ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 288/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 01 tháng 3
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN GIỐNG BÒ LAI HƯỚNG THỊT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày
17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày
05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày
06/10/2020 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn
2045;
Căn cứ Quyết định số 855/QĐ-TTg ngày
23/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020-2030;
Căn cứ Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày
13/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ ứng dụng,
chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2016-2025;
Căn cứ Quyết định số 724/QĐ-BNN-KHCN
ngày 09/3/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành tạm thời
các định mức kinh tế, kỹ thuật áp dụng cho dự án Khuyến nông Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-HĐND
ngày 02/8/2018 của HĐND tỉnh Đắk Nông về tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát
triển bền vững tỉnh Đắk Nông đến năm 2020, định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Nghị quyết số
06/2018/NQ-HĐND ngày 02/8/2018 của HĐND tỉnh Đắk Nông ban hành quy định về
chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông;
Căn cứ Nghị quyết số
06/2019/NQ-HĐND ngày 19/7/2019 của HĐND tỉnh Đắk Nông phê
duyệt một số chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ
sản
phẩm nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 10/TTr-SNN ngày
19/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển giống
bò lai hướng thịt trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Công Thương, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Trung tâm Xúc tiến
đầu tư tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện: Cư Jút, Krông Nô, Đắk Glong, Tuy Đức
và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, CTTĐT, KTN(Ha).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Yên
|
CHƯƠNG
TRÌNH
PHÁT
TRIỂN GIỐNG BÒ LAI HƯỚNG THỊT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 288/QĐ-UBND ngày 01/03/2021 của
UBND tỉnh Đắk Nông)
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
CHĂN NUÔI BÒ THỊT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
1. Kết quả đạt được
Giai đoạn 2010 - 2018, tỉnh Đắk Nông
đã tập trung triển khai Dự án cải tạo, nâng cao chất lượng giống bò thịt tại 08
huyện, thị xã Gia Nghĩa (nay là thành phố Gia Nghĩa) bằng cách đưa 350 con bò đực
lai giống Brahman đỏ lai tạo với đàn bò cái nền địa phương để tạo ra con lai có
năng suất nhằm lai tạo nâng cao chất lượng giống bò thịt địa phương. Đồng thời,
thông qua các chương trình, đề án, dự án và lồng ghép từ nhiều nguồn vốn khác
nhau để triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ phát triển chăn nuôi bò thịt,
chất lượng đàn bò trên địa bàn tỉnh được cải thiện và nâng lên đáng kể. Tính đến
tháng 12/2020, tổng đàn bò của tỉnh là 31.400 con, đàn bò lai đạt 26.500 con
chiếm tỷ trên 80% tổng đàn, đàn bê sinh ra có khả năng sinh trưởng vượt trội
so với đàn bê trước đây, cụ thể: Trọng lượng sơ sinh 23 kg (cao hơn bê giống bò Vàng Việt
Nam 09 kg); ở giai đoạn 6 tháng tuổi đạt 118 kg (cao hơn bê giống bò Vàng Việt
Nam 46 kg), còn với giai đoạn 12 tháng tuổi, trọng lượng trung bình của bê lai
F1 đạt 175 kg (cao hơn bê giống bò Vàng Việt Nam 72 kg). Giai đoạn 24 tháng tuổi,
trọng lượng trung bình của bò lai F1: 250 kg, cao hơn giống bò Vàng Việt Nam
105 kg.
Dự án Lai tạo thử nghiệm giống bò BBB
trên nền đàn bò cái lai Zebu (lai Brahman, lai Sindhi) được triển khai từ năm
2019, đến nay đã có 94 con bê lai được sinh ra, trọng lượng sơ sinh từ 27 kg đến
38 kg, tăng gấp 1,5 lần so với trọng lượng bê lai Zebu.
Từ các Chương trình, dự án triển khai
trên địa bàn tỉnh thời gian qua đã mang lại hiệu quả cao về mặt kinh tế - xã hội;
đặc biệt là hiệu quả về khoa học - di truyền giống, tạo ra thế hệ con giống mới
có chất lượng cao là tổ hợp của giống bò hướng thịt Brahman và giống bò địa
phương, dòng con lai có những đặc tính vượt trội hơn so với bò bố và bò mẹ khả
năng chịu được điều kiện chăn nuôi và điều kiện tự nhiên của vùng dự án, chổng
chịu bệnh tật tốt hơn các giống nhập nội cao sản (di truyền từ bò mẹ); chất lượng
thịt tốt, sản lượng thịt cao
(ưu thế di truyền từ bò
Brahman đỏ). Đây là tiền đề cho việc lai
tạo các giống bò thịt có trọng lượng cũng như chất lượng cao hơn trong thời
gian tới.
1. Thuận lợi
Điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận lợi
cho việc phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, đặc biệt là chăn nuôi gia súc.
Xác định chăn nuôi gia súc là thế mạnh của tỉnh, nhằm chuyển đổi cơ cấu chăn
nuôi theo hướng tập trung. Đồng thời, kế thừa nguồn bò lai từ Đề án phát triển
nhanh đàn bò thịt chất lượng cao tỉnh Đắk Nông (được UBND tỉnh ban hành tại Quyết
định số 974/QĐ-UBND ngày 27/6/2013), phát huy mạnh mẽ các tiềm năng, lợi thế của
địa phương góp phần đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi theo hướng hiệu quả, bền
vững và chuyển đổi sinh kế cho người chăn nuôi, bảo đảm an sinh xã hội trong bối
cảnh diễn biến phức tạp của các bệnh dịch đang gây thiệt hại nặng nề cho người
chăn nuôi lợn trên địa bàn tỉnh.
2. Khó khăn, tồn tại
- Người dân thiếu nguồn lực để đầu tư,
trong khi đó sinh trưởng của bò chậm
hơn so các loài vật nuôi khác, thời gian quay vòng vốn dài, do đó việc phát triển
đàn bò còn hạn chế.
- Trình độ kỹ thuật của người chăn
nuôi vẫn còn hạn chế, nhất là chăn nuôi các giống bò thịt cao sản đòi hỏi chế độ
chăm sóc, chế độ nuôi dưỡng khắt khe. vẫn còn một số hộ tham gia các Chương
trình, dự án được tập huấn chuyển giao kỹ thuật nhưng khi kết thúc các Chương
trình, dự án người chăn nuôi
không duy trì hoặc bán bò dự án.
- Chưa xây dựng được mô hình điểm
trong chăn nuôi bò để người dân tham quan, học tập; phương thức chuyển giao
khoa học, kỹ thuật còn mang tính lý thuyết, chưa đủ sức thuyết phục để người dân đầu tư, ứng dụng
nhằm đạt hiệu quả
chăn nuôi.
- Việc quản lý, lai tạo giống chưa được
người chăn nuôi quan tâm, lai tạo đồng huyết dẫn đến bò thịt kém năng suất, chất
lượng không cao.
- Thiếu sự liên kết giữa các hộ
chăn nuôi, phương thức chăn nuôi đơn lẻ khó áp dụng khoa học, kỹ thuật tạo ra sản
phẩm đủ lớn và chất lượng để thu hút nhà đầu tư vào chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
II. MỤC TIÊU, NỘI
DUNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN GIỐNG BÒ LAI HƯỚNG THỊT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
1. Sự cần thiết
Từ những đánh giá thuận lợi, tồn tại,
hạn chế nêu trên và định hướng phát triển, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi trong
cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh trong thời gian tới theo hướng hiệu quả, chất
lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu. Để phát triển bền vững, nâng cao chất lượng đàn
bò thịt và gia tăng sản lượng thịt phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Đồng thời, tận
dụng được nguồn bò lai từ các Đề án, dự án đã triển khai thực hiện trong thời gian qua;
tiếp tục thực hiện việc lai tạo dựa trên nền đàn bò lai để tạo ra con lai có
năng suất, chất lượng, giá trị và hiệu quả cao, trên cơ sở ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi và khai thác, phát huy mạnh mẽ các tiềm năng, lợi
thế của địa phương, góp phần đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi theo hướng hiệu
quả, bền vững và
chuyển đổi sinh kế cho người
chăn nuôi, bảo đảm an sinh xã hội trong bối cảnh diễn biến phức tạp của bệnh dịch
đang gây thiệt hại nặng nề cho người chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Do đó, việc
xây dựng “Chương trình phát triển giống bò lai hướng thịt trên
địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm
2030”
là cần thiết.
2. Mục tiêu
Chương trình
2.1. Mục tiêu chung
- Cung cấp con giống bò thịt chất lượng
cao đáp ứng một phần nhu cầu con giống trong quá trình tái cơ cấu sản xuất
trong ngành chăn nuôi trên địa bàn tỉnh và khu vực Tây Nguyên.
- Nâng cao năng suất, chất lượng cao,
năng lực cạnh tranh ngành hàng bò thịt của tỉnh. Đáp ứng nhu cầu về thịt bò cho
người dân địa phương và các địa phương lân cận.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2025 tăng số lượng
đàn bò của tỉnh đạt 38.000 con. Trong đó: Bê lai F1 được tạo ra từ Chương trình
khoảng 3.600 con, qua đó chọn lọc tạo đàn cái giống sinh sản có chất lượng phục
vụ sản xuất giống bò thịt chất lượng cao.
- Thực hiện phối giống nhân tạo cho
khoảng 1.500 bò cái nền lai (cái nền lai Zêbu, Brahman) với tinh của các giống
bò thịt cao sản (như: Red Angus, Droughtmaster, Brahman, Senepol, BBB...) để tạo
ra con lai có trọng lượng tăng gấp 1,5 lần so với bê lai hiện nay, tỷ lệ thịt xẻ
đạt 50-55%.
- Tập huấn, tuyên truyền cho khoảng
800 lượt người chăn nuôi bò được tiếp cận khoa học, kỹ thuật mới về chăm sóc,
nuôi dưỡng giống bò lai hướng thịt, chăn nuôi bò an toàn dịch bệnh, trồng, chăm
sóc, thu hoạch, chế biến, bảo quản cỏ góp phần nâng cao giá trị gia tăng đối với sản
phẩm bò thịt, tăng thu nhập người chăn nuôi.
- Xây dựng ít nhất 01 mô hình/huyện,
thành phố về vỗ béo bò thịt gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm để người dân
tham quan, học tập và nhân rộng.
3. Dự báo điều kiện
phát triển đàn bò thịt
- Nhu cầu tiêu thụ thịt bò: Sản lượng
thịt bò cung cấp trong nước không đủ (hiện nay chỉ chiếm 6,2% tổng sản lượng thịt
gia súc, gia cầm cả nước), thực tế cho thấy sản xuất thịt bò trong nước chưa
đáp được nhu cầu thị trường nội địa, đặc biệt là thịt bò chất lượng cao cung cấp
cho các nhà hàng, khách sạn trên địa bàn tỉnh. Năm 2020, sản lượng thịt bò của
tỉnh ước đạt khoảng 1.728 tấn, đáp ứng 60% nhu cầu của người dân địa phương. Điều
này cho thấy, ngành chăn nuôi bò thịt tỉnh Đắk Nông có rất nhiều tiềm năng để
phát triển trong thời gian tới.
- Xu hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế
trong nông nghiệp: Hiện nay, dịch bệnh ở lợn (như: bệnh tai xanh, dịch tả lợn
châu phi, bệnh lở mồm long móng), dịch bệnh trên cây hồ tiêu gây thiệt
hại lớn đến phát triển
chăn nuôi, trồng trọt. Do đó việc chuyển đổi cơ cấu vật nuôi sang nuôi bò là biện
pháp thích hợp trong giai đoạn hiện nay; việc thâm canh trồng cỏ trên diện
tích đất cây trồng kém hiệu quả 01 ha có năng suất 250 tấn, nuôi được
14-20 con bò, tạo việc làm cho 2- 3 lao động, giá trị trồng cỏ chăn nuôi bò ước
tính khoảng 50 triệu đồng (cao hơn một số cây trồng ngắn ngày khác). Do vậy,
phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao đang thực sự góp phần chuyển đổi cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời
sống cho người chăn nuôi trên địa bàn, góp phần xóa đói, giảm nghèo.
- Nguồn thức ăn phát triển chăn nuôi
bò phong phú: Đắk Nông có diện tích đất sản xuất nông nghiệp là: 598.075 ha, chiếm 91,88% tổng
diện tích đất tự nhiên. Trong đó, diện tích đất trồng cây hàng năm lớn (diện
tích là 366.40, chiếm 56,29%), điều kiện khí hậu thuận lợi phát triển cây trồng
ngắn ngày (như: lúa, ngô, khoai lang, đậu, lạc...) đây là nguồn thức ăn phong phú và dồi
dào phục vụ cho việc phát triển đàn bò. Theo số liệu thống kê năm 2019, sản lượng
các phụ phẩm nông nghiệp như: xác mì, rơm rạ, thân cây ngô, thân cây đậu... cho
năng suất gần 600.000 tấn/năm; diện tích cỏ trồng khoảng gần 600 ha, bao gồm
các giống: cỏ voi, sả, VA06, mulato II, có năng suất bình quân đạt 350 - 400 tấn/ha/năm,
tổng sản lượng ước đạt 250.000 tấn/năm chủ yếu phục vụ cho chăn nuôi bò thịt.
- Nguồn nhân lực dồi dào: Có thể sử dụng
nguồn lao động dư thừa và nhàn rỗi trong nông thôn để chăn nuôi bò tăng thu nhập
cho người dân. Theo số liệu thống kê, năm 2019, dân số của tỉnh là 625.822 người,
số người trong độ tuổi lao động là 374.093 người. Cơ cấu lao động có bước chuyển
dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, lao động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn
chiếm tỷ lệ cao, đây là nguồn nhân lực dồi dào phục vụ cho sản xuất.
4. Nội dung thực hiện
4.1. Tăng cơ học đối với
đàn bò
- Tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật,
khuyến khích nhân dân đầu tư tăng nhanh đàn bò trên địa bàn tỉnh, phấn đấu tăng
đàn bò trong dân khoảng 5.000 con đến năm 2025.
- Thu hút ít nhất từ 01-02 doanh nghiệp,
dự án đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi bò để tăng nhanh đàn bò, doanh nghiệp nhập
bò giống cao sản để nuôi trực tiếp hoặc liên kết nuôi với hộ chăn nuôi trên địa
bàn tỉnh thì được hỗ trợ theo quy định tại khoản 2, Điều 12 Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ, phấn đấu đàn bò
trong doanh nghiệp tăng khoảng 1.500 con đến năm 2025.
4.2. Lai tạo giống bò lai hướng thịt
- Xây dựng và in ấn các mẫu phiếu khảo
sát chọn hộ, cơ sở chăn nuôi, phiếu bình tuyển bò cái nền, sổ quản lý, theo dõi
tình hình phát triển của đàn bò.
- Khảo sát chọn hộ, bình tuyển khoảng
1.500 bò cái nền lai Zebu đủ tiêu chuẩn để thực hiện phối nhân tạo.
- Chuẩn bị tinh bò các giống cao sản
hướng thịt như: Red Angus, Droughtmaster, Brahman, Senepol, BBB ..., vật tư phục
vụ công tác phối giống.
- Hướng dẫn ký kết hợp đồng với các hộ
chăn nuôi bò cái nền, kỹ thuật viên gieo tinh nhân tạo tham gia chương trình và
ghi chép sổ sách theo dõi.
* Lai tạo bằng phương pháp gieo tinh
nhân tạo thuần giống bò như Red Angus, Droughtmaster, Brahman, Senepol, BBB...
(tinh cọng rạ). Định mức sử dụng tinh cọng rạ: 02 liều tinh/01 bê
lai F1 sinh ra.
4.3. Quản lý đàn bò
- Cấp phát vật tư, sổ quản lý theo dõi
và hướng dẫn ghi chép tình hình phát triển đàn bò (tình hình phối giống, điều
trị bệnh, sự phát triển của bê lai, tình hình xuất, nhập đàn bò...); đồng thời
cập nhật thông tin về công tác phối giống, sinh sản vào phần mềm Excel để theo
dõi, quản lý.
- Thực hiện đánh số đeo thẻ tai cho
đàn bò cái nền được bình tuyển đưa vào tham gia chương trình để đưa vào quản lý
theo dõi giám sát tình hình động dục, lên giống và sinh bê lai.
4.4. Công tác thú y về phòng, chống dịch
bệnh
- Thường cập nhật tình hình dịch bệnh
của đàn bò vào sổ theo dõi, phần mềm Excel; tình hình nhập, xuất đàn bò tại
nông hộ.
- Hướng dẫn người dân tham gia Chương
trình tiêm phòng trung bình 02 lần/năm cho đàn bò để phòng các bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm như các loại vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng, tụ huyết trùng,...
để tạo miễn dịch chủ động, ngăn chặn dịch bệnh phát sinh.
- Hướng dẫn người chăn nuôi xây dựng
chuồng nuôi có các hệ thống chống nóng, chống ẩm, thông thoáng thích hợp;
thu gom phân, nước thải đảm bảo môi trường; đối với các trại
nuôi quy mô vừa, lớn: xây dựng trang trại quy mô khép kín, theo hướng tiên tiến
phù hợp với vùng nhiệt đới và thân thiện với môi trường; Chăm sóc và nuôi dưỡng
tốt đàn bò đảm bảo đàn bò phát triển khỏe mạnh.
4.5. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực
Hỗ trợ kinh phí đào tạo bổ sung 04 người/04
huyện làm công tác thụ tinh nhân tạo nhằm nâng cao kỹ thuật, tay nghề cho đối tượng là
cán bộ thú y cơ sở tại các cơ sở đào tạo ngoại tỉnh đủ điều kiện.
4.6. Tập huấn
- Nội dung tập huấn: Kỹ thuật chăn
nuôi bò (bê các giai đoạn, bò sinh sản, bò nuôi vỗ béo), phương pháp phát hiện
động dục và phương pháp chế biến thức ăn cho bò từ nguồn phụ phẩm nông nghiệp.
- Đối tượng: Người chăn nuôi tham gia
Chương trình, cán bộ kỹ thuật cấp huyện, cấp xã phụ trách địa bàn.
- Quy mô: 08 lớp/04 huyện (02 lớp/huyện;
dự kiến khoảng 60 người/lớp trong 08 ngày).
- Địa điểm: Tại các huyện triển khai
Chương trình.
4.7. Xây dựng mô hình điểm nuôi vỗ béo
bò lai hướng thịt
theo hướng liên kết gắn với tiêu thụ sản phẩm
- Nội dung: Khảo sát chọn các hộ có đủ
điều kiện để triển khai xây dựng mô hình; tìm hiểu thị trường, gắn kết các Hợp tác xã, Tổ
hợp tác chăn nuôi, nhà hàng, siêu thị để liên kết tiêu thụ sản phẩm, Hội thảo
nhân rộng mô hình.
- Số lượng mô hình: Xây dựng 04 mô
hình/04 huyện về nuôi vỗ béo bò lai hướng thịt gắn với tiêu thụ sản phẩm để người
dân tham quan, học tập kinh nghiệm.
- Địa điểm: Tại các huyện triển khai
Chương trình.
4.8. Kiểm tra, giám sát
- Định kỳ, hàng tháng kiểm tra, giám
sát địa bàn để cập nhật tình hình, kết quả triển khai thực hiện Chương trình nhằm
đạt hiệu quả cao.
- Nội dung kiểm tra: Kiểm tra sự phát
triển của bò cái nền, tình hình phối giống, chăm sóc nuôi dưỡng, tình hình
dịch bệnh và điều trị, trọng lượng bê lai, khả năng sinh trưởng của bê
lai, xuất, nhập bò tại hộ chăn nuôi...
5. Thời gian, phạm vi
thực hiện
5.1 Thời gian thực hiện: Từ năm
2021-2025
5.2. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn
04 huyện: Krông Nô, Cư Jút, Đắk Glong và Tuy Đức.
6. Nguồn kinh phí thực
hiện Chương trình
- Nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ.
- Nguồn ngân sách địa phương hàng năm
bố trí cho ngành nông nghiệp (vốn đầu tư, kinh phí sự nghiệp) theo phân cấp.
- Nguồn vốn lồng ghép từ các đề án,
chương trình khác do Trung ương, địa phương đang triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Nguồn vốn từ các doanh nghiệp, tổ chức
cá nhân tham gia Chương trình.
- Các nguồn vốn huy động hợp pháp khác
theo quy định.
7. Giải pháp thực hiện
7.1. Giải pháp về chính sách
- Hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp cận
các chính sách hỗ trợ theo quy định của Trung ương và của địa phương về đầu tư
phát triển chăn nuôi.
- Các doanh nghiệp đầu tư phát triển
chăn nuôi bò thịt trên địa bàn được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định Nghị
định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số
98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị quyết số 06/2018/NQ-HĐND ngày 02/8/2018
của HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông; Nghị
quyết số 06/2019/NQ-HĐND ngày 19/7/2019 của HĐND tỉnh về một số chính sách hỗ
trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông.
7.2. Giải pháp về kỹ thuật
- Lựa chọn đơn vị cung cấp tinh bò đủ
điều kiện, tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng tinh bò giống khi đưa vào phối giống
nhân tạo, để tạo ra đàn bò lai có năng suất, chất lượng cao.
- Đàn cái nền lai được lựa chọn, bình
tuyển đảm bảo tiêu chuẩn về giống (Tiêu chuẩn bò giống căn cứ theo tiêu chuẩn
QCVN 01-44:2011/BNNPTNT về quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khảo nghiệm, kiểm định
bò giống hướng thịt).
- Tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, hướng dẫn
cho người dân phương pháp phát hiện động dục và xác định thời điểm phối giống
thích hợp để thực hiện thụ tinh nhân tạo đạt hiệu quả. Quản lý tốt đàn bò đực
địa phương, khuyến khích, vận
động người chăn nuôi chuyển sang nuôi thịt, nuôi vỗ béo tránh lai tạo đồng huyết.
Đồng thời, khuyến khích thụ tinh nhân tạo cho đàn bò để tạo con lai có năng suất,
chất lượng, hiệu quả kinh tế cao.
- Hướng dẫn các quy trình quản lý giống
bò trên địa bàn tỉnh để công tác lai tạo đạt hiệu quả cao, tránh đông huyết cho đàn bò
trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm tổ chức tiêm phòng đối với
bệnh lở mồm long móng, tụ huyết trung cho đàn bò; chủ động phòng các bệnh ký
sinh trùng cho đàn bò; định kỳ vệ sinh tiêu độc khử trùng để tiêu diệt mầm bệnh, ngăn
chặn dịch bệnh phát sinh.
- Kiểm soát chặt chẽ tình hình buôn
bán, giết mổ, vận chuyển bò và các sản phẩm của bò ra, vào địa bàn để ngăn chặn
mầm bệnh xâm nhập và phát sinh trên địa bàn.
- Nâng cao năng lực chẩn đoán, điều trị
bệnh trên bò cho đội ngũ thú y viên cũng như người chăn nuôi bò trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích, vận động người chăn
nuôi bố trí diện tích phù hợp để trồng cỏ mới, trồng cây thức ăn thô xanh hoặc
chuyển đổi những diện tích cây trồng kém hiệu quả sang phát triển các giống cỏ
cao sản và các loại thức ăn thô xanh khác, đồng thời tận dụng nguồn thức ăn thô
xanh hiện có trên địa bàn để đáp ứng nhu cầu về thức ăn thô xanh cho đàn bò thịt
toàn tỉnh.
- Chuẩn bị đầy đủ trang
thiết bị, dụng cụ để phục vụ công tác thụ tinh nhân tạo đàn bò gồm: Bình ni tơ
bảo quản tinh, súng bắn tinh, tinh bò, Nitơ bảo quản tinh.... để nâng cao chất
lượng đàn bò của tỉnh.
7.3. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Hỗ trợ đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ
thuật cho cán bộ thú y cơ sở làm công tác thụ tinh nhân tạo.
- Sử dụng nguồn lực tại chỗ của người
dân tham gia vào quá trình chăn nuôi, phát triển sản xuất.
- Người chăn nuôi sẽ được tập huấn và
chuyển giao kỹ thuật mới trong chăn nuôi, phòng và điều trị bệnh
cho bò, chế biến dự trữ thức
ăn để áp dụng phát
triển chăn nuôi.
- Tập huấn cho cán bộ quản lý cấp huyện,
cấp xã về nghiệp vụ chuyên môn kiểm tra, quản lý đàn bò trong quá trình triển khai thực
hiện Chương trình.
7.4. Giải pháp tổ chức sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm
- Khuyến khích, vận động người dân
phát triển chăn nuôi bò thịt theo phương thức trang trại đảm bảo an toàn sinh học,
cơ giới hóa nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm.
- Hình thành liên kết chăn nuôi giữa
các hộ chăn nuôi, Hợp tác xã, Câu lạc bộ chăn nuôi nhằm liên kết các hộ chăn
nuôi nhỏ lẻ tạo ra khối lượng sản
phẩm lớn đáp ứng
nhu cầu liên kết, sản phẩm chất lượng tốt để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào chế biến, tiêu thụ sản
phẩm.
7.5. Giải pháp về môi trường
- Tuyên truyền và hướng dẫn các hộ
chăn nuôi xây dựng hệ thống xử lý chất thải có bể lắng để xử lý nước rửa chuồng
và nước tiểu của bò, đảm bảo dung tích tối thiểu khoảng 01m3/con bò, chất
thải khô (phân bò) được xử lý bằng men vi sinh vật sau đó làm phân bón cho cây
trồng.
- Vận động các hộ chăn nuôi xây dựng,
lắp đặt công trình xử lý chất thải, trang trị máy móc để triết ép phân sử dụng
cho cây trồng, tận dụng các chất thải từ quá trình chăn nuôi để trồng cỏ nuôi
bò, tận thu nguồn phân để bón cho cây trồng... từ đó hạn chế phát thải khí gây
hiệu ứng nhà kính, hạn chế được nguyên nhân gây biến đổi khí hậu. Kiểm soát tốt
được nguồn thải, ngăn ngừa nguy cơ gây ô nhiễm môi trường không khí, đất, nước
mặt, nước ngầm.
8. HIỆU QUẢ CHƯƠNG
TRÌNH
8.1. Hiệu quả về mặt kinh tế
- Sau 05 năm triển khai chương trình dự
kiến tạo ra 3.600 con bò lai F1 các giống bò cao sản có trọng lượng gấp 1,5 lần
bò giống lai Zebu (lai Brahman và lai Sindhi) cùng tháng tuổi. Giai đoạn 2025-2030
từ nguồn vốn của người chăn nuôi tiếp tục duy trì lai tạo từ đàn cái nền F1 được
tuyển chọn làm giống cho ra đời bê lai F2 có giá trị kinh tế cao (con lai F1 của
cái nền Zebu Droghtmaster, Brahman, BBB...) có trọng lượng gấp 2 lần bò giống
lai Zebu. Qua đó, góp phần nâng cao giá trị sản xuất cho người chăn nuôi, tăng
tỷ trọng trong cơ cấu ngành nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế trên địa
bàn tỉnh nói chung.
- Kết quả của Chương trình làm nền tảng
cho xã hội hóa sự phát triển giống bò mới có năng suất và chất lượng cao phù hợp
với nhu cầu tiêu dùng của thị trường.
8.2. Hiệu quả về mặt xã hội, môi trường
- Nâng cao giá trị gia tăng, phát triển
bền vững ngành chăn nuôi bò, tạo nguồn con giống bò thịt chất lượng cao để cung
ứng cho người chăn nuôi, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thịt bò cho người dân trên địa bàn tỉnh.
- Tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống cho người dân, góp phần giảm nghèo ổn định an ninh, trật tự xã hội.
- Cung cấp nguyên liệu an toàn, chất
lượng cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm.
- Nâng cao nhận thực của người dân về
chuyển đổi từ chăn nuôi tận dụng sang các phương thức chăn nuôi bò thâm canh chất
lượng cao.
- Phương thức chăn nuôi từ đơn lẻ sang
chăn nuôi tập trung theo hướng liên kết, an toàn sinh học, gắn với các giải
pháp xử lý chất thải nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
9. Tổ chức thực hiện
9.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Là cơ quan chủ trì, tổ chức thực hiện
các nội dung của Chương trình phát triển giống bò lai hướng thịt trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương
trình giai đoạn 2021-2025 đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của Chương trình đề
ra. Đồng thời, xây dựng kế hoạch, dự toán chi tiết kinh phí hàng năm để triển
khai thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
- Là cơ quan đầu mối, định kỳ tổng hợp
báo cáo kết quả và những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện Chương
trình về UBND tỉnh.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá hiệu
quả của Chương trình.
9.2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Khuyến khích, hướng dẫn, hỗ trợ các
doanh nghiệp đầu tư vào chăn nuôi giống bò thịt, phù hợp với định hướng phát
triển nông nghiệp của tỉnh.
9.3. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan,
đơn vị về nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình này, tham mưu UBND tỉnh tổng
hợp vào dự toán ngân sách tỉnh, trình HĐND tỉnh xem xét, thông qua theo quy định.
9.4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện:
Krông Nô, Cư Jút, Đắk Glong, Tuy Đức
và các đơn vị có liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện
các thủ tục thuê đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất sang chuyên canh trồng cỏ theo
đúng quy định, nhằm đảm bảo nguồn thức ăn
xanh cho đàn bò.
- Hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi trên địa
bàn xây dựng hệ thống xử lý chất thải đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi
trường; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường tại
các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
9.5. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Tham mưu UBND tỉnh xét duyệt các dự
án, đề tài nghiên cứu khoa học phục vụ cho phát triển chăn nuôi bò thịt nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng giống bò thịt trên địa bàn.
- Nghiên cứu chuyển giao công nghệ,
quy trình sản xuất, chế biến thực phẩm an toàn.
9.6. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan thực hiện các hoạt động
xúc tiến thương mại,
xây dựng thông tin thị trường sản phẩm chăn nuôi, con giống, giá thức ăn chăn
nuôi góp phần phát triển chăn nuôi bền vững và điều tiết bình ổn thị trường.
- Thông qua các hội thi, hội chợ từng
bước giới thiệu các giống bò thịt mới của tỉnh Đắk Nông.
9.7. Trung tâm Xúc tiến đầu tư
Tăng cường tuyên truyền, quảng bá các
điều kiện tự nhiên, cơ chế chính sách để thu hút các nhà đầu tư tiếp cận các
chính sách để đầu tư vào chăn nuôi bò trên địa bàn tỉnh.
9.8. UBND các huyện: Cư Jút, Krông Nô,
Đắk Glong, Tuy Đức
- Phổ biến, công khai Chương trình đã
được phê duyệt, kế hoạch phát triển chăn nuôi giống bò thịt tại địa phương, nhằm
đảm bảo phát triển ổn định, kiểm soát dịch bệnh và bảo vệ môi trường.
- Rà soát, bổ sung kế hoạch phát
triển chăn nuôi và vùng chăn nuôi tập trung trên địa bàn gắn với kế hoạch sử dụng
đất trồng cỏ. Khuyến
khích người dân chuyển đổi các diện tích cây trồng kém hiệu quả sang trồng cỏ
chăn nuôi bò để tăng thu nhập cho người chăn nuôi.
- Căn cứ vào Chương trình đã được phê
duyệt xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tốt các nội dung, giải pháp nhằm đảm
bảo tính hiệu quả của Chương trình tại địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, UBND
cấp xã triển khai thực hiện tốt các nội dung, giải pháp để Chương trình đạt hiệu
quả cao.
- Bố trí kinh phí lồng ghép các chương
trình, dự án trên địa bàn để thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
- Định kỳ, hàng tháng, quý, năm báo
cáo kết quả thực hiện, khó khăn, vướng mắc về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo kịp thời.
9.9. Doanh nghiệp và các hộ chăn nuôi
tham gia Chương trình
- Thực hiện thủ tục đầu tư dự án (nếu
có) và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ, trách nhiệm của đơn vị, cá nhân theo đúng
quy định; đảm bảo vệ sinh môi trường, chấp hành nghiêm các quy định quản lý
về chăn nuôi của tỉnh và các quy định của pháp luật.
- Tích cự tham gia liên doanh, liên kết
vào các Hợp tác xã, Tổ hợp tác trong các hoạt động đầu tư phát triển chăn nuôi
giống bò thịt, tận dụng, khai thác tối đa thế mạnh của doanh nghiệp, Hợp tác xã
(thức ăn chăn nuôi, con giống, quy trình, kỹ thuật chăn nuôi ...) trong sản xuất
kinh doanh, khai thác các nguồn lực sẵn có, tránh đầu tư dàn trải, lãng phí,
không hiệu quả.
- Chủ động đầu tư sản xuất, phát triển
chăn nuôi bò thịt; liên kết mở rộng quy mô, kết hợp với các đơn vị có quỹ đất,
có nhân lực để phát triển hệ thống vệ tinh, gia công thông qua đầu tư hỗ trợ vốn,
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi nhằm tạo ra nguồn sản phẩm
tốt có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu thị trường./.
PHỤ
LỤC 1:
MỘT
SỐ CHỈ TIÊU KỸ THUẬT CHĂN NUÔI BÒ ÁP DỤNG TRONG CHƯƠNG TRÌNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 288/QĐ-UBND ngày 01/3/2021 của
UBND tỉnh Đắk Nông)
a) Chỉ tiêu kỹ thuật chăn nuôi bò:
Tuổi phối giống lần đầu trung bình: 32-36
tháng tuổi
Khoảng cách lứa đẻ trung bình: 14
tháng
Diện tích chuồng nuôi bò cái: 6 m2
Diện tích chuồng nuôi bê dưới 6 tháng
tuổi: 2 m2
Tỷ lệ đẻ/số bò cái có khả năng sinh sản
của đàn nền: 80%
Tỷ lệ nuôi sống Bê: 90%
Tỷ lệ chọn lọc để làm giống: 40%
Tỷ lệ đực/cái: 50%
Hệ số phối giống từ thụ tinh nhân tạo:
02 liều
tinh/1bê
Nitơ: 02 lít/1liều tinh
01 lao động chăm sóc, nuôi dưỡng và quản
lý: 15 con bò
b) Chỉ tiêu trồng cỏ:
Diện tích cỏ trồng: 0,07 ha cỏ trồng/bò
Hạt cỏ giống: 10 kg/ha
Phân chuồng: 20 tấn/ha
Phân Urê: 300 kg/ha
Phân Lân: 400 kg/ha
Phân Kali: 150 kg/ha.
(Lưu ý: Lượng phân
tại điểm b dùng cho
bón lót khi trồng mới năm đầu)
PHỤ
LỤC 2:
BẢNG
CHU CHUYỂN PHÁT TRIỂN ĐÀN BÒ LAI HƯỚNG THỊT DỰ KIẾN GIAI ĐOẠN 2020-2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 288/QĐ-UBND ngày 01/3/2021 của UBND tỉnh
Đắk Nông)
(Đơn vị tính:
con)
STT
|
Đơn vị (cấp
huyện)
|
Cơ cấu đàn
|
Chu chuyển
phát triển đàn bò theo từng năm
|
Đàn bò cái
sinh sản tham gia Chương tình
|
Tổng đàn bò/bê lai
F1
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
1
|
Krông Nô
|
Đàn bò cái sinh sản tham gia Chương
trình
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
400
|
|
Đàn bê lai F1
|
Bình tuyển
|
GTNT
|
320
|
320
|
320
|
|
960
|
2
|
Cư Jút
|
Đàn bò cái sinh sản tham gia Chương
trình
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
500
|
|
Đàn bê lai F1
|
Bình tuyển
|
GTNT
|
400
|
400
|
400
|
|
1.200
|
3
|
Tuy Đức
|
Đàn bò cái sinh sản tham gia
Chương trình
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
|
Đàn bê lai F1
|
Bình tuyển
|
GTNT
|
240
|
240
|
240
|
|
720
|
4
|
Đắk Glong
|
Đàn bò cái sinh sản tham gia Chương
trình
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
|
Đàn bê lai F1
|
Bình tuyển
|
GTNT
|
240
|
240
|
240
|
|
720
|
Tổng cộng
(đàn bò/bê lai F1):
|
|
|
1.200
|
1.200
|
1.200
|
1.500
|
3.600
|
PHỤ
LỤC 3:
SƠ
ĐỒ LAI TẠO BÒ LAI F1 CÁC GIỐNG BÒ HƯỚNG THỊT
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 288/QĐ-UBND ngày 01/3/2021 của
UBND tỉnh Đắk Nông)