ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2835/2010/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 27
tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẮC KẠN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm
2009
của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công Thương
quy định chi tiết một số điều của Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày
23/4/2009
của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ QCVN 02:2008/BCT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản,
vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy
định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Công văn số 631/SCT-CN ngày 04/ 11/2010 về
việc ban hành Quy định quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn, kèm theo Công văn số 1867/CV-PC64 ngày 09/9/2010 của Công
an tỉnh Bắc Kạn về việc tham gia, đóng góp ý kiến dự thảo Quy định quản lý
VLNCN và tiền chất nổ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và Báo cáo thẩm định văn bản
của Sở Tư pháp số 189/BC-STP ngày 20 tháng 10 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định quản lý vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Sở Công Thương có
trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, các
ngành, các cấp có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc quản
lý, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ trên địa
bàn tỉnh, đảm bảo đúng các quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
2710/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc quản lý
sản xuất, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công
Thương, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Lao động-TB&XH, Giám đốc Sở
GT-VT, Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và
các tổ chức kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ
trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Du
|
QUY
ĐỊNH
QUẢN
LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 2835/2010/QĐ-UBND ngày 27/12 /2010 của UBND tỉnh
Bắc Kạn)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1.
Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định
về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ, cơ chế phối hợp của
các cơ quan liên quan trong công tác quản lý về vật liệu nổ công nghiệp và tiền
chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Quy định này không áp
dụng đối với các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phục vụ mục đích an ninh,
quốc phòng và trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định pháp luật.
Điều
2.
Đối tượng áp dụng.
Quy định này áp dụng
đối với tất cả các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
và tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều
3.
Giải thích từ ngữ.
Trong quy định này
các cụm từ viết tắt dưới đây được hiểu như sau:
1.“Thuốc nổ” là hoá chất hoặc hỗn
hợp hoá chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của
các kích thích cơ, nhiệt, hoá hoặc điện.
2. "Phụ kiện
nổ"
là các loại kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, các vật phẩm chứa thuốc nổ
có tác dụng tạo kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc các loại thiết bị
chuyên dùng có chứa thuốc nổ.
3.“Tiền chất thuốc nổ” là nguyên liệu trực
tiếp để sản xuất thuốc nổ, bao gồm các chất amoni nitrat (NH4NO3),
nitrometan (CH3NO2), Natri nitrat (NaNO3),
Kalinitrat (KNO3), Natri clorat (NaClO3), Kali clorat
(KClO3), Kali perclorat (KClO4).
4."Vật liệu nổ
công nghiệp"
(VLNCN) là thuốc nổ và các phụ kiện nổ sử dụng cho mục đích dân dụng.
5. “Vật liệu nổ công
nghiệp mới”
là các loại vật liệu nổ công nghiệp lần đầu sản xuất, nhập khẩu vào Việt Nam và
chưa được đưa vào Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam. Vật liệu nổ công
nghiệp đã có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp nhưng có sự thay đổi bất kỳ
về thành phần được coi là vật liệu nổ công nghiệp mới.
6. “Danh mục vật liệu nổ
công nghiệp Việt Nam”
là
bản liệt kê các loại vật
liệu nổ công nghiệp được phép lưu thông, sử dụng ở Việt Nam. Nội dung bản
danh mục bao gồm các thông tin về phân loại, quy cách bao gói, chỉ tiêu chất
lượng và nguồn gốc vật liệu nổ công nghiệp.
7. “Sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp” là quá trình tạo ra thuốc nổ, phụ kiện nổ,
bao gồm cả việc chế tạo thuốc nổ ngay tại địa điểm sử dụng, quá trình tái chế,
đóng gói dán nhãn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp nhưng không bao gồm việc
chia nhỏ, bao gói nhằm tạo ra các lượng nổ theo nhu cầu tại nơi nổ mìn.
8. “Bảo quản vật
liệu nổ công nghiệp” là hoạt động cất giữ vật liệu nổ công nghiệp
trong kho, trong quá trình vận chuyển đến nơi sử dụng hoặc tại nơi sử dụng.
9. “Vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp” là hoạt
động vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp từ địa điểm này đến địa điểm khác. Vận chuyển nội bộ là vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp bên trong ranh giới mỏ, công trường hoặc cơ sở
sản xuất, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trên các đường không giao cắt với
đường thủy, đường bộ công cộng.
10. "Sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp” là quá trình làm nổ vật liệu nổ công nghiệp
theo quy trình công nghệ đã được xác định.
11.“Tiêu
hủy vật liệu nổ công nghiệp” là quá trình phá bỏ hoặc làm mất khả năng tạo
ra phản ứng nổ của vật liệu nổ công nghiệp theo quy trình công nghệ đã được xác
định.
12. “Kinh doanh
vật liệu nổ công nghiệp” là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ
các hoạt động mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, vận chuyển
quá cảnh vật liệu nổ công nghiệp.
13. “Nghiên cứu,
phát triển công nghệ vật liệu nổ công nghiệp” là toàn bộ quá trình
tạo ra sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp mới hoặc chỉ một trong những bước của
quá trình để xác định thành phần, hoàn thiện quy trình công nghệ, dây chuyền
thiết bị sản xuất, xác định khả năng ứng dụng của sản phẩm.
14. “Dịch vụ nổ
mìn”
là việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa tổ
chức được phép làm dịch vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
15. “Thử nghiệm
vật liệu nổ công nghiệp” là thao tác kỹ thuật tại phòng thử nghiệm
hoặc hiện trường, địa điểm quy định để xác định đặc tính kỹ thuật và mức độ rủi
ro trong điều kiện sử dụng thực tế của vật liệu nổ công nghiệp.
16. “Hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp” là việc thực hiện một trong số hoạt động
nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận
chuyển, sử dụng, tiêu hủy, giám sát ảnh hưởng nổ mìn.
17. “Khoảng cách
an toàn”
là khoảng cách cần thiết nhỏ nhất, theo mọi hướng tính từ vị trí nổ mìn hoặc từ
nhà xưởng, kho, phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp đến các đối tượng cần
bảo vệ (người, nhà ở, công trình hoặc kho, đường giao thông công cộng, phương
tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp khác...), sao cho các đối tượng đó không bị
ảnh hưởng quá mức cho phép về chấn động, sóng không khí, đá văng theo quy định
của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành khi nổ mìn hoặc khi có sự cố cháy, nổ
phương tiện, kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
18. “Chỉ huy nổ
mìn”
là người đủ điều kiện về trình độ và kinh nghiệm, chịu trách nhiệm hướng dẫn,
điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp tại khu vực nổ mìn.
19. “Giám sát ảnh
hưởng nổ mìn”
là việc sử dụng các phương tiện, thiết bị để đo, phân tích và đánh giá mức độ
chấn động, mức độ tác động sóng không khí do nổ mìn gây ra.
20. “QCVN
02:2008/BCT” là tên viết tắt của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
02:2008/BCT về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu
nổ công nghiệp.
21. “TCVN
5507:2002” là tên viết tắt của tiêu chuẩn Việt Nam - Hoá chất nguy hiểm -
Quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển.
22. Bản sao
hợp lệ là bản sao được công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
Chương II
HOẠT
ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều
4.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động
VLNCN (theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của
Chính phủ về Vật liệu nổ công nghiệp)
1. Nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển và
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không có giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều
kiện theo quy định của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của
Chính phủ.
2. Lưu thông, sử dụng VLNCN không an toàn và không thuộc Danh mục vật
liệu nổ công nghiệp Việt Nam được phép sử dụng do cơ quan có thẩm quyền quy
định.
3. Chuyển
nhượng, cho thuê, cho mượn, thế chấp, biếu tặng, cất giấu hoặc sở hữu trái phép
VLNCN.
4. Sử dụng
VLNCN để săn bắt, khai thác trái phép động, thực vật, xâm hại sức khỏe con
người, hủy hoại môi trường sinh thái, gây nguy hại đến an ninh, an toàn, trật
tự xã hội.
5. Sử dụng người chưa đủ tuổi thành niên, người không
có chứng nhận nhân thân hợp lệ, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người
mất năng lực hành vi dân sự, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc
người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích, người bị kết án phạt tù nhưng được
hưởng án treo, chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cấm đi khỏi nơi cư
trú; đối tượng đang được tạm đình chỉ chấp hành quyết định áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh... tham gia các hoạt động VLNCN.
6. Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn để cản trở bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với
hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi
phạm pháp luật về VLNCN.
7. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai
lệch về VLNCN. Không báo cáo kịp
thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về mất cắp, thất thoát, tai
nạn, sự cố VLNCN.
8. Những hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy
định của pháp luật.
Điều
5.
Hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn.
Tổ chức hoạt
động VLNCN phải thiết lập hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn do lãnh đạo
trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người đủ trình độ, kinh nghiệm chịu
trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy
cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ.
Điều 6. Yêu cầu về công
tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng cháy, chữa cháy.
Tổ chức hoạt
động VLNCN phải có phương án bảo vệ an ninh, trật tự và phương án, biện pháp
phòng cháy, chữa cháy cho cơ sở sản xuất, hệ thống kho tàng, nơi bốc dỡ, phương
tiện vận chuyển VLNCN đang hoạt động, định kỳ tổ chức diễn tập theo quy định.
Các kho chứa VLNCN phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp.
Điều
7. Hồ
sơ, tài liệu hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
Tổ chức hoạt động VLNCN phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với
từng loại VLNCN sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển,
bảo quản, tồn kho, tiêu huỷ trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày thực hiện
sản xuất mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho,
tiêu huỷ.
Điều
8. Yêu
cầu về công tác huấn luyện.
Tổ chức, cá
nhân hoạt động VLNCN phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa
cháy, phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
và đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận theo quy định
tại Mục 6 Quy định này.
Điều
9. Đăng
ký địa điểm bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp.
Tổ chức, hoạt
động VLNCN phải thực hiện việc đăng ký và được sự cho phép của cơ quan cấp Giấy
phép vận chuyển VLNCN đối với các địa điểm bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều
10. Yêu
cầu đối với tiêu huỷ vật liệu nổ công nghiệp.
VLNCN quá hạn, đã mất phẩm chất và không có khả năng tái chế sử dụng phải
được tiêu huỷ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về VLNCN. Việc tiêu
huỷ VLNCN phải do các tổ chức có Giấy phép sản xuất, sử dụng VLNCN thực hiện.
Điều
11. Quản
lý tiền chất thuốc nổ.
1. Việc sản
xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển, mua bán tiền chất thuốc nổ
phải đảm bảo các yêu cầu an ninh theo quy định quản lý VLNCN và đảm bảo các
yêu cầu an toàn theo quy định pháp luật về hoá chất nguy hiểm.
2. Tổ chức
sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán tiền chất thuốc nổ chỉ được thực hiện
sau khi có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Miễn trừ
việc cấp phép sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán tiền chất thuốc nổ phục
vụ cho mục đích giảng dạy, nghiên cứu, thử nghiệm với khối lượng nhỏ hơn 05
(năm) kg/năm.
4. Các hỗn
hợp chất có hàm lượng tiền chất thuốc nổ lớn hơn 45% phải được quản lý về an
ninh, an toàn theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 2. KINH
DOANH VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều
12. Điều
kiện kinh doanh VLNCN và tiền chất thuốc nổ.
1. Tổ chức kinh
doanh VLNCN phải là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, được Thủ tướng Chính phủ
giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ Công Thương và Bộ Quốc phòng.
2. Địa điểm kho chứa, bến cảng, nơi tiếp nhận bốc dỡ VLNCN
phải đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự, đảm bảo khoảng cách an toàn đối
với các công trình, đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành
và quy định liên quan.
3. Có hệ
thống phân phối và đảm bảo chất lượng cho khách hàng, cơ sở vật chất kỹ thuật
phù hợp với nhiệm vụ, quy mô kinh doanh; đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và cung cấp
dịch vụ nổ mìn của thị trường.
4. Kho chứa,
thiết bị bốc dỡ, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh
phải được thiết kế, xây dựng phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động kinh
doanh, thoả mãn các yêu cầu quy định tại Mục 4 Quy định này; trường hợp không
có kho và phương tiện vận chuyển, phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với các tổ
chức được phép bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
5. Lãnh đạo
quản lý, công nhân, người phục vụ liên quan đến kinh doanh VLNCN phải đáp ứng
các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí,
chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa
cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến kinh doanh VLNCN.
Điều
13. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh VLNCN và tiền chất
thuốc nổ.
Ngoài các
quyền và nghĩa vụ khác do luật pháp quy định, tổ chức kinh doanh VLNCN có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Lập kế
hoạch về sản lượng, chủng loại tiền chất thuốc nổ, VLNCN cần dự trữ và sản
lượng, chủng loại tiền chất thuốc nổ, VLNCN cung ứng, xuất khẩu, nhập khẩu hàng
năm theo nhu cầu đã cam kết với các doanh nghiệp sản xuất VLNCN, tổ chức có
giấy phép sử dụng VLNCN; thực hiện dự trữ quốc gia theo quy định.
2. Thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh tiền chất thuốc nổ, VLNCN theo
đúng quy định tại Giấy phép kinh doanh, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu tiền
chất thuốc nổ, VLNCN. Kinh doanh tiền
chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp thông qua hợp đồng được lập thành văn
bản.
3. Chỉ được
bán các loại VLNCN đã có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam cho tổ
chức có Giấy phép sử dụng VLNCN. Phải mua lại VLNCN thừa, chưa sử dụng của các
tổ chức sử dụng VLNCN hợp pháp có nhu cầu bán.
4. Thực hiện
công bố phù hợp quy chuẩn đối với tiền chất thuốc nổ, VLNCN nhập khẩu và áp
dụng hệ thống quy chuẩn công bố khi đưa vào lưu thông, sử dụng.
Mục 3. SỬ
DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều
14. Điều
kiện sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
1. Là tổ chức
được thành lập theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt
động những ngành nghề, lĩnh vực cần sử dụng VLNCN.
2. Có hoạt
động khoáng sản hoặc công trình xây dựng, công trình nghiên cứu, thử nghiệm cần
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Địa điểm sử dụng VLNCN phải đảm bảo các điều
kiện về an ninh trật tự, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình,
đối tượng cần bảo vệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và quy định
liên quan.
3. Có kho
chứa, công nghệ, thiết bị, phương tiện, dụng cụ phục vụ công tác sử dụng VLNCN
thoả mãn các yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy
định tại Mục 4 Quy định này; trường hợp không có kho, phương tiện vận chuyển,
phải có hợp đồng thuê bằng văn bản với các tổ chức được phép bảo quản, vận
chuyển VLNCN.
4. Lãnh đạo
quản lý, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, người phục vụ liên quan đến sử dụng VLNCN
phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng
với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng
cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sử dụng VLNCN.
Điều
15. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng VLNCN.
Ngoài
các quyền và nghĩa vụ khác do luật pháp quy định, tổ chức sử dụng VLNCN có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ được
mua VLNCN đã có trong Danh mục VLNCN Việt Nam từ các doanh nghiệp kinh doanh
VLNCN hợp pháp. Vật liệu nổ công nghiệp thừa, sử dụng không hết phải bán lại
cho tổ chức kinh doanh VLNCN hợp pháp.
2. Thực hiện
đầy đủ các quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về kỹ thuật an toàn trong
sử dụng VLNCN khi tiến hành nổ mìn.
3. Thực hiện
việc bổ nhiệm chỉ huy nổ mìn đối với người có đủ các điều kiện về chuyên môn,
nghiệp vụ sau:
a) Tốt nghiệp từ trung cấp trở lên một trong các ngành như: khai thác mỏ,
địa chất; xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi; vũ khí đạn, công nghệ hoá
thuốc phóng, thuốc nổ và có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít
nhất 01 (một) năm đối với trình độ đại học, cao đẳng và 02 (hai) năm đối với
trình độ trung cấp;
b) Trường hợp
tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các ngành kỹ thuật khác phải có thời gian làm
việc trong lĩnh vực sử dụng VLNCN ít nhất 02 (hai) năm đối với trình độ đại
học, cao đẳng; 03 (ba) năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật, phải học tập bổ
sung kiến thức về kỹ thuật nổ mìn và quy phạm, quy chuẩn an toàn trong khai
thác khoáng sản, dầu khí hoặc thi công công trình xây dựng tương ứng với lĩnh
vực có sử dụng VLNCN;
c)
Đối với các tổ chức kinh tế thành lập theo Luật Hợp tác xã có hoạt động khai
thác theo phương pháp thủ công, trường hợp không có người chỉ huy nổ mìn đáp
ứng các yêu cầu nêu trên, cho phép bổ nhiệm tạm thời người chỉ huy nổ mìn đã
được đào tạo, cấp chứng chỉ ở các trường dạy nghề khai thác mỏ, có thời gian
làm việc trong lĩnh vực khai thác mỏ ít nhất 03 (ba) năm và được học tập bổ
sung kiến thức về quy phạm, quy chuẩn an toàn trong khai thác khoáng sản hoặc
thi công công trình xây dựng tương ứng với lĩnh vực có sử dụng VLNCN. Sau 03
(ba) năm kể từ ngày Quy định này có hiệu lực, người chỉ huy nổ mìn phải đáp ứng
được các điều kiện quy định tại điểm a hoặc b của khoản này.
4. Lập thiết
kế, phương án nổ mìn phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện
xã hội nơi nổ mìn; quy định cụ thể trong thiết kế, phương án nổ mìn các biện
pháp an toàn, bảo vệ canh gác chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục
cảnh báo, khởi nổ; thủ tục bảo quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy
vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn và các nội dung khác theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
5. Thiết kế
hoặc phương án nổ mìn phải được cơ quan cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp phê duyệt và được sự cho phép của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan
quản lý khi nổ mìn trong các khu vực dân cư, cơ sở khám chữa bệnh, khu vực có
các di tích lịch sử, văn hoá, bảo tồn thiên nhiên, các công trình an ninh, quốc
phòng hoặc các công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác
theo quy định pháp luật. Thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng nổ mìn đối với
công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn.
Mục 4. BẢO
QUẢN, VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều
16. Bảo
quản vật liệu nổ công nghiệp.
1. Chỉ các tổ chức có giấy phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng VLNCN và
dịch vụ nổ mìn được đầu tư xây dựng kho chứa VLNCN. Việc đầu tư, xây dựng, mở
rộng, cải tạo kho chứa VLNCN phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đầu tư xây
dựng công trình, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và quy định pháp luật liên quan.
2. Vật liệu
nổ công nghiệp phải được bảo quản tại các kho chứa, địa điểm thỏa mãn các yêu
cầu về an ninh, đảm bảo khoảng cách an toàn đối với các công trình, đối tượng
cần bảo vệ; đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về cấu trúc, vật liệu xây
dựng và thỏa mãn các yêu cầu về phòng cháy, phòng nổ, chống sét, kiểm soát tĩnh
điện, an toàn cho người lao động và bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy định liên quan.
3. Lãnh đạo
quản lý, thủ kho, người bảo vệ canh gác, người phục vụ liên quan đến bảo quản
VLNCN phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn
tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an
toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến
bảo quản VLNCN.
4. Trong quá
trình hoạt động, ngoài các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định, tổ chức, cá
nhân quản lý kho vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Trang bị
các thiết bị, phương tiện phục vụ việc bảo vệ canh gác, phòng cháy, phòng nổ,
thông tin liên lạc, bốc dỡ và cấp phát VLNCN theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và quy định pháp luật liên quan. Không được sử
dụng kho chứa VLNCN cho các mục đích
khác trong thời hạn hiệu lực quy định của giấy phép hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp;
b) Xây dựng
phương án chữa cháy, phương án bảo vệ an ninh trật tự, biện pháp xử lý và phối
hợp với chính quyền địa phương trong các trường hợp có cháy, người xâm nhập
trái phép và các trường hợp khẩn cấp khác. Đăng ký danh sách người quản lý, thủ
kho, người phục vụ với cơ quan công an địa phương;
c) Căn cứ
tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành, xây dựng quy trình thủ tục về canh gác bảo vệ,
kiểm tra, kiểm soát người ra vào, người làm việc trong kho, thủ tục xử lý, tiêu
hủy VLNCN mất phẩm chất. Việc xuất nhập, cấp phát VLNCN phải đúng quy trình,
đối tượng đã được lãnh đạo đơn vị phê duyệt.
Điều
17. Vận
chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
1. Điều kiện
hoạt động vận chuyển VLNCN.
a) Là tổ chức
kinh tế thành lập theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh ngành nghề vận
chuyển hoặc tổ chức có Giấy phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng VLNCN;
b) Có phương
tiện vận chuyển đủ điều kiện hoạt động, tham gia giao thông theo quy định pháp
luật về giao thông và đủ điều kiện vận chuyển VLNCN và tiền chất thuốc nổ theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về VLNCN và hoá chất nguy hiểm, phòng cháy,
chữa cháy và quy định liên quan;
c) Lãnh đạo
quản lý, người điều khiển phương tiện, người áp tải, người phục vụ liên quan
đến vận chuyển VLNCN và tiền chất thuốc nổ phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh,
trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm,
được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong
các hoạt động liên quan đến vận chuyển VLNCN;
d) Trừ các
trường hợp vận chuyển nội bộ, việc vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và tiền
chất thuốc nổ trên đường giao thông công cộng phải được cơ quan có thẩm quyền
thẩm tra, cấp giấy phép vận chuyển VLNCN hoặc Giấy phép vận chuyển tiền chất
thuốc nổ. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển quy định tại Chương III
Quy định này.
2. Trong quá
trình hoạt động, ngoài các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định, tổ chức, cá
nhân vận chuyển VLNCN có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện
việc vận chuyển VLNCN đúng quy định trong giấy phép vận chuyển. Phải kiểm tra
tình trạng hàng hoá, phương tiện vận chuyển trước khi xuất phát hoặc sau mỗi
lần dừng đỗ, khắc phục ngay các hư hỏng nếu có;
b) Chỉ được
tiến hành vận chuyển khi trên phương tiện vận chuyển có đầy đủ biểu trưng, báo
hiệu nguy hiểm và các yêu cầu về sắp xếp, bao bì, nhãn mác hàng hoá vận chuyển
thoả mãn quy định pháp luật về vận chuyển hàng nguy hiểm, quy định, quy chuẩn
liên quan về vận chuyển VLNCN;
c) Xây dựng
biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp, phương án bảo vệ an ninh trật tự
và biện pháp chữa cháy, biện pháp xử lý, liên hệ và phối hợp với chính quyền
địa phương trong các trường hợp khẩn cấp khi phương tiện gặp sự cố trên đường
vận chuyển VLNCN;
d) Phải có đủ
người áp tải được trang bị công cụ hỗ trợ khi vận chuyển VLNCN. Người áp tải
cùng với người điều khiển phương tiện chịu trách nhiệm bảo quản và bảo vệ hàng
hoá trong suốt quá trình vận chuyển;
e) Trừ các
trường hợp khẩn cấp theo quy định tại điểm f khoản này, cấm vận chuyển VLNCN
xuyên qua trung tâm các khu vực đô thị, đông dân cư vào các giờ cao điểm; không
dừng đỗ phương tiện vận chuyển tại các địa điểm đông dân cư, gần các trạm xăng
dầu; không bốc, dỡ, chuyển hàng hoặc thay đổi điểm dừng, đỗ, tuyến đường quy
định trong giấy phép vận chuyển;
f) Trong các
trường hợp phương tiện vận chuyển bị sự cố, tai nạn, cháy nổ hoặc bị cản trở
giao thông, người áp tải và người điều khiển phương tiện phải thực hiện ngay
lập tức việc khoanh vùng an toàn, thiết lập cảnh báo ngăn chặn sự tụ tập, xâm
nhập trái phép và loại trừ các khả năng xuất hiện nguồn lửa trong khu vực sự
cố, tránh nguy hiểm cho người đang tham gia giao thông, thông báo ngay với
chính quyền địa phương khu vực có sự cố để được hỗ trợ xử lý.
Mục 5. DỊCH
VỤ NỔ MÌN
Điều
18. Hình
thức và yêu cầu hoạt động dịch vụ nổ mìn.
1. Dịch vụ nổ
mìn bao gồm:
a) Dịch vụ nổ
mìn địa phương có phạm vi hoạt động trong địa bàn đất liền của một tỉnh hoặc
thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Dịch vụ nổ
mìn trên thềm lục địa;
c) Dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam và
khu vực;
2. Số lượng,
phạm vi, quy mô của các tổ chức dịch vụ nổ mìn phải phù hợp với nhiệm vụ, nhu
cầu của các hoạt động xây dựng, hoạt động khai thác khoáng sản tập trung và
điều kiện kinh tế xã hội đặc thù của địa phương.
3. Trường hợp
cần thiết nhằm đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội, cơ quan quản lý nhà
nước về VLNCN
chỉ định, bắt buộc việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở các khu vực, địa điểm có đặc
thù về an ninh, trật tự xã hội.
Điều
19.
Điều kiện, quyền lợi, nghĩa vụ của các tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn.
1. Là tổ chức
kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh ngành
nghề cung ứng dịch vụ nổ mìn. Tổ chức cung ứng dịch vụ quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 18 phải là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
2. Có đủ điều
kiện theo quy định của Quy định này và quy định của pháp luật về sử dụng, bảo
quản và vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp. Cơ sở vật chất, kỹ thuật và con
người tối thiểu đủ để cung ứng dịch vụ cho 05 (năm) tổ chức thuê dịch vụ.
3. Ngoài các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định, tổ chức hoạt động
cung ứng dịch vụ có đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Quy định này khi
sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện dịch vụ nổ
mìn.
Điều
20. Quyền
và nghĩa vụ của các tổ chức thuê dịch vụ nổ mìn.
Ngoài các
quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định, tổ chức thuê dịch vụ nổ mìn có các
quyền và nghĩa vụ sau:
1. Không phải
có giấy phép đối với hoạt động VLNCN đã thuê dịch vụ.
2. Không được
thuê nhiều tổ chức dịch vụ cùng cung ứng một loại dịch vụ tại một vị trí, địa
điểm.
3. Theo sự
điều hành của bên cung ứng dịch vụ trong các hoạt động cụ thể khi bảo quản, vận
chuyển, sử dụng VLNCN.
4. Hợp tác,
tạo điều kiện hỗ trợ bên cung ứng dịch vụ các vấn đề liên quan đến an ninh, an
toàn trong hoạt động VLNCN.
5. Tổ chức đã
thuê dịch vụ nổ mìn không được phép thực hiện bất cứ hoạt động nào liên quan
trực tiếp đến việc sử dụng VLNCN.
Mục 6. HUẤN LUYỆN
KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều
21. Đối
tượng huấn luyện.
1. Lãnh đạo
tổ chức, người quản lý các bộ phận liên quan trực tiếp đến hoạt động VLNCN.
2. Chỉ huy nổ
mìn, thợ mìn.
3. Thủ kho,
người điều khiển phương tiện, người áp tải vận chuyển VLNCN và tiền chất thuốc
nổ.
4. Người phục
vụ trực tiếp các hoạt động liên quan đến VLNCN và tiền chất thuốc nổ, bao gồm
việc bảo vệ, canh gác, bốc xếp hoặc các hoạt động khác tại nơi nổ mìn không
liên quan đến việc đấu lắp, kiểm tra mạng nổ, kích nổ.
Điều
22. Nội
dung huấn luyện kỹ thuật an toàn trong hoạt động VLNCN.
1. Các đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 21 Quy định này được huấn luyện kiến thức pháp
luật về quản lý VLNCN, kiến thức pháp luật liên quan về phòng cháy, chữa cháy và
bảo vệ an ninh trật tự trong các hoạt động VLNCN; nghiệp vụ quản lý kinh doanh;
phương pháp lập và thực hiện kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn
cấp, phương pháp tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động nổ mìn.
2. Các đối
tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 21 Quy định này được huấn luyện các
nội dung quy định tại phụ lục C của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
02:2008/BCT về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu huỷ VLNCN;
TCVN 5507:2002 - Quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản
và vận chuyển hoá chất nguy hiểm và các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan đối với
tiền chất thuốc nổ.
Điều
23. Cấp
Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp.
1. Sở Công
Thương kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN cho các đối tượng
thuộc thẩm quyền cấp phép của tỉnh.
2. Giấy chứng
nhận có giá trị trên phạm vi toàn quốc và có giá trị 02 (hai) năm đối với các
đối tượng quy định tại khoản 2 và 3, Điều 21 và có giá trị 05 (năm) năm đối với
các đối tượng quy định tại khoản 4, Điều 21 Quy định này. Trường hợp thay đổi
về điều kiện hoạt động, Sở Công Thương có trách nhiệm huấn luyện bổ sung các
nội dung liên quan đến việc thay đổi điều kiện hoạt động; kiểm tra và cấp Giấy
chứng nhận.
Điều
24. Báo
cáo trong các trường hợp bất thường.
Tổ chức, cá
nhân, người liên quan đến hoạt động VLNCN có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm
quyền trong các trường hợp sau:
1. Trong vòng
24 giờ, báo cáo cơ quan công an địa phương nơi tiến hành hoạt động VLNCN khi xảy
ra xâm nhập trái phép khu vực chứa vật liệu nổ công nghiệp hoặc có mất cắp,
thất thoát không rõ lý do hoặc nghi ngờ có thất thoát vật liệu nổ công nghiệp.
2. Trong vòng 24 giờ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Công
Thương về việc chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp hoặc các tai nạn, sự
cố xảy ra trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp. Báo cáo bằng văn bản sau 48
giờ, kể từ khi chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp hoặc xảy ra tai nạn,
sự cố.
Điều
25. Báo
cáo định kỳ hoạt động VLNCN.
1. Tổ chức sử
dụng VLNCN có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương, Công an tỉnh trước ngày 25
tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 25 tháng 12 đối với báo cáo năm
về số lượng, chủng loại VLNCN bảo quản, vận chuyển, sử dụng và các vấn đề có
liên quan.
2. Định kỳ
sáu tháng, chín tháng và một năm, tổ chức kinh doanh VLNCN và tiền chất thuốc
nổ có trách nhiệm lập báo cáo thống kê tình hình kinh doanh cung ứng, xuất
khẩu, nhập khẩu, tồn kho báo cáo Bộ Công Thương, UBND tinh.
3. Định kỳ 6
tháng, hàng năm Sở Công Thương có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương,
UBND tỉnh về
tình hình quản lý, kinh doanh và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn
tỉnh trước ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng, trước ngày 31 tháng 12
đối với báo cáo năm.
4.
Mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 1 và 2 kèm theo Quy định này.
Chương III
CẤP
GIẤY PHÉP SỬ DỤNG; GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN VLNCN; GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỀ
AN NINH TRẬT TỰ; GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
Điều 26. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi và
quản lý Giấy phép sử dụng, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, an
toàn phòng cháy, chữa cháy và Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trên
địa bàn.
1. Ủy ban nhân dân
tỉnh uỷ quyền cho Sở Công thương tổ chức thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu
hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các tổ chức thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh và các doanh nghiệp thuộc đối tượng cấp phép của Bộ Công thương
đã được cổ phần hoá mà Nhà nước không giữ cổ phần chi phối, khi Giấy phép sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công thương cấp trước đây đã hết hạn.
2. Phòng Cảnh sát Quản lý hành
chính về trật tự xã hội (PC64) và cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ (PC66) - Công an tỉnh thực hiện cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
phòng cháy, chữa cháy và Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công
nghiệp cho các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
Điều
27. Hồ
sơ, trình tự và thủ tục cấp Giấy phép sử dụng VLNCN.
1.
Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN lập 01 bộ hồ sơ gửi Sở Công thương
Bắc Kạn. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN do lãnh đạo ký. Tổ chức đề nghị cấp Giấy phép
sử dụng VLNCN nộp đơn dạng bản in hoặc dạng điện tử theo quy định tại Phụ lục 3 Quy định này (mẫu 1a
hoặc 1b);
b) Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, phải có Giấy chứng nhận
đầu tư hoặc Giấy phép thầu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định pháp
luật;
c) Bản sao
hợp lệ Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự;
d) Bản sao
hợp lệ Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các doanh nghiệp hoạt
động khoáng sản; Quyết định trúng thầu thi công công trình hoặc Hợp đồng nhận
thầu hoặc văn bản ủy quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công
trình của tổ chức quản lý doanh nghiệp;
e) Thiết kế
thi công các hạng mục công trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ có sử dụng
VLNCN đối với các công trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác
đối với các hoạt động xây dựng, khai thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do
chủ đầu tư phê duyệt phải thỏa mãn các yêu cầu an toàn theo Quy phạm kỹ thuật
an toàn trong khai thác và chế biến đá lộ thiên TCVN 5178:2004 hoặc Quy phạm kỹ
thuật an toàn trong các hầm lò than và diệp thạch TCN-14-06-2006 hoặc Quy phạm
kỹ thuật an toàn trong công tác xây dựng TCVN 5308:91 và các tiêu chuẩn, quy
chuẩn xây dựng liên quan;
f) Phương án
nổ mìn theo nội dung hướng dẫn tại Phụ lục 4 Quy
định này; Phương án nổ mìn phải được lãnh đạo doanh nghiệp ký duyệt hoặc cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, cho phép theo quy định tại khoản 5, Điều 15 Quy
định này;
g) Phương án
giám sát ảnh hưởng nổ mìn thỏa mãn các yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT (nếu có);
kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương
tiện vận chuyển VLNCN;
h) Bản sao hợp lệ
Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy đối với kho VLNCN kèm theo hồ
sơ kho bảo quản thỏa mãn các quy định tại QCVN 02:2008/BCT đối với các tổ chức
có kho bảo quản VLNCN;
Trường hợp tổ chức đề
nghị cấp phép sử dụng VLNCN không có kho hoặc không có phương tiện vận chuyển,
hồ sơ đề nghị cấp phép phải có bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc thuê kho,
phương tiện vận chuyển VLNCN với tổ chức có kho, phương tiện VLNCN thỏa mãn các
yêu cầu nêu trên hoặc bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được
phép kinh doanh VLNCN để cung ứng VLNCN đến công trình và phải căn cứ theo hộ
chiếu nổ mìn;
i) Quyết định bổ
nhiệm người chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo doanh nghiệp và danh sách thợ mìn,
người liên quan trực tiếp đến sử dụng VLNCN; Giấy phép lao động của người nước
ngoài làm việc có liên quan đến sử dụng VLNCN (nếu có);
2.
Sở Công Thương tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra, viết biên nhận cho
người nộp hồ sơ. Giấy biên nhận phải có nội dung nêu rõ tình trạng hồ sơ, các
yêu cầu bổ sung, chỉnh lý hồ sơ nếu có.
3.
Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Công Thương phải tiến hành kiểm tra, thẩm
định, cấp Giấy phép sử dụng VLNCN cho tổ chức đề nghị cấp phép. Trường hợp
không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Tổ chức đề
nghị cấp Giấy phép sử dụng VLNCN phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp
luật.
Điều
28. Hồ
sơ, trình tự và thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự,
phòng cháy chữa cháy và giấy phép vận chuyển VLNCN.
1. Hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự: (theo quy định tại Điều 5 của
Thông tư số 33/2010/TT-BCA ngày 05/10/2010 của Bộ Công an)
Tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự lập 01 bộ hồ
sơ gửi Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội (PC64) - Công an
tỉnh Bắc Kạn. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
b) Nộp bản
sao: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (đối với chi nhánh
doanh nghiệp); Giấy chứng nhận đăng ký thuế (đối với các tổ chức sự nghiệp có
thu);
c) Bản sao
hợp lệ Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy hoặc biên bản
kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy;
d) Bản khai
lý lịch của người đứng đầu hợp pháp theo pháp luật của tổ chức hoạt động VLNCN
(có dán ảnh và xác nhận của UBND cấp xã hoặc cơ quan nhà nước quản lý trực
tiếp). Nếu là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản
khai nhân sự, bản photocopy hộ chiếu, bản photocopy thẻ cư trú (xuất trình bản
chính để kiểm tra).
Trong thời
hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồi sơ hợp lệ, Công an tỉnh hoàn thành
việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự. Trường hợp không đủ
điều kiện thì Công an tỉnh phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Phí, lệ phí
cấp, đổi, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự thực hiện
theo quy định hiện hành.
2. Hồ sơ cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy ( theo quy định tại mục
2, khoản VII của Thông tư số 04/2004/TT-BCA ngày 31/3/2004 của Bộ Công an)
Tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy lập 01 bộ
hồ sơ gửi cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy (PC66) - Công an tỉnh Bắc
Kạn. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp “Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy” theo phụ lục số 5 của Quy định này;
b) Bản sao
“Giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy” và văn bản nghiệm thu
về phòng cháy và chữa cháy hoặc bản sao biên bản kiểm tra an toàn về phòng cháy
và chữa cháy đối với tổ chức cung ứng, bảo quản và sử dụng VLNCN.
c) Bản thống
kê các phương tiện phòng cháy và chữa cháy, phương tiện cứu người đã trang bị
theo phụ lục 6 của Quy định này;
d) Quyết định
thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở kèm theo danh sách những người đã
qua huấn luyện về phòng cháy và chữa cháy;
e) Phương án
chữa cháy theo phụ lục 7 của Quy định này;
Trong thời gian 07 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy - Công an tỉnh có trách nhiệm xem xét cấp “Giấy chứng nhận đủ điều kiện về
phòng cháy chữa cháy”; trường hợp không đủ điều kiện thì cơ quan Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy phải thông báo rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị
biết.
3. Hồ sơ cấp
Giấy phép vận chuyển VLNCN: (theo quy định tại Điều 5 tại Thông tư số
35/2010/TT-BCA ngày 11/10/2010 của Bộ Công an)
Tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy (PC66) - Công an tỉnh Bắc Kạn. Hồ sơ bao gồm:
a)
Đơn xin cấp Giấy phép vận chuyển VLNCN theo phụ lục 8
của Quy định này.
b)
Giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị xin cấp giấy phép vận chuyển; xuất trình
giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đến làm thủ tục cấp giấy phép
vận chuyển;
c)
Bản sao hợp đồng mua bán, cung ứng VLNCN hoặc văn bản cho phép thử nổ công
nghiệp (trường hợp vận chuyển đi thử nổ công nghiệp) hoặc quyết định hủy VLNCN
(trường hợp vận chuyển đi hủy) của cơ quan có thẩm quyền (kèm theo bản chính để
đối chiếu);
d)
Bản sao hóa đơn tài chính hoặc giấy báo hàng hoặc lệnh xuất kho (kèm theo bản
chính để đối chiếu);
đ)
Bản sao biên bản kiểm tra của Cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy có thẩm
quyền về điều kiện vận chuyển VLNCN của người áp tải, người điều khiển phương
tiện và phương tiện vận chuyển (kèm theo bản chính để đối chiếu);
e)
Bản sao hợp đồng vận chuyển (trường hợp phải thuê vận chuyển), kèm theo bản
chính để đối chiếu;
g)
Bản sao giấy đăng ký khối lượng, chủng loại và thời gian tiếp nhận của cơ quan
trực tiếp quản lý kho VLNCN được vận chuyển đến hoặc văn bản cho phép về địa
điểm bốc dỡ VLNCN của Ủy ban nhân dân tỉnh (kèm theo bản chính để đối chiếu);
h)
Bản sao giấy phép sử dụng VLNCN hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép
nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp (kèm theo bản chính để đối chiếu).
Đối
với các đơn vị nổ mìn trực tiếp (nổ mìn theo hộ chiếu) không có kho bảo quản
VLNCN thì ngoài những thủ tục nêu trên (trừ văn bản xác nhận về kho) phải có
thêm hộ chiếu nổ mìn cho mỗi đợt nổ do Phó Giám đốc kỹ thuật hoặc cấp tương
đương của đơn vị phê duyệt.
Trong
thời gian 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy (PC66) - Công an tỉnh có trách nhiệm xem xét cấp Giấy
phép vận chuyển VLNCN; trường hợp không đủ điều kiện thì cơ quan Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy phải thông báo rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị
biết.
Điều 29. Nội dung, thời hạn hiệu lực Giấy
chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép.
1.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Tên, địa chỉ trụ sở chính của tổ chức hoạt động VLNCN;
b)
Địa điểm, phạm vi hoạt động VLNCN;
c)
Loại hình hoạt động, số lượng, chủng loại VLNCN, tiền chất thuốc nổ;
d)
Các điều kiện kỹ thuật theo yêu cầu an ninh, an toàn quy định trong Quy định
này và tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành;
đ)
Nghĩa vụ của cơ sở được cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép.
Mẫu
Giấy phép sử dụng VLNCN quy định tại Phụ lục 9 của
Quy định này.
2.
Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép.
a)
Giấy chứng nhận đủ điều kiện: chưa quy định về thời hạn hiệu lực.
b)
Giấy phép sử dụng VLNCN: không quá 05 (năm) năm đối với giấy phép sử dụng VLNCN
phục vụ khai thác khoáng sản; không quá 02 (hai) năm đối với giấy phép sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp phục vụ thi công công trình, nghiên cứu, thử nghiệm và
Giấy phép dịch vụ nổ mìn.
c)
Giấy phép vận chuyển VLNCN: thời hạn chỉ có giá trị một lần vận chuyển cho một
phương tiện.
Điều 30. Cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép.
1.
Một tháng trước ngày Giấy phép hết hạn, tổ chức có nhu cầu tiếp tục hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp phải làm đơn đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Điều 26 của Quy định này.
Trường hợp
hoạt động VLNCN không thay đổi về địa điểm, quy mô, điều kiện hoạt động, cơ
quan có thẩm quyền quy định tại Điều 26 Quy định này cấp lại Giấy chứng nhận đủ
điều kiện, Giấy phép; thời hạn hiệu lực của Giấy phép không dài hơn thời hạn đã
cấp mới lần đầu, phí thẩm định cấp Giấy phép bằng một nửa phí thẩm định cấp
phép mới của Giấy phép.
2. Trường hợp
tổ chức hoạt động VLNCN có thay đổi về đăng ký kinh doanh, địa điểm, quy mô
hoặc điều kiện hoạt động, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 26 Quy định
này cấp điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục cấp điều chỉnh thực hiện như thủ tục đề nghị cấp mới Giấy
chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép.
3. Tổ chức có
Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép bị hư hỏng hoặc bị mất phải làm đơn đề
nghị cấp lại gửi đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 26 Quy định này.
Sau 03 (ba) lần thông báo trong thời hạn 01 (một) tuần trên trang tin điện tử
(Website) của cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan có thẩm quyền cấp lại
Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép nếu không có bằng chứng tìm được Giấy
chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép đã mất; nội dung, thời hạn Giấy phép cấp lại
không thay đổi; Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép cấp lại phải có quy
định hủy bỏ hiệu lực của Giấy phép bị mất.
4. Tổ chức bị
thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Giả mạo hồ
sơ đề nghị cấp phép;
b) Không còn
đáp ứng đủ hoặc không thực hiện đúng các điều kiện quy định của Giấy chứng nhận
đủ điều kiện, Giấy phép;
c) Vi phạm
quy định trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép mà không khắc phục trong
thời hạn quy định của cơ quan có thẩm quyền;
d) Cho thuê,
mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép; tự ý sửa đổi nội dung Giấy phép;
e) Vi phạm
nghiêm trọng các quy định của Quy định này và quy định của pháp luật, tiêu
chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật an toàn hiện hành trong hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp;
f) Chấm dứt
hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
g) Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép được cấp không đúng thẩm
quyền.
Cơ quan có
thẩm quyền cấp phép thực hiện việc thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy
phép đã cấp. Tổ chức bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép có
trách nhiệm gửi Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép và toàn bộ bản sao Giấy
chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép hiện có đến cơ quan cấp giấy phép trong thời
hạn 07 (bẩy) ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi.
Điều
31.
Công bố và cung cấp thông tin về Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép.
1. Cơ quan
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép có trách nhiệm công bố trên trang
tin điện tử (Website) chính thức các thông tin cần thiết về nội dung Giấy chứng
nhận đủ điều kiện, Giấy phép đã cấp, trừ các thông tin liên quan đến bí mật an
ninh, quốc phòng theo quy định pháp luật. Các thông tin đã công bố có giá trị
pháp lý như thông tin gốc trong hồ sơ lưu trữ tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện, Giấy phép.
2. Các cơ
quan có chức năng quản lý liên quan không được yêu cầu tổ chức đã được cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép phải báo cáo, thông báo hoặc cung cấp những
thông tin đã công bố theo quy định tại khoản 1, Điều này.
Điều 32. Quản lý và đăng
ký Giấy chứng nhận đủ điều kiện, Giấy phép.
1. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện, Giấy phép không có giá trị chuyển nhượng.
2. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện, Giấy phép phải được lưu giữ tại trụ sở chính theo đăng ký
của tổ chức được cấp.
3. Chậm nhất
03 (ba) ngày trước khi bắt đầu thực hiện hoạt động sử dụng VLNCN trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn, các tổ chức được cấp Giấy phép (đối với Giấy phép không phải Sở
Công thương tỉnh Bắc Kạn cấp) phải đăng ký với Sở Công thương tỉnh Bắc Kạn:
a) Hồ sơ đăng
ký bao gồm bản sao Giấy phép sử dụng, danh sách chỉ huy nổ mìn và người trực
tiếp liên quan, thiết kế hoặc phương án nổ mìn, thời gian, thời điểm tiến hành;
b) Trong thời
hạn 03 (ba) ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ, Sở Công Thương tỉnh Bắc Kạn có
trách nhiệm xác nhận đăng ký cho tổ chức đề nghị đăng ký. Trường hợp không xác
nhận phải có văn bản thông báo nêu rõ lý do;
c) Tổ chức đề
nghị đăng ký phải nộp lệ phí theo quy định hiện hành;
d) Mẫu Giấy
xác nhận đăng ký quy định tại Phụ lục 10 của Quy
định này.
Điều
33. Quản
lý về kinh doanh và sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp.
1. Tổ chức
kinh doanh VLNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phải gửi các văn bản quyết định
thành lập về Sở Công thương, Công an tỉnh để theo dõi quản lý;
2. Định kỳ 06
(sáu) tháng, 09 (chín) tháng và cả năm các doanh nghiệp kinh doanh VLNCN, tiền
chất thuốc nổ lập báo cáo thống kê tình hình kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu,
tồn kho VLNCN gửi Sở Công thương theo dõi, quản lý trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3. Khi sử
dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, các tổ chức sử dụng VLNCN có trách nhiệm:
a) Đăng ký
với Sở Công thương theo quy định tại Điều 32 của Quy định này; trường hợp một
tổ chức cung ứng dịch vụ nổ mìn đã đăng ký lần đầu, đối với các địa điểm sử
dụng VLNCN tiếp theo trên cùng địa bàn tỉnh, hồ sơ đăng ký chỉ gồm hợp đồng
dịch vụ, thiết kết nổ mìn; Sở Công thương phối hợp với (Thanh tra lao động,
Công an) tiến hành kiểm tra việc đảm bảo các quy định pháp luật về thời gian,
địa điểm nổ mìn, khoảng cách an toàn, các điều kiện an ninh, an toàn khác và
cấp Giấy đăng ký cho tổ chức sử dụng VLNCN trước khi nổ mìn;
b) Lập phương
án giám sát và tổ chức thực hiện giám sát, xác định về ảnh hưởng nổ mìn theo
yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT. 15 (mười lăm)
ngày trước khi nổ mìn, tổ chức sử dụng VLNCN phải gửi phương án giám sát về Sở
Công thương nơi có hoạt động nổ mìn, Sở Công thương có trách nhiệm kiểm tra
việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn;
c) Lập và
thực hiện quy trình, thủ tục, hệ thống sổ sách, chứng từ về VLNCN bảo quản, sử
dụng, tiêu hủy theo yêu cầu của QCVN 02:2008 và theo phụ
lục 11 của Quy định này.
3. Việc quản
lý, cấp phép sử dụng VLNCN đối với các doanh nghiệp quân đội sử dụng VLNCN do
Bộ Quốc phòng hướng dẫn.
Khi sử dụng
VLNCN phục vụ cho mục đích kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, các đơn vị, doanh
nghiệp, quân đội có trách nhiệm thực hiện đăng ký với Sở Công thương và tuân
thủ những quy định pháp luật liên quan.
Chương IV
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP VÀ TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
Điều 34. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động VLNCN và tiền chất
thuốc nổ của Ủy
ban nhân dân các cấp.
1. Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý,
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử phạt vi phạm hành chính về
hoạt động VLNCN và tiền chất thuốc
nổ tại địa phương theo phân cấp của Chính phủ, quy định tại Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của
Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Ban hành Quy định quản lý VLNCN và tiền
chất thuốc nổ trên địa bàn phù hợp với quy định pháp luật và tình hình của địa
phương. Tổ chức triển khai tại địa phương việc ứng phó sự cố VLNCN trên
đường vận chuyển và tại khu vực bảo quản, bốc dỡ VLNCN.
2. Sở Công thương
là cơ quan chuyên môn đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý hoạt
động VLNCN trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
3. Sở Công thương
có trách nhiệm:
a) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan của địa phương thực hiện:
- Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về trách
nhiệm quản lý, cơ chế phối hợp của các cơ quan liên quan trong công tác quản lý
VLNCN và tiền chất thuốc nổ, các quy định về hoạt động sử dụng VLNCN tại các
khu vực, cụm xây dựng, khai thác tùy theo điều kiện đặc thù cụ thể của từng
khu, cụm; xây dựng quy hoạch các đầu mối dịch vụ nổ mìn, các đầu mối bảo quản,
tuyến đường vận chuyển VLNCN, định mức kinh tế - kỹ thuật trong sử dụng VLNCN;
- Chủ trì,
phối hợp với Công an tỉnh (PC64, PC66) và Công an địa bàn tổ chức kiểm tra xác
định địa điểm xây dựng kho chứa VLNCN, địa điểm nổ mìn trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn trước khi cấp giấy phép sử dụng VLNCN thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
- Chủ trì tổ
chức việc thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về quản lý tiền chất
thuốc nổ, kinh doanh và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo các quy định của
pháp luật.
b) Tiếp nhận
hồ sơ, thẩm định và cấp phép theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đối với hoạt động sử dụng VLNCN trên địa bàn
cho các tổ chức thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh.
c) Thực hiện
việc đăng ký sử dụng VLNCN trên địa bàn đối với các tổ chức có Giấy phép sử
dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp.
d) Kiểm tra, cấp Giấy
chứng nhận kỹ thuật an toàn VLNCN cho các tổ chức sử dụng VLNCN thuộc thẩm
quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh.
e) Chủ trì tham mưu
cho UBND tỉnh đề nghị Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường - Bộ Công thương cấp
Giấy phép dịch vụ nổ mìn đối với hình thức dịch vụ nổ mìn trong phạm vi hoạt
động trong tỉnh Bắc Kạn.
f) Lập báo cáo định
kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm về tình hình quản lý, kinh doanh và sử dụng VLNCN
trên địa bàn tỉnh theo Phụ lục 2 của Quy định này
gửi về Bộ Công thương (Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp) và UBND
tỉnh trước ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo 06 (sáu) tháng, trước ngày 31 tháng
12 đối với báo cáo năm.
4.
Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội (PC64)
và cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (PC66) - Công
an tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp
với Sở Công thương và các ngành có liên quan quy định về vận chuyển VLNCN đảm
bảo an ninh, an toàn phòng cháy, chữa cháy;
b) Phối hợp với Sở
Công thương tổ chức kiểm tra, cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật
tự, an toàn phòng cháy, chữa cháy cho các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn
tỉnh trước khi Sở Công thương cấp Giấy phép sử dụng VLNCN theo phân cấp;
c) Phối hợp với Sở
Công thương thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về quản
lý tiền chất thuốc nổ, kinh doanh và sử dụng VLNCN trên địa bàn theo các quy
định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp
với Sở Công thương kiểm tra việc thực hiện các quy định về an ninh trật tự,
phòng cháy, chữa cháy của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động VLNCN trên
địa bàn;
e) Công an tỉnh, Sở
Lao động Thương binh và Xã hội (Thanh tra lao động) phối hợp với Sở Công thương
kiểm tra các nội dung quy định tại mục b, Khoản 3, Điều 32 của Quy định này
trước khi Sở Công thương cấp Giấy đăng ký sử dụng VLNCN trên địa bàn.
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của
Quy định này và các quy định khác của pháp luật liên quan về hoạt động VLNCN, tuỳ theo
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị
định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý VLNCN hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
2. Cá nhân
lợi dụng chức vụ, quyền hạn cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá
nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; bao che cho người vi phạm pháp luật về
hoạt động VLNCN hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra hậu quả nghiêm trọng thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
36. Hiệu lực thi hành.
Các tổ chức,
cá nhân hoạt động quản lý, kinh doanh, sử dụng VLNCN và tiền chất
thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phải chấp hành Quy định này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan đến VLNCN và tiền chất thuốc nổ.
Quy định này
thay thế quy định quản lý, kinh doanh cung ứng và sử dụng VLNCN trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn kèm theo Quyết định số 2710/2006/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2006
của UBND tỉnh Bắc Kạn.
Điều
37. Tổ
chức thực hiện.
1. Sở Công thương
chủ trì phối hợp với các ngành, các địa phương liên quan hướng dẫn thi hành Quy
định này.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các ngành các địa phương, các
đơn vị phản ánh về Sở Công thương tỉnh Bắc Kạn để xem xét, tổng hợp và trình
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung./.
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|