KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN
ĐẾN NĂM 2045 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1520/QĐ-TTG NGÀY 06/10/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 1520/QĐ-UBND ngày 25/11/2021 của UBND tỉnh)
Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa
ở Bình Dương đã và đang diễn ra rất nhanh, cơ cấu kinh tế lại có sự thay đổi
theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp. Dù
vậy, nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Từ khi thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng
nông nghiệp đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến nay, sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã phát triển nhanh về số lượng cơ sở và
quy mô diện tích. Nhiều tiến bộ khoa học - kỹ thuật được ứng dụng rộng rãi, tỷ
lệ sử dụng giống mới có năng suất, chất lượng cao đạt trên 90%.
Theo số liệu thống kê của Cục Thống
Kê tỉnh Bình Dương tại kỳ điều tra 01/7/2021, trên địa bàn tỉnh tổng đàn trâu,
bò 29.449 con; tổng đàn heo 689.117 con và tổng đàn gia cầm 12.179.300 con. Loại
hình chăn nuôi được tỉnh chọn ưu tiên tập trung phát triển là chăn nuôi theo
hình thức trang trại ứng dụng công nghệ cao, đến thời điểm hiện tại tỷ lệ gia
súc và gia cầm được nuôi tại các cơ sở chăn nuôi tập trung chiếm trên 80%.
Thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg
ngày 06/10/2020 của Thủ tướng chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển chăn
nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045; Quyết định số 1368/QĐ-BNN-CN ngày
01/4/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng
chính phủ. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển chăn
nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định số 1520/QĐ-TTg
ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bình Dương với những
nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
- Phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh
để phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa; bền vững và thích ứng
với biến đổi khí hậu, đồng thời phát triển, nâng cao giá trị gia tăng, bảo đảm
an toàn sinh học, dịch bệnh, môi trường và an toàn thực phẩm, đối xử nhân đạo với
vật nuôi, đáp ứng nhu cầu thị trường trong tỉnh và cả nước, tạo việc làm, tăng
thu nhập cho người dân.
- Phát triển ngành chăn nuôi theo hướng
trang trại, công nghiệp hóa; hỗ trợ, tạo điều kiện hộ chăn nuôi theo phương thức
truyền thống chuyển dần sang phương thức chăn nuôi trang trại theo hướng sản xuất
hàng hóa chất lượng cao, an toàn.
- Phát triển chăn nuôi gắn với bảo vệ
môi trường và sức khỏe cộng đồng. Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường từ những
hoạt động chăn nuôi, lưu thông vận chuyển, giết mổ động vật và kinh doanh phân
phối.
- Tập trung phát triển những loại vật
nuôi có lợi thế: heo, gà; khuyến khích đầu tư chăn nuôi ứng dụng chăn nuôi công
nghệ cao, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng để mọi thành phần kinh tế tham gia
đầu tư phát triển.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU
CầU
1. Mục đích
- Xây dựng và tổ chức triển khai có
hiệu quả Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2045 phù hợp với điều kiện thực tiễn tại tỉnh Bình Dương.
- Khai thác tiềm năng, thế mạnh của địa
phương để phát triển sản xuất chăn nuôi bền vững, hiệu quả, tạo sinh kế, nâng
cao thu nhập cho người nông dân, phát triển kinh tế khu vực nông thôn, đồng thời
bảo vệ môi trường sinh thái và an toàn dịch bệnh.
2. Yêu cầu
- Các ngành, các địa phương chủ động,
tích cực vào cuộc, chỉ đạo các đơn vị chuyên môn, đơn vị cấp huyện, xã căn cứ
vào điều kiện thực tiễn đề xuất, tham mưu cơ chế, chính sách, các chương trình,
dự án, mô hình trên cơ sở tiềm năng, thế mạnh và nhu cầu để phát triển sản xuất
chăn nuôi bền vững, chuyên môn hóa, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn dịch bệnh
và phát triển kinh tế khu vực nông thôn.
- Việc xây dựng, tổ chức triển khai
thực hiện các chương trình, dự án, mô hình phát triển chăn nuôi phải mang tính
thực chất, hiệu quả, trọng tâm, sử dụng nguồn vốn hiệu quả, tránh thất thoát,
lãng phí; phát huy nội lực của các cơ sở chăn nuôi, khuyến khích và kêu gọi các
doanh nghiệp đầu tư vào phát triển, liên kết chăn nuôi theo chuỗi giá trị.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
- Phát triển chăn nuôi của tỉnh theo
hướng sản xuất hàng hóa; chuyển nhanh phương thức chăn nuôi truyền thống hộ gia
đình quy mô nhỏ sang chăn nuôi trang trại với phương thức công nghiệp, bán công
nghiệp để tạo điều kiện ứng dụng công nghệ nuôi tiên tiến, an toàn sinh học, an
toàn dịch bệnh, đối xử nhân đạo với vật nuôi, tăng sức cạnh tranh sản phẩm; chủ
động phòng, chống dịch bệnh một cách kịp thời và có hiệu quả; xử lý tốt chất thải
chăn nuôi, đảm bảo mỹ quan và vệ sinh đô thị, hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường;
tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho nông dân, tăng dần tỷ trọng chăn nuôi và
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông
thôn mới.
- Phát triển ngành chăn nuôi của tỉnh,
xây dựng nguồn giống vật nuôi chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển chăn
nuôi của tỉnh và cung ứng sản phẩm cho các tỉnh, thành lân cận.
- Phát triển trang trại, doanh nghiệp
chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm gia súc, gia cầm phù hợp về
quy mô và điều kiện sản xuất của từng vùng, đặc biệt là các cơ sở chăn nuôi quy
mô lớn với quy trình khép kín từ chăn nuôi, giết mổ, chế biến, tiêu thụ. Gắn kết
chặt chẽ, hài hòa lợi ích giữa người chăn nuôi, người chế biến và người tiêu thụ,
giữa việc áp dụng kỹ thuật công nghệ với đổi mới tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh, từng bước hình thành và nhân rộng các mô hình chăn nuôi liên kết theo
chuỗi giá trị.
- Cơ cấu lại hệ thống cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm tập trung hiện có theo hướng giảm dần số lượng cơ sở, tăng quy
mô công suất, đổi mới dây chuyền thiết bị đồng bộ, công nghệ giết mổ tiên tiến
và gắn với bảo quản, chế biến sản phẩm chăn nuôi.
2. Mục tiêu cụ
thể
- Mức tăng trưởng giá trị sản xuất:
giai đoạn 2021-2025 trung bình từ 3 đến 4 %/năm; giai đoạn 2026-2030 trung bình
từ 4 đến 5%/năm.
- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các
loại: đến năm 2025 đạt từ 265 đến 267 ngàn tấn, trong đó tỷ lệ thịt heo - thịt
gia cầm - thịt gia súc ăn cỏ chiếm: 60% - 38,5% - 1,5%; đến năm 2030 đạt từ 278
đến 280 ngàn tấn, trong đó tỷ lệ thịt heo - thịt gia cầm - thịt gia súc ăn cỏ
chiếm: 59,5% - 39% - 1,5%.
- Phấn đấu nâng tỷ lệ đàn heo nuôi tập
trung trang trại so với tổng đàn heo của tỉnh đạt trên 90%, đàn gia cầm đạt
trên 80%.
- Sản lượng trứng: đến năm 2025 đạt từ
650 - 670 triệu quả trứng; đến năm 2030 đạt khoảng 700 triệu quả trứng.
- Tỷ trọng gia súc và gia cầm được giết
mổ tập trung theo phương thức giết mổ bán công nghiệp và công nghiệp đạt tương ứng
khoảng 85% và 60% vào năm 2025, khoảng 90% và 70% vào năm 2030.
- Tỷ trọng thịt gia súc, gia cầm được
chế biến so với tổng sản lượng thịt: từ 20 đến 25% vào năm 2025, từ 30 đến 35%
vào năm 2030.
- 30% số trang trại chăn nuôi được cấp
chứng nhận thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAHP).
- Xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch
bệnh: đến năm 2025 xây dựng được ít nhất 30% tổng số trang trại chăn nuôi gia
súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh đã được cơ quan thú y công nhận là cơ sở an toàn
dịch bệnh và đến năm 2030 ít nhất 40% tổng số trang trại chăn nuôi gia súc, gia
cầm trên địa bàn tỉnh đã được cơ quan thú y công nhận là cơ sở an toàn dịch bệnh.
IV. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
1. Định hướng
phát triển chăn nuôi đến năm 2030
- Heo và gà là hai vật nuôi chính được
tiếp tục phát triển theo hướng chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao. Tổng đàn heo
có mặt thường xuyên ở quy mô từ 750 đến 800 ngàn con (trong đó đàn heo nái từ
35 đến 37 ngàn con) và tổng đàn gà có mặt thường xuyên ở quy mô 11,8 - 12 triệu
con; tỷ lệ tổng đàn heo và gà chăn nuôi theo hướng ứng dụng công nghệ cao so với
tổng đàn toàn tỉnh chiếm trên 70%.
- Phát triển chăn nuôi thủy cầm (vịt)
có mặt thường xuyên từ 500 đến 550 ngàn con, trong đó trên 50% được nuôi theo
phương thức công nghiệp.
- Đàn bò ổn định ở quy mô từ 24,6 đến
25 ngàn con, trong đó tối thiểu 15% được nuôi trong trang trại.
- Đàn trâu ổn định ở quy mô từ 4,8 đến
5 ngàn con, trong đó tối thiểu 5% được nuôi trong trang trại.
- Kiểm soát dịch bệnh: nâng cao năng
lực kiểm soát dịch bệnh, nhất là việc khống chế các dịch bệnh nguy hiểm ảnh hưởng
đến đàn vật nuôi và những dịch bệnh có nguy cơ lây sang người, bảo đảm an toàn
dịch bệnh, an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao trong tỉnh
và cả nước.
- Giết mổ và chế biến sản phẩm chăn
nuôi: nâng cao năng lực vận chuyển, giết mổ tập trung theo hướng hiện đại, các
loại vật nuôi bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường
và đối xử nhân đạo với vật nuôi; phát triển mạnh mẽ công nghiệp chế biến, đa dạng
hóa sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm chăn nuôi
làm tăng sức mua trong tỉnh và đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu trong nước.
- Nâng cao năng lực kiểm soát chất lượng
vật tư và an toàn thực phẩm sản phẩm chăn nuôi, nhất là vấn đề kiểm soát ô nhiễm
vi sinh vật, tồn dư chất cấm, lạm dụng kháng sinh và hóa chất trong chăn nuôi,
thú y, giết mổ, chế biến thực phẩm.
- Nâng cao năng lực kiểm soát việc chấp
hành các quy định bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ và chế biến sản phẩm
chăn nuôi. Tất cả các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ, cơ sở chế biến sản phẩm
chăn nuôi phải có giải pháp kiểm soát môi trường phù hợp, bảo đảm không gây ô
nhiễm môi trường và sử dụng có hiệu quả nguồn chất thải cho nhu cầu trồng trọt,
nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi côn trùng, sản xuất năng lượng tái tạo,...
2. Tầm
nhìn đến năm 2045
- Phát triển chăn nuôi trở thành
ngành sản xuất hàng hóa, từng bước đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu. Tỷ lệ đàn heo và gà chăn nuôi theo hướng ứng dụng công
nghệ cao so với tổng đàn toàn tỉnh chiếm trên 80%.
- Khống chế và kiểm soát tốt các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm trên động vật; bệnh lây nhiễm sang người.
- 80% các sản phẩm chăn nuôi chủ lực
của tỉnh, bao gồm thịt (heo, gà), trứng gà được sản xuất trong các cơ sở chăn
nuôi an toàn sinh học và thân thiện với môi trường.
- 90% sản phẩm thịt gia súc, gia cầm
hàng hóa được cung cấp từ các cơ sở giết mổ tập trung, công nghiệp và trên 60%
khối lượng sản phẩm chăn nuôi chính được qua sơ chế, chế biến công nghiệp,
trong đó khoảng 20% được chế biến sâu.
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
1. Tuyên truyền
các chủ trương, chính sách có liên quan đến hoạt động chăn nuôi
Tăng cường công tác tuyên truyền các
chủ trương, chính sách của tỉnh có liên quan đến hoạt động chăn nuôi như:
Nghị quyết số 16/2019/NQ-HĐND ngày
ngày 12/12/2019 về chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Nghị quyết số 09/2020/NQ-HĐND ngày
10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương quy định chính sách khuyến
khích phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày
ngày 10/12/ 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định
khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được
phép chăn nuôi; chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không
được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Quyết định
số 157/QĐ-UBND ngày 18/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành nông, lâm, ngư nghiệp tỉnh Bình
Dương đến năm 2020, bổ sung quy hoạch đến năm 2025; Quyết định số 3485/QĐ-UBND
ngày 23/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về cơ cấu lại ngành nông
nghiệp tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Đẩy mạnh thực
hiện tái cơ cấu ngành chăn nuôi, cơ cấu lại giống vật nuôi theo hướng nâng cao
năng suất và giá trị
- Đẩy mạnh tái cơ cấu lại ngành nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh, bước đầu hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, quy mô lớn cho hiệu quả kinh tế cao, góp phần thúc đẩy Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường công tác chuyển giao các
giống vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao, tập trung vào một số loại vật
nuôi chủ lực, như: heo, gà với quy mô công nghiệp.
3. Hoàn thiện
các nhóm chính sách phát triển chăn nuôi
a) Chính sách đất đai
Ưu tiên dành quỹ đất để phát triển chăn
nuôi tập trung đáp ứng các quy định của Luật Chăn nuôi, bảo đảm yêu cầu giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học và nâng cao hiệu
quả chăn nuôi. Ưu tiên giao đất, thuê đất với chính sách ưu đãi theo quy định của
pháp luật về đất đai cho các cơ sở giống, cơ sở chăn nuôi trang trại tập trung,
công nghiệp đủ điều kiện chăn nuôi an toàn sinh học trong vùng phát triển chăn
nuôi, cơ sở giết mổ tập trung, chế biến công nghiệp trong lĩnh vực chăn nuôi.
b) Chính sách tài chính và tín dụng
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ:
+ Dự trữ sản phẩm chăn nuôi thiết yếu
phù hợp với từng thời kỳ;
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm đường,
điện, nước và xử lý môi trường cho cơ sở sản xuất giống, cơ sở giết mổ, bảo quản,
chế biến công nghiệp sản phẩm chăn nuôi thuộc khu vực đã được xác định quy hoạch
phát triển chăn nuôi;
+ Hàng năm, giám định, bình tuyển, loại
thải và thay thế đàn giống vật nuôi trong sản xuất;
+ Áp dụng công nghệ cao, công nghệ
sinh học trong sản xuất, chế biến nguyên liệu thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y;
+ Đầu tư hạ tầng cơ sở xây dựng và tổ
chức các đợt hội chợ, triển lãm, các chuỗi gian hàng giới thiệu và tiêu thụ các
sản phẩm chăn nuôi.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách ưu
đãi thuế đối với hoạt động trong các lĩnh vực của ngành chăn nuôi nhằm tạo điều
kiện phát triển chăn nuôi hiện đại, toàn diện, đồng bộ; tiếp tục rà soát, hoàn
thiện cơ chế, chính sách liên quan nhằm thu hút, khuyến khích đầu tư hạ tầng kỹ
thuật, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ để phát triển chăn nuôi hiện đại,
theo chuỗi khép kín, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của ngành
chăn nuôi.
- Tín dụng đầu tư phát triển: nhà nước
cho vay đầu tư dự án phát triển giống vật nuôi, cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến
sản phẩm chăn nuôi theo hướng công nghiệp, cơ sở sản xuất nguyên liệu thức ăn
chăn nuôi, thuốc thú y áp dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới,
công nghệ sinh học.
- Các ngân hàng thương mại tạo điều
kiện cho các tổ chức, cá nhân vay vốn theo chính sách ưu đãi của nhà nước để đầu
tư con giống, cơ sở vật chất, đôi mới công nghệ, phát triển chăn nuôi và cơ sở
giết mổ tập trung theo phương thức hiện đại, bảo quản, chế biến công nghiệp.
- Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ
sở chăn nuôi an toàn sinh học hoặc cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến gia súc,
gia cầm tập trung, công nghiệp được hưởng các chính sách ưu đãi cao nhất về thuế
theo quy định.
- Thúc đẩy nhanh việc phát triển và
nhân rộng các chuỗi liên kết trong chăn nuôi và nâng cao hiệu quả hỗ trợ, nhất
là đối với khu vực chăn nuôi nông hộ thông qua khuyến khích hình thức hỗ trợ
các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào chăn nuôi có gắn kết với các trang trại,
hộ chăn nuôi.
c) Chính sách thương mại
- Tăng cường cập nhập và quảng bá
thông tin về tình hình chăn nuôi và thị trường các sản phẩm chăn nuôi trong nước
và quốc tế. Gắn kết khuyến nông với thị trường, nhằm định hướng phát triển chăn
nuôi phù hợp với nhu cầu tiêu dùng.
- Xây dựng các chuỗi ngành thịt an
toàn, có sự kiểm soát từ trang trại đến bàn ăn; hình thành mối liên kết giữa
người sản xuất với các kênh tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo sản phẩm được tiêu thụ kịp
thời, giá cả phù hợp.
- Tổ chức các hệ thống tiêu thụ sản
phẩm gắn với cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn
thực phẩm, nhằm thay đổi thói quen tiêu dùng. Xây dựng thương hiệu cho các sản
phẩm đặc trưng của tỉnh, như giống heo hướng nạc, gia cầm sạch bệnh,...
d) Khuyến nông và thông tin tuyên
truyền
- Đẩy mạnh chương trình khuyến nông
chăn nuôi theo chuỗi khép kín, bảo đảm người chăn nuôi có thể làm chủ được kỹ
thuật để sản xuất sản phẩm chăn nuôi an toàn và hiệu quả, chuyển giao quy
trình, công nghệ chăn nuôi cho nông hộ, trang trại phù hợp với từng đối tượng vật
nuôi và vùng sinh thái.
- Đa dạng hóa các chương trình truyền
thông nhằm từng bước thay đổi nhận thức và các thói quen không phù hợp trong
chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu dùng sản phẩm chăn nuôi.
4. Đẩy mạnh việc
áp dụng các biện pháp kỹ thuật thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học, chủ động
thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh động vật
- Tăng cường thực hiện công tác
phòng, chống dịch đi đôi với phát triển chăn nuôi an toàn sinh học nhằm phát
triển đàn vật nuôi, bảo đảm an toàn thực phẩm trong chăn nuôi.
- Kết hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp
và người chăn nuôi triển khai có hiệu quả công tác xây dựng cơ sở, vùng chăn
nuôi an toàn dịch bệnh.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát công
tác bảo vệ môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi. Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ
xử lý chất thải chăn nuôi gắn với sản xuất phân bón hữu cơ, sản xuất năng lượng
tái tạo và chăn nuôi côn trùng có lợi trong sản xuất.
- Áp dụng quy trình chăn nuôi an toàn
sinh học, thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP) đối với các cơ sở chăn nuôi. Nâng
cao tỷ lệ tiêm phòng bắt buộc, tăng cường vận động các cơ sở chăn nuôi xây dựng
an toàn dịch bệnh; duy trì vùng an toàn dịch bệnh trên động vật.
- Thực hiện hiệu quả công tác phòng
chống dịch bệnh động vật theo các nội dung quy định của Luật Thú y, kế hoạch
phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm hàng năm và các văn bản hướng dẫn của
các cơ quan chức năng theo từng thời điểm diễn biến dịch bệnh động vật, nhằm chủ
động phòng, chống hiệu quả dịch bệnh trên động vật, đặc biệt là các bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm, không để lây lan diện rộng.
5. Khoa học công
nghệ
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp dụng chuyển giao các công
nghệ mới, tiên tiến trong chăn nuôi. Ưu tiên bảo tồn những nguồn giống tốt hiện
có và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu về giống mới có năng suất và chất lượng tốt
đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng, ứng dụng công nghệ sinh học và chuyển
giao quy trình, công nghệ trong chăn nuôi.
- Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
mới vào quy trình sản xuất giống, sản xuất thức ăn, chăm sóc; tập trung đẩy mạnh
hình thức nuôi với quy mô công nghiệp, trang trại. Hướng đến tiêu chí nâng cao
chất lượng sản phẩm chăn nuôi và giảm rủi ro trong đầu tư sản xuất.
- Từng bước cải thiện những điều kiện
chăn nuôi hiện có, nâng cao cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại phù hợp
trong chăn nuôi.
6. Nâng cao năng
suất, chất lượng giống vật nuôi
- Chú trọng việc bảo tồn, khai thác đặc
điểm sinh học quý của các nguồn gen, giống bản địa nhằm tạo ra các sản phẩm giống
mang thương hiệu quốc gia.
- Chọn tạo nâng cao năng suất, chất
lượng giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ tích cực cho chương trình xây dựng
thương hiệu, sản phẩm chăn nuôi sản xuất theo chuỗi và truy xuất được nguồn gốc.
- Xây dựng, quảng bá thương hiệu đối
với các sản phẩm nông nghiệp là thế mạnh, chủ lực của tỉnh.
- Vận động các cơ sở sản xuất, kinh
doanh giống vật nuôi phải công bố hợp quy về chất lượng sản phẩm khi sản phẩm sản
xuất lưu thông trên thị trường.
7. Nâng cao chất
lượng, hạ giá thành thức ăn chăn nuôi
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư áp dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ sinh học
nhằm sản xuất nhanh các chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hóa chất sử dụng
làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, thay thế nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát chất lượng các chỉ tiêu an toàn đối với thức ăn chăn nuôi.
8. Nâng cao năng
lực giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi
- Quy hoạch hệ thống giết mổ và chế
biến gia súc, gia cầm theo hướng tập trung, công nghiệp gắn với vùng chăn nuôi
hàng hóa, bảo đảm yêu cầu về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường
và đối xử nhân đạo với vật nuôi.
- Cùng với các chính sách khuyến
khích phát triển hoạt động giết mổ tập trung, công nghiệp cần tăng cường các biện
pháp quản lý đối với công tác giết mổ, các cơ sở giết mổ phải bảo đảm vệ sinh
thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích phát triển công nghiệp
chế biến, chế biến sâu các sản phẩm chăn nuôi nhằm đa dạng hóa và nâng cao giá
trị sản phẩm chăn nuôi phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Tiếp tục rà soát, lựa chọn địa điểm
để giới thiệu, kêu gọi, thu hút, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, xây dựng cơ
sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích các cơ sở chăn nuôi
gắn với giết mổ, chế biến, để tạo sự ổn định về giá cả, nguồn hàng hóa và tạo
thương hiệu cho sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường.
- Xây dựng, quảng bá thương hiệu đối
với sản phẩm chăn nuôi là thế mạnh, chủ lực và đặc trưng.
9. Đào tạo nguồn
nhân lực
- Tiếp tục đào tạo để nâng cao năng lực
quản lý nhà nước cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là hệ thống chăn
nuôi thú y cấp xã. Đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ gắn với hoạt động khuyến
nông.
- Nâng cao năng lực kiểm soát chất lượng
vật tư và an toàn thực phẩm sản phẩm chăn nuôi, nhất là vấn đề kiểm soát ô nhiễm
vi sinh vật, tồn dư chất cấm, lạm dụng kháng sinh và hóa chất trong chăn nuôi,
thú y, giết mổ, chế biến thực phẩm.
- Chú trọng đào tạo kỹ thuật chăn
nuôi, quản lý dịch bệnh và an toàn thực phẩm cho người chăn nuôi thông qua các
chương trình dạy nghề, hoạt động khuyến nông, tập huấn chuyển giao các tiến bộ
khoa học kỹ thuật.
10. Phát triển
công nghệ hỗ trợ ngành chăn nuôi
Khuyến khích phát triển công nghệ
tiên tiến, hiện đại trong quản lý ngành chăn nuôi, nhất là các phần mềm tin học
phù hợp với đặc thù của từng loại hình chăn nuôi trang trại và chăn nuôi nông hộ.
11. Đổi mới tổ
chức sản xuất chăn nuôi theo chuỗi liên kết
- Chỉ đạo, tổ chức sản xuất chăn nuôi
theo chuỗi giá trị, khuyến khích hình thành các liên kết chăn nuôi như liên kết
thông qua hình thức tổ hợp tác, hợp tác xã, hiệp hội, doanh nghiệp chăn
nuôi,... liên kết với doanh nghiệp chăn nuôi, doanh nghiệp hạt nhân.
- Khuyến khích các hình thức hợp tác,
liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp và nông dân, giữa các nông dân với nhau để
phát triển nền nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn. Xây dựng mô hình nông nghiệp hữu
cơ, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao theo liên kết chuỗi giá trị từ sản xuất
- chế biến - tiêu thụ sản phẩm hữu cơ, sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao kết hợp
với du lịch nông thôn, nông nghiệp sinh thái.
- Triển khai các hoạt động xây dựng
thương hiệu sản phẩm chăn nuôi chủ lực gắn với sản phẩm vật nuôi chủ lực của địa
phương; hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại, tổ chức thu thập, cung cấp kịp thời
thông tin về biến động giá cả, dự kiến nhu cầu thị trường tiêu thụ sản phẩm
chăn nuôi cho các tổ chức, cá nhân chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
12. Tăng cường
năng lực quản lý nhà nước lĩnh vực chăn nuôi và thú y
- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước
lĩnh vực chăn nuôi và thú y thông qua các hoạt động: kiện toàn tổ chức bộ máy
và thể chế, chính sách quản lý ngành chăn nuôi, thú y tinh gọn, chuyên nghiệp,
hiệu quả phù hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
- Thay đổi cách tiếp cận về phương thức
quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm để người sản xuất, kinh doanh tự
chủ động trong việc kiểm soát chất lượng, an toàn sản phẩm của mình trước khi
đưa ra thị trường.
- Xã hội hóa các dịch vụ công về lĩnh
vực chăn nuôi, thú y để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện có thể tham gia
nhằm công khai, minh bạch các hoạt động quản lý, giảm áp lực về biên chế, ngân
sách nhà nước và cung cấp cho người dân chất lượng dịch vụ tốt nhất.
VI. CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, KẾ HOẠCH CHỦ YẾU
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực
hiện:
+ Chương trình khuyến nông giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
+ Kế hoạch Thực hiện Đề án “Phát triển
nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020 - 2030” theo Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày
23/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
+ Kế hoạch phòng chống dịch bệnh trên
gia súc, gia cầm hàng năm (giai đoạn 2022-2030).
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch cơ cấu
lại ngành nông nghiệp tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch hệ thống
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Dương đến năm
2030.
(Có phụ lục nhiệm vụ trọng tâm kèm
theo)
VII. NGUỒN VỐN THỰC
HIỆN
1. Huy động nguồn
vốn
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp theo
quy định.
- Nguồn vốn từ các chương trình dự
án, vốn doanh nghiệp, Hợp tác xã và của người chăn nuôi.
- Các nguồn vốn huy động khác.
2. Sử dụng hiệu
quả nguồn vốn
- Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư
cho phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực;
nâng cao năng lực quản lý ngành chăn nuôi, thú y; kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh
an toàn thực phẩm; bảo tồn và phát triển nguồn gen giống vật nuôi bản địa, quý,
hiếm; dự trữ sản phẩm chăn nuôi thiết yếu phù hợp với từng thời kỳ.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh
doanh lĩnh vực chăn nuôi, thú y, chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn
nuôi theo quy định của pháp luật.
- Vận động, khuyến khích các tổ chức,
cá nhân sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đầu tư phát triển chăn nuôi theo hướng
chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao; ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp; thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; đầu
tư sản xuất giống vật nuôi chất lượng cao phục vụ cho sản xuất, phù hợp với mục
tiêu cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát
triển bền vững để được hưởng chính sách quy định tại Nghị quyết số
09/2020/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương.
VIII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tham mưu xây dựng các cơ chế,
chính sách, phương án, đề án và văn bản có liên quan. Đề xuất, trình UBND tỉnh
quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch
phù hợp với điều kiện thực tiễn và quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương trong từng thời kỳ.
Hàng năm tổng kết, đánh giá tình hình
thực hiện và tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch về Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện các chính sách về ưu đãi đầu tư
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Sở Tài chính
Hàng năm căn cứ vào dự toán của đơn vị,
khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Trung ương (nếu có) và nguồn vốn hợp
pháp khác, Sở Tài chính tham mưu bố trí kinh phí theo phân cấp quản lý ngân
sách hiện hành.
4. Sở Khoa học
và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đề xuất xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ về KH&CN đế phục vụ phát triển ngành chăn nuôi khi
có đề xuất đặt hàng; tiếp tục triển khai các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao
và ứng dụng khoa học và công nghệ để phát triển chăn nuôi theo định hướng của Kế
hoạch.
- Thực hiện lồng ghép với các chương
trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ của tỉnh như: chương trình hỗ trợ doanh nghiệp
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Kế hoạch tổng thể nâng cao
năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Đề án triển
khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc,...
5. Sở Công
Thương
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan
đẩy mạnh hoạt động khuyến công hỗ trợ phát triển sản xuất; xúc tiến thương mại,
quảng bá các sản phẩm chăn nuôi, thủy sản; kết nối, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
chăn nuôi, thủy sản trong và ngoài nước thông qua các kênh phân phối, các hội
nghị kết nối cung cầu,...
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các địa phương lập phương án
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất cho chăn nuôi và chính sách về
đất đai cho tổ chức, cá nhân thuê hoặc đầu tư phát triển chăn nuôi, cơ sở giết
mổ, bảo quản, chế biến công nghiệp và kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động
chăn nuôi.
7. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng và chỉ đạo triển khai chương trình đào tạo nghề, chuyển
đổi nghề cho người chăn nuôi và chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho những người
chăn nuôi không còn khả năng chăn nuôi hoặc có nhu cầu chuyển đổi sang lĩnh vực
sản xuất kinh doanh khác thuận lợi hơn.
8. Ngân hàng
Nhà nước - Chi nhánh tỉnh
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa
bàn triển khai kịp thời các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn, đặc biệt là các chính sách liên quan đến hoạt động phát triển chăn
nuôi theo chỉ đạo của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của tỉnh.
- Tiếp thu và giải đáp kịp thời các
khó khăn, vướng mắc của tổ chức, cá nhân hoạt động lĩnh vực chăn nuôi trong việc
tiếp cận vốn vay thuộc phạm vi thẩm quyền.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan tham mưu, đề xuất các chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển chăn nuôi theo
chỉ đạo của địa phương; kiến nghị đối với vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền (nếu
có) để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội dung của Kế hoạch.
9. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
Tích cực phối hợp các ngành chức năng
và địa phương cùng cấp tổ chức tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên, người
chăn nuôi thực hiện tốt Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định khu vực thuộc nội thành của
thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; chính sách hỗ
trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi; vùng nuôi
chim yến trên địa bàn tỉnh Bình Dương; từng bước thay đổi nhận thức và các thói
quen không phù hợp trong chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu dùng sản phẩm chăn
nuôi.
10. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức xây dựng và triển khai thực
hiện Kế hoạch phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
phù hợp với điều kiện địa phương và Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày
10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định khu vực thuộc nội
thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi;
chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn
nuôi; vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Bình Dương; kiểm soát ô nhiễm môi
trường trong hoạt động chăn nuôi.
11. Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và truyền hình, Báo Bình Dương, Cổng Thông
tin điện tử tỉnh
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có kế hoạch tăng tần suất, thời lượng, quy mô tuyên truyền chủ
trương, chính sách về khuyến nông; giới thiệu, phổ biến các mô hình sản xuất có
hiệu quả,... hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin, giới thiệu, quảng bá sản phẩm.
12. Chế độ báo
cáo
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ được giao hàng năm báo cáo tình hình triển khai, trong đó nêu rõ
việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp
tục thực hiện Chiến lược gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày
15 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), để xem xét, chỉ đạo./.