quỹ gen quốc gia.
- Thành lập 01 - 02 vườn ươm giống,
vườn nuôi/trồng để lưu giữ, bảo tồn, phát triển các nguồn gen; 01-02 vùng
chuyên canh sản xuất các đối tượng nguồn gen có giá trị để phục vụ khai thác và
phát triển bền vững các nguồn gen.
V. DỰ KIẾN KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Tổng số kinh phí thực hiện dự kiến
là: 68.850 triệu đồng. Trong đó phân kỳ theo nhóm nhiệm vụ như sau:
TT
|
Nội
dung thực hiện
|
Dự
kiến kinh phí NSKH hỗ trợ
(triệu đồng)
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
I
|
Các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp
tỉnh
|
12.250
|
16.550
|
18.650
|
11.450
|
6.950
|
1
|
Nhóm các nhiệm vụ bảo tồn, khai
thác và phát triển các nguồn gen
|
4.000
|
6.900
|
9.000
|
4.400
|
2.500
|
2
|
Nhóm nhiệm vụ thu thập, lưu giữ và
bảo tồn
|
5.300
|
3.000
|
3.000
|
500
|
500
|
3
|
Nhóm nhiệm vụ hỗ trợ, triển khai
các nhiệm vụ bảo tồn, khai thác và phát triển các nguồn gen
|
2.950
|
6.650
|
6.650
|
6.550
|
3.950
|
II
|
Các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp
quốc gia
|
2.000
|
1.000
|
-
|
-
|
-
|
|
Tổng
|
14.250
|
17.550
|
18.650
|
11.450
|
6.950
|
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương, đơn vị liên quan điều tra, khảo sát cập nhật danh mục các nhiệm vụ bảo
tồn nguồn gen của Đề án; đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ bảo tồn gen hàng năm,
trình cấp thẩm quyền phê duyệt danh mục nhiệm vụ bảo tồn gen và tổ chức triển
khai thực hiện theo quy định.
- Chủ trì tổ chức khảo sát, đánh giá
các điều kiện phục vụ triển khai các nhiệm vụ bảo tồn và phát triển các nguồn
gen của các Thành viên Mạng lưới quỹ gen quốc gia và các tổ chức có liên quan;
đánh giá tình hình triển khai thực hiện, hiệu quả của các dự án bảo tồn gen; hỗ
trợ các tổ chức có đủ điều kiện lập hồ sơ tham gia mạng lưới quỹ gen.
- Chủ trì, phối hợp với các tổ chức
có liên quan tư liệu hóa các nguồn gen đã được thu thập, bảo tồn và cập nhật
thông tin về các nguồn gen vào hệ thống cơ sở dữ liệu quỹ gen quốc gia theo quy
định.
- Phối hợp với các tổ chức khoa học
và công nghệ, các doanh nghiệp có đủ các điều kiện để thương mại hóa các kết quả
nghiên cứu.
- Phối hợp các ngành, địa phương tham
mưu đề xuất cấp thẩm quyền thành lập vườn ươm giống, vườn nuôi/trồng chuyên
canh, vùng chuyên canh sản xuất các đối tượng nguồn gen.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư lập kế hoạch về kinh phí hàng năm cho các hoạt động của Đề án.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Đề án; định kỳ vào tháng 12 hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh kết quả triển khai thực hiện Đề án; tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực
hiện Đề án vào năm 2023 và xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2023 - 2025.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương, cơ sở bảo tồn đề xuất phương án, cơ chế tài chính cho hoạt động duy trì
bảo tồn sau khi kết thúc các dự án.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định dự toán kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ của Đề án theo quy định.
- Phối hợp tham mưu đề xuất cơ chế
tài chính cho hoạt động duy trì bảo tồn sau khi kết thúc các dự án bảo tồn; đề
xuất cơ chế tài chính cho hoạt động của các vườn ươm giống, vườn nuôi/trồng
chuyên canh, vùng chuyên canh sản xuất các đối tượng nguồn gen sau khi được
thành lập.
3. Các Thành viên mạng lưới quỹ
gen quốc gia
- Phối hợp đơn vị có liên quan điều
tra, khảo sát đề xuất các nguồn gen mới để cập nhật danh mục các nhiệm vụ bảo tồn
nguồn gen của Đề án; đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ bảo tồn gen hàng năm.
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động triển khai các nhiệm vụ bảo tồn, sử dụng
bền vững các nguồn gen và cơ sở dữ liệu quỹ gen thuộc lĩnh vực được giao của
đơn vị thông qua Sở Khoa học và Công nghệ.
- Tham gia xây dựng hồ sơ thực hiện
các nhiệm vụ bảo tồn gen thuộc Đề án.
4. Đơn vị chủ trì và chủ nhiệm thực
hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án
- Tăng cường và đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án theo đúng tiến độ được duyệt. Kịp thời báo cáo về Sở Khoa học và
Công nghệ khi có khó khăn, vướng mắc phát sinh để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Hàng năm báo cáo kết quả triển khai
thực hiện, hiệu quả của các dự án bảo tồn gen Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở
Khoa học và Công nghệ.
- Phối hợp đề xuất phương án thực hiện
và cơ chế tài chính cho hoạt động duy trì bảo tồn sau khi kết thúc các dự án bảo
tồn.
5. Thủ trưởng các sở, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
- Triển khai, quán triệt nội dung Đề
án; đồng thời phối hợp các sở, ngành nêu trên đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ bảo
tồn gen triển khai thực hiện Đề án thuộc lĩnh vực được giao của đơn vị; tham
gia điều tra, khảo sát thu thập bổ sung nguồn gen vào Đề án.
- Tích cực tham gia chủ trì và phối hợp
triển khai các nhiệm vụ bảo tồn gen của tỉnh; phối hợp quản lý và tạo điều kiện
thuận lợi cho các dự án triển khai thực hiện trên địa bàn quản lý.
- Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo
cáo tình hình thực hiện Đề án cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Khoa học và
Công nghệ.
Trong quá trình thực hiện Đề án này,
nếu có khó khăn, vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung, các sở, ban, ngành, địa
phương chủ động phối hợp với Sở Khoa họ và Công nghệ báo cáo, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ BẢO TỒN NGUỒN GEN CẤP
TỈNH THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
1. NHÓM CÁC NHIỆM
VỤ BẢO TỒN, KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN CÁC NGUỒN GEN
TT
|
Tên
nhiệm vụ
|
Tên
tổ chức dự kiến chủ trì
|
Đối
tượng nguồn gen
|
Số
lượng dự kiến bảo tồn
|
Đặc
điểm nổi bật, tính đặc hữu
|
Dự
kiến thời gian bắt đầu thực hiện và kinh phí NSKH hỗ trợ
(triệu đồng)
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Khai thác và phát triển nguồn gen
khóm Tắc Cậu tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Giống nông lâm ngư nghiệp Kiên Giang
|
Khóm
Tắc Cậu (Ananas comosus)
|
02
ha
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế
cao, là sản phẩm đặc trưng gắn với nhãn hiệu tập thể của địa phương
|
500
|
|
|
|
|
2
|
Khai thác và phát triển nguồn gen Măng
cụt Hòa Thuận tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Giống nông lâm ngư nghiệp Kiên Giang
|
Măng
cụt Hòa Thuận (Garcinia mangostana)
|
100
cây
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế
cao, là sản phẩm đặc trưng gắn với nhãn hiệu tập thể của địa phương
|
500
|
|
|
|
|
3
|
Khai thác và phát triển nguồn gen sầu
riêng Hòa Thuận tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Giống nông lâm ngư nghiệp Kiên Giang
|
Sầu
riêng Hòa Thuận (Durio zibethinus)
|
100
cây
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế
cao, là sản phẩm đặc trưng gắn với nhãn hiệu tập thể của địa phương
|
500
|
|
|
|
|
4
|
Khai thác và phát triển nguồn gen
Khoai lang bông súng tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Giống nông lâm ngư nghiệp Kiên Giang
|
Khoai
lang bông súng (chưa rõ tên khoa học)
|
02
ha
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế
cao, là sản phẩm đặc trưng gắn với nhãn hiệu tập thể của địa phương
|
|
500
|
|
|
|
5
|
Khai thác và phát triển nguồn gen
Tiêu Phú Quốc tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Giống nông lâm ngư nghiệp Kiên Giang
|
Tiêu
Phú Quốc (Piper nigrum)
|
500
gốc
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế
cao, là sản phẩm đặc trưng gắn với nhãn hiệu tập thể của địa phương
|
500
|
|
|
|
|
6
|
Khai thác và phát triển nguồn gen
Tiêu Hà Tiên tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Giống nông lâm ngư nghiệp Kiên Giang
|
Tiêu
Hà Tiên (Piper nigrum)
|
500
gốc
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao,
là sản phẩm đặc trưng gắn với nhãn hiệu tập thể của địa phương
|
500
|
|
|
|
|
7
|
Khai thác và phát triển nguồn gen
cây Hồng sim tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Nguyễn Tất Thành
|
Hồng
sim (Rhodomyrtus tomentosa)
|
05
ha
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao.
Phân bố chủ yếu ở Vườn Quốc gia Phú Quốc
|
|
500
|
|
|
|
8
|
Khai thác và phát triển nguồn gen
cây Dó bầu tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Nguyễn Tất Thành
|
Dó bầu (Aquilaria crassna)
|
1.000
cây
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao.
Phân bố chủ yếu ở Vườn Quốc gia Phú Quốc
|
|
500
|
|
|
|
9
|
Khai thác và phát triển nguồn gen
lan Bầu rượu tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Kiên Giang
|
Lan
Bầu rượu (Calanthe kienluongensis)
|
1.000
gốc
|
Là loài dược liệu quý, nguồn gen có
giá trị kinh tế cao. Phân bố chủ yếu ở khu vực núi đá vôi Kiên Lương
|
|
|
|
500
|
|
10
|
Khai thác và phát triển nguồn gen
cá Trê suối Phú Quốc tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khuyến nông Kiên Giang
|
Cá
trê suối Phú Quốc (Clarias
gracilentus Ng, Dang & Nguyen, 2011)
|
2.000
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
và là loài đặc hữu phân bố tự nhiên ở các suối của huyện đảo Phú Quốc
|
|
1.000
|
|
|
|
11
|
Khai thác và phát triển nguồn gen
cá Thát lát tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khuyến nông Kiên Giang
|
Cá
Thát lát (Notopterus notopterus)
|
2.000
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
|
500
|
|
|
12
|
Khai thác và phát triển nguồn gen
cá Trê vàng tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khuyến nông Kiên Giang
|
Cá
Trê vàng (Clarias macrocephalus)
|
2.000
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao,
là sản phẩm đặc trưng gắn với nhãn hiệu tập thể của địa phương
|
|
500
|
|
|
|
13
|
Khai thác và phát triển nguồn gen
cá Bóp tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khuyến nông Kiên Giang
|
Cá
Bóp (Rachycentron canadum)
|
1.000
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế
cao, là sản phẩm gắn với nhãn hiệu tập thể của địa phương
|
|
|
500
|
|
|
14
|
Khai thác và phát triển nguồn gen
cá Sặc rằn tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khuyến nông Kiên Giang
|
Cá Sặc
rằn (Trichopodus pectoralis)
|
2.000
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao,
là sản phẩm đặc trưng gắn với nhãn hiệu tập thể của địa phương
|
|
300
|
|
|
|
15
|
Khai thác và phát triển nguồn gen
Sò huyết tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khuyến nông Kiên Giang; Viện Nuôi trồng Thủy sản 3
|
Sò
huyết (Anadara granosa (Linnaeus, 1758))
|
1.000
kg
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế
cao, gắn với nhãn hiệu tập thể của địa phương
|
|
500
|
|
|
|
16
|
Khai thác và phát triển nguồn gen
Nghêu lụa tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khuyến nông Kiên Giang; Viện Nuôi trồng Thủy sản 3
|
Nghêu
lụa (Paphia undulata Born, 1778)
|
1.000
kg
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
|
500
|
|
|
17
|
Khai thác và phát triển nguồn gen
Ghẹ xanh tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khuyến nông Kiên Giang
|
Ghẹ
xanh (Portunus pelagicus Linnaeus,
1766)
|
1.000
kg
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao,
là sản phẩm gắn với nhãn hiệu tập thể của địa phương
|
|
|
|
1.000
|
|
18
|
Khai thác và phát triển nguồn gen
Cua xanh tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khuyến nông Kiên Giang
|
Cua
xanh (Scylla paramamosain)
|
1.000
kg
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao,
là sản phẩm gắn với nhãn hiệu tập thể của địa phương
|
|
|
1.000
|
|
|
19
|
Khai thác và phát triển nguồn gen nấm
Linh chi Phú Quốc tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khoa học, Công nghệ và Môi trường Kiên Giang
|
Nấm
Linh chi Phú Quốc (Ganoderma applanatum)
|
5.000
bịch phôi
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế
cao, là sản phẩm đặc trưng của Phú Quốc
|
|
|
|
|
1.000
|
20
|
Khai thác và phát triển nguồn gen nấm
Tràm Phú Quốc tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khoa học, Công nghệ và Môi trường Kiên Giang
|
Nấm
Tràm Phú Quốc (Boletus griseipurpureus)
|
1.000
bịch phôi
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế
cao, là sản phẩm đặc trưng của Phú Quốc
|
|
|
1.000
|
|
|
21
|
Khai thác và phát triển nguồn gen nấm
Bào ngư Nhật tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khoa học, Công nghệ và Môi trường Kiên Giang
|
Nấm
Bào ngư Nhật (Pleurotus abalonus)
|
5.000
bịch phôi
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
200
|
|
|
|
22
|
Khai thác và phát triển nguồn gen nấm
Bào ngư trắng tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khoa học, Công nghệ và Môi trường Kiên Giang
|
Nấm
Bào ngư trắng (Pleurotus ostreatus)
|
5.000
bịch phôi
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
200
|
|
|
|
23
|
Khai thác và phát triển nguồn gen nấm
Mèo tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khoa học, Công nghệ và Môi trường Kiên Giang
|
Nấm
Mèo (Auricularia auricular)
|
5.000
bịch phôi
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
200
|
|
|
|
24
|
Bảo tồn, khai thác và phát triển
nguồn gen cây Lộc vừng tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Nguyễn Tất Thành
|
Lộc
vừng (Barringtonia acutangula Gaertn.)
|
100
cây
|
Là loài dược liệu quý. Phân bố chủ yếu
ở Vườn Quốc gia Phú Quốc và rừng Kiên Giang
|
|
|
|
|
500
|
25
|
Bảo tồn, khai thác và phát triển
nguồn gen cây Kim thất tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Nguyễn Tất Thành
|
Kim
thất (Gynura procumbens Lour.)
|
500
m2
|
Là loài dược liệu quý. Được một số
người dân đảo Phú Quốc thu thập, trồng tại gia đình
|
|
|
|
500
|
|
26
|
Bảo tồn, khai thác và phát triển
nguồn gen cây Thiên niên kiện tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Nguyễn Tất Thành
|
Thiên
niên kiện (Homalomena
occulta (Lour.) Schott)
|
100
cây
|
Là loài dược liệu quý. Phân bố chủ
yếu ở khu vực ven suối, những nơi ẩm ướt dưới tán rừng tại Vườn Quốc gia Phú
Quốc
|
|
|
|
500
|
|
27
|
Bảo tồn, khai thác và phát triển
nguồn gen cây Dây gắm tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Nguyễn Tất Thành
|
Dây
gắm (Gnetum montanum Markgr)
|
100
cây
|
Là loài dược liệu quý. Phân bố chủ
yếu ở Vườn Quốc gia Phú Quốc
|
|
|
|
500
|
|
28
|
Bảo tồn, khai thác và phát triển
nguồn gen cây Ngọc nữ biển tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Nguyễn Tất Thành
|
Ngọc
nữ biển (Volkameria inermis L.)
|
100
cây
|
Là loài dược liệu quý. Phân bố chủ
yếu ở khu vực ngập nước ven biển khu vực Phú Quốc
|
|
500
|
|
|
|
29
|
Khai thác và phát triển nguồn gen
cây Nắp bình tại Kiên Giang
|
Vườn
Quốc gia U Minh Thượng
|
Nắp
bình (Nepenthes mirabilis (Lour.)
Druce)
|
02
ha
|
Là loài dược liệu quý. Phân bố chủ
yếu ở Vườn Quốc gia U Minh Thượng
|
|
|
|
|
500
|
30
|
Bảo tồn, khai thác và phát triển
nguồn gen cây Mật nhân tại Kiên Giang
|
Vườn
Quốc gia U Minh Thượng
|
Mật
nhân (Eurycoma longifolia Jack)
|
100
cây
|
Là loài dược liệu quý. Phân bố chủ
yếu ở Vườn Quốc gia Phú Quốc và Rừng Kiên Giang
|
|
|
500
|
|
|
31
|
Bảo tồn, khai thác và phát triển
nguồn gen cây Hà thủ ô tại Kiên Giang
|
Vườn
Quốc gia U Minh Thượng
|
Hà
thủ ô (Streptocaulon juventas (Lour.) Merr.)
|
500
m2
|
Là loài dược liệu quý. Phân bố chủ
yếu ở Vườn Quốc gia Phú Quốc và rừng Kiên Giang
|
|
|
500
|
|
|
32
|
Bảo tồn, khai thác và phát triển
nguồn gen cây Tuế lược tại Kiên Giang
|
Vườn
Quốc gia U Minh Thượng
|
Tuế
lược (Cycas pectinata Buch.- Ham.)
|
100
cây
|
Là loài dược liệu quý. Phân bố chủ yếu
ở khu vực núi đá vôi
|
|
|
|
400
|
|
33
|
Khai thác và phát triển nguồn gen
cây Bí kỳ nam tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Kiên Giang
|
Bí kỳ
nam (Hydnophytum formicarum Jack)
|
1.000
cây
|
Là loài dược liệu quý. Phân bố chủ
yếu ở Vườn Quốc gia Phú Quốc
|
|
|
|
500
|
|
34
|
Khai thác và phát triển nguồn gen
Lúa mùa một bụi lùn tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Giống nông lâm ngư nghiệp Kiên Giang
|
Lúa
mùa một bụi lùn (Oryza sativa)
|
20
ha
|
Là nguồn gen đặc hữu của vùng U
Minh Thượng
|
|
|
500
|
|
|
35
|
Khai thác và phát triển nguồn gen Lúa
mùa móng chim rơi tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Giống nông lâm ngư nghiệp Kiên Giang
|
Lúa
mùa móng chim rơi (chưa rõ tên khoa học)
|
20
ha
|
Là nguồn gen đặc hữu của vùng U
Minh Thượng
|
|
|
500
|
|
|
36
|
Khai thác và phát triển nguồn gen Thu
hải đường tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Kiên Giang
|
Thu
hải đường (Begonia bataiensis)
|
1.000
bụi
|
Là loài dược liệu quý, nguồn gen có
giá trị kinh tế cao. Phân bố chủ yếu ở khu vực núi đá vôi Kiên Lương
|
500
|
|
|
|
|
37
|
Bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn
gen cá Chạch lấu tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khuyến nông Kiên Giang
|
Chạch
lấu (Mastacembelus favus)
|
2.000
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
|
500
|
|
|
38
|
Khai thác và phát triển nguồn gen
cá Lóc đồng tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khuyến nông Kiên Giang
|
Lóc
đồng (Channa striata)
|
2.000
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
|
|
500
|
|
39
|
Bảo tồn, khai thác và phát triển
nguồn gen cá Rô biển tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Cần Thơ
|
Rô
biển (Pristolepis fasciatus)
|
2.000
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
|
500
|
|
|
40
|
Bảo tồn, khai thác và phát triển
nguồn gen cá Ngựa đen tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Kiên Giang
|
Ngựa
đen (Hippocampus kudà)
|
1.000
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
|
1.000
|
|
|
41
|
Bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn
gen cá Ngựa trắng tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Kiên Giang
|
Ngựa
trắng (Hippocampus kelloggi)
|
1.000
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
|
1.000
|
|
|
42
|
Bảo tồn, khai thác và phát triển
nguồn gen Vọp tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khuyến nông Kiên Giang; Viện Nuôi trồng Thủy sản 3
|
Vọp (Geloina
coaxans)
|
1.000
kg
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế
cao, là sản phẩm đặc trưng gắn với nhãn hiệu tập thể của địa phương
|
|
1.000
|
|
|
|
43
|
Bảo tồn, khai thác và phát triển
nguồn gen Hàu tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khuyến nông Kiên Giang; Viện Nuôi trồng Thủy sản 3
|
Hàu (Crassostrea
ariakensis)
|
1.000
kg
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
500
|
|
|
|
44
|
Bảo tồn, khai thác và phát triển
nguồn gen Sò quạt tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khuyến nông Kiên Giang; Viện Nuôi trồng Thủy sản 3
|
Sò
quạt (Mimachlamys nobilis)
|
1.000
kg
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
500
|
|
|
|
45
|
Bảo tồn, khai thác và phát triển
nguồn gen Kỳ tôm tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Kiên Giang
|
Kỳ
tôm (Physignathus cocincinus)
|
500
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
500
|
|
|
|
|
46
|
Bảo tồn, khai thác và phát triển
nguồn gen Càng cuốc tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Kiên Giang
|
Càng
cuốc (Varanus bengalensis nebulosus)
|
500
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
500
|
|
|
|
|
47
|
Bảo tồn, khai thác và phát triển
nguồn gen Kỳ đà tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khuyến nông Kiên Giang
|
Kỳ
đà (Varanus salvator)
|
200
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
|
|
|
500
|
48
|
Thu thập, lưu giữ và bảo tồn nguồn
gen ốc Hương tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khuyến nông Kiên Giang; Trường Đại học Kiên Giang
|
Ốc
Hương (Babylonia areolata, Link 1807)
|
1.000
kg
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
|
500
|
|
|
Tổng
|
4.000
|
6.900
|
9.000
|
4.400
|
2.500
|
2. NHÓM CÁC NHIỆM
VỤ THU THẬP, LƯU GIỮ VÀ BẢO TỒN CÁC NGUỒN GEN
TT
|
Tên
nhiệm vụ
|
Tên
tổ chức dự kiến chủ trì
|
Đối
tượng nguồn gen
|
Số
lượng dự kiến bảo tồn
|
Đặc
điểm nổi bật, tính đặc hữu
|
Dự
kiến thời gian bắt đầu thực hiện và kinh phí NSKH hỗ trợ
(triệu đồng)
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Thu thập, lưu giữ và bảo tồn nguồn
gen cá Lưỡi trâu U Minh Thượng tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học càn Thơ; Viện Nuôi trồng Thủy sản 3
|
Cá
Lưỡi trâu U Minh Thượng (Cynoglossns cynoglossus)
|
1.000
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế
cao, là sản phẩm gắn với nhãn hiệu tập thể của địa phương
|
1.000
|
|
|
|
|
2
|
Thu thập, lưu giữ và bảo tồn nguồn
gen Tôm tích trắng tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Cần Thơ; Trung tâm Khuyến nông Kiên Giang
|
Tôm tích
trắng (chưa rõ tên khoa học)
|
1.000
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
1.000
|
|
|
|
|
3
|
Thu thập, lưu giữ và bảo tồn nguồn
gen cá Lóc bông tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Kiên Giang
|
Cá
Lóc bông (Channa micropeltes)
|
1.000
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
500
|
|
|
|
|
4
|
Thu thập, lưu giữ và bảo tồn nguồn
gen cá Dày tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khuyến nông Kiên Giang
|
Cá
Dày (Channa lucius)
|
1.000
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
500
|
|
|
|
|
5
|
Thu thập, lưu giữ và bảo tồn nguồn gen
cá Trèn bàu tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khuyến nông Kiên Giang
|
Cá
Trèn bầu (Ompok bimaculatus)
|
500
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
500
|
|
|
|
|
6
|
Thu thập, lưu giữ và bảo tồn nguồn
gen Lịch tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Kiên Giang
|
Lịch
(Ophisternon bengalense)
|
500
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
500
|
|
|
|
7
|
Thu thập, lưu giữ và bảo tồn nguồn
gen cá Chạch đất tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khuyến nông Kiên Giang;
|
Cá
Chạch đất (Macrognathus siamenis)
|
1.000
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
500
|
|
|
|
8
|
Thu thập, lưu giữ và bảo tồn nguồn
gen cá Mú sao tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Cần Thơ; Viện Nuôi trồng Thủy sản 3
|
Cá
Mú sao (Epinephelus labriformis)
|
1.000
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao,
là sản phẩm gắn với nhãn hiệu tập thể của địa phương
|
|
|
500
|
|
|
9
|
Thu thập, lưu giữ và bảo tồn nguồn
gen cá Mú đen tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Cần Thơ; Viện Nuôi trồng Thủy sản 3
|
Cá
Mú đen (Epinephelus heeberi)
|
1.000
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế
cao, là sản phẩm gắn với nhãn hiệu tập thể của địa phương
|
|
|
500
|
|
|
10
|
Thu thập, lưu giữ và bảo tồn nguồn
gen cá Trích tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Cần Thơ; Viện Nuôi trồng Thủy sản 3
|
Cá
Trích (chưa rõ tên khoa học)
|
1.000
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
500
|
|
|
|
11
|
Thu thập, lưu giữ và bảo tồn nguồn
gen cá Đục tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Cần Thơ; Viện Nuôi trồng Thủy sản 3
|
Cá Đục
(chưa rõ tên khoa học)
|
1.000
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
500
|
|
|
|
12
|
Thu thập, lưu giữ và bảo tồn nguồn
gen cá Nâu tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Cần Thơ; Viện Nuôi trồng Thủy sản 3
|
Cá
Nâu (Scatophagus argus)
|
1.000
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
|
500
|
|
|
13
|
Thu thập, lưu giữ và bảo tồn nguồn gen
Tôm tích đen tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Cần Thơ; Trung tâm Khuyến nông Kiên Giang
|
Tôm
tích đen (chưa rõ tên khoa học)
|
1.000
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
500
|
|
|
|
14
|
Thu thập, lưu giữ và bảo tồn nguồn
gen ốc Nhảy tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khuyến nông Kiên Giang; Trường Đại học Kiên Giang
|
Ốc
Nhảy (Strombus canarium)
|
1.000
kg
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
|
500
|
|
|
15
|
Thu thập, lưu giữ và bảo tồn nguồn
gen ốc Móng tay tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khuyến nông Kiên Giang; Trường Đại học Kiên Giang
|
Ốc
Móng tay (chưa rõ tên khoa học)
|
1.000
kg
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
|
500
|
|
|
16
|
Thu thập, lưu giữ và bảo tồn nguồn
gen Cà xỉu tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Cần Thơ; Viện Nuôi trồng Thủy sản 3
|
Cà xỉu
(chưa rõ tên khoa học)
|
1.000
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
và là sản phẩm đặc trưng của tỉnh
|
500
|
|
|
|
|
17
|
Thu thập, lưu giữ và bảo tồn nguồn
gen Ba khía tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Cần Thơ; Viện Nuôi trồng Thủy sản 3
|
Ba
khía (Esarma mederi)
|
1.000
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
500
|
|
|
|
18
|
Thu thập, lưu giữ và bảo tồn nguồn
gen Chồn hương tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khuyến nông Kiên Giang; Trường Đại học Kiên Giang
|
Chồn
hương (Vivericula indica)
|
50
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
|
|
500
|
|
19
|
Thu thập, lưu giữ và bảo tồn nguồn
gen Heo rừng tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khuyến nông Kiên Giang; Trường Đại học Kiên Giang
|
Heo
rừng (Sus scrofa)
|
50
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
|
|
|
500
|
20
|
Thu thập, lưu giữ và bảo tồn nguồn gen
Trâu Hòn Đất tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khuyến nông Kiên Giang; Trường Đại học Kiên Giang
|
Trâu
Hòn Đất (chưa rõ tên khoa học)
|
20
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
|
|
500
|
|
|
21
|
Thu thập, lưu giữ và bảo tồn nguồn
gen Gà nòi Phú Quốc tại Kiên Giang
|
Trung
tâm Khuyến nông Kiên Giang; Trường Đại học Kiên Giang
|
Gà
nòi Phú Quốc (chưa rõ tên khoa học)
|
100
con
|
Là nguồn gen có giá trị kinh tế cao
|
500
|
|
|
|
|
22
|
Thu thập, lưu giữ và bảo tồn nguồn
gen cây Điểu bế tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Nguyễn Tất Thành; Trường Đại học Kiên Giang
|
Điểu
bế (Ornithoboea emarginata)
|
500
cây
|
Là nguồn gen dược liệu có giá trị sử
dụng trong ngành dược
|
300
|
|
|
|
|
24
|
Bảo tồn, khai thác và phát triển
nguồn gen cây Giảo cổ lam tại Kiên Giang
|
Vườn
Quốc gia U Minh Thượng
|
Giảo
cổ lam (Gynostemma pentaphyllum)
|
500
m2
|
Là loài dược liệu quý. Chưa xác định
được khu vực phân bố tự nhiên tại tỉnh Kiên Giang
|
500
|
|
|
|
|
Tổng
|
5.300
|
3.000
|
3.000
|
500
|
500
|
3. NHÓM NHIỆM VỤ
HỖ TRỢ, TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ BẢO TỒN, KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN CÁC NGUỒN GEN
TT
|
Tên
nhiệm vụ
|
Tên
tổ chức dự kiến chủ trì
|
Dư
kiến sản phẩm
|
Dự
kiến kinh phí NSNN (triệu đồng)
|
Ghi
chú
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Khảo sát, bổ sung danh mục nguồn gen
bảo tồn hàng năm
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Có
10 - 20 nguồn gen được khảo sát bổ sung hàng năm
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
Hàng năm xây dựng kế hoạch trình
UBND tỉnh phê duyệt, khoán thực hiện và báo cáo kết quả
|
2
|
Khảo sát, đánh giá hiện trạng hoạt động,
các điều kiện bảo tồn Thành viên Mạng lưới quỹ gen quốc gia do địa phương quản
lý hàng năm
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Có
05 - 08 Thành viên Mạng lưới quỹ gen quốc gia được đánh giá hàng năm
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
3
|
Xây dựng và triển khai kế hoạch đầu
tư cho các tổ chức khoa học và công nghệ trong Mạng lưới quỹ gen quốc gia do
địa phương quản lý
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Có
05 - 08 Thành viên Mạng lưới quỹ gen quốc gia được đầu tư
|
500
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
4
|
Tư liệu hóa và cập nhật thông tin các
nguồn gen vào hệ thống cơ sở dữ liệu quỹ gen quốc gia
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Có
50 - 70 nguồn gen được tư liệu hóa và cập nhật thông tin
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
5
|
Khảo sát, lập đề án và triển khai
thành lập 01 - 02 vườn ươm giống, vườn nuôi/trồng để lưu giữ, bảo tồn, phát
triển các nguồn gen
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Có
01 - 02 vườn ươm giống, vườn nuôi/trồng được thành lập
|
500
|
3.000
|
3.000
|
3.000
|
500
|
6
|
Khảo sát, lập quy hoạch 01-02 vùng chuyên
canh sản xuất các đối tượng nguồn gen có giá trị để phục vụ khai thác và phát
triển các nguồn gen
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Có
01 - 02 vùng chuyên canh sản xuất được quy hoạch và đi vào sản xuất
|
500
|
200
|
200
|
100
|
|
7
|
Kinh phí hỗ trợ duy trì, bảo tồn,
khai thác và phát triển các nguồn gen đã được thu thập
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Khoảng
50 nguồn gen
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
Hàng năm xây dựng kế hoạch trình
UBND tỉnh phê duyệt, tổ chức thẩm định, cấp kinh phí, theo dõi và báo cáo kết
quả
|
8
|
Đánh giá hiệu quả các dự án bảo tồn
các nguồn gen đã thực hiện (hàng năm)
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Khoảng
50 nguồn gen
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
Hàng năm xây dựng kế hoạch khảo
sát, đánh giá trình UBND tỉnh phê duyệt, khoán thực hiện và báo cáo kết quả
|
Tổng
|
2.950
|
6.650
|
6.650
|
6.550
|
3.950
|
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC NHIỆM VỤ BẢO TỒN NGUỒN GEN ĐỀ
NGHỊ THỰC HIỆN Ở CẤP QUỐC GIA TRONG GIAI ĐOẠN 2021-2025
TT
|
Tên
nhiệm vụ
|
Tên
tổ chức dự kiến chủ trì
|
Đối
tượng nguồn gen
|
Số
lượng dự kiến bảo tồn
|
Dự
kiến kinh phí NSNN
(triệu đồng)
|
Năm
thực hiện
|
Ghi
chú
|
1
|
Thu thập, lưu giữ và bảo tồn nguồn
gen Tê tê tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Kiên Giang
|
Tê
tê (chưa rõ tên khoa học)
|
100
con
|
1.000
|
2022
|
|
2
|
Nghiên cứu giải pháp khoa học và công
nghệ tổng hợp phòng trị bệnh trên Bí Vàm răng tại Kiên Giang
|
Trường
Đại học Cần Thơ
|
Bí
Vàm răng (chưa rõ tên khoa học)
|
1.000
gốc
|
2.000
|
2021
|
Sản phẩm đặc trưng huyện Hòn Đất, tỉnh
Kiên Giang
|
|
Tổng
kinh phí giai đoạn 2021 - 2025
|
|
3.000
|
|
|