ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2011/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 12 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một
số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về
vật liệu nổ công nghiệp; Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn công tác huấn luyện an
toàn lao động, vệ sinh lao động; Thông tư số 14/2011/TT-BCT ngày 30/3/2011 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Quy định về thủ tục hành chính tại
Quy chế Quản lý kỹ thuật an toàn đối với các máy, thiết bị, hóa chất độc hại có
yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
136/2004/QĐ-BCN ngày 19 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
136/2004/QĐ-BCN ngày 19/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nay là Bộ trưởng Bộ
Công Thương ban hành Danh mục các máy, thiết bị, hóa chất độc hại có yêu cầu an
toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp và Quy chế quản lý kỹ thuật an toàn đối với
các máy, thiết bị, hóa chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công
nghiệp; Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển,
sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 387/TTr-SCT ngày 15/11/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý vật liệu
nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công
Thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh Ninh Bình;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Lưu VT, VP3, VP7.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Điến
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý, bảo
quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN), quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động có liên quan đến VLNCN và quản
lý nhà nước về VLNCN.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động VLNCN và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
quản lý nhà nước về VLNCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Quy chế này không áp dụng đối với
các hoạt động VLNCN phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường hợp
khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Những cụm từ “Thuốc nổ, Phụ kiện
nổ, vật liệu nổ công nghiệp, sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, dịch vụ nổ mìn, hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp, tiêu huỷ vật liệu nổ công nghiệp, khoảng cách an toàn, chỉ huy
nổ mìn, giám sát ảnh hưởng nổ mìn” được hiểu theo quy định tại Điều 3 Nghị định
số 39/2009/NĐ-CP .
2. Những cụm từ viết tắt:
a) Quy chuẩn Việt Nam 02:2008/BCT -
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và
tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT
ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công
nghiệp (được gọi là QCVN 02:2008/BCT);
b) Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày
23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp (được gọi là Nghị định số
39/2009/NĐ-CP);
c) Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày
11/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định
số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp
(được gọi là Thông tư số 23/2009/TT-BCT);
d) Quyết định số 136/2004/QĐ-BCN
ngày 19/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nay là Bộ trưởng Bộ Công Thương
ban hành Danh mục các máy, thiết bị, hóa chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc
thù chuyên ngành công nghiệp và Quy chế quản lý kỹ thuật an toàn đối với các
máy, thiết bị, hóa chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công
nghiệp (được gọi là Quyết định số 136/2004/QĐ-BCN);
e) Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày
29/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Hướng dẫn công tác
huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động (được gọi là Thông tư số
37/2005/TT-BLĐTBXH);
f) Thông tư số 04/2008/TT-BLĐTBXH
ngày 27/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Hướng dẫn thủ
tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động (được gọi là Thông tư số 04/2008/TT-BLĐTBXH);
g) Thông tư số 14/2011/TT-BCT ngày
30/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Quy định về thủ tục
hành chính tại Quy chế Quản lý kỹ thuật an toàn đối với các máy, thiết bị, hóa
chất độc hại có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp ban hành kèm
theo Quyết định số 136/2004/QĐ-BCN ngày 19 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ
Công nghiệp (được gọi là Thông tư số 14/2011/TT-BCT);
Điều 4. Nguyên
tắc quản lý hoạt động VLNCN
1. Quản lý hoạt động VLNCN phải bảo
đảm những nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP .
2. Ngoài nguyên tắc quy định tại
Khoản 1 Điều này, việc quản lý hoạt động VLNCN phải bảo đảm những nguyên tắc
sau:
a) Đảm bảo tính thống nhất, tập
trung; không hình thức, chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả
công tác quản lý hoạt động VLNCN.
b) Tuân thủ nghiêm các quy định của
pháp luật; bảo đảm an toàn tuyệt đối trong mọi trường hợp; phát huy hiệu quả của
hoạt động VLNCN vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh trật tự
trên địa bàn tỉnh.
c) Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng cấp; đề cao trách nhiệm
của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
Điều 5. Yêu cầu
chung đối với hoạt động VLNCN
1. Hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật
an toàn, công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng cháy chữa cháy (PCCC), công
tác huấn luyện, đăng ký địa điểm bốc dỡ VLNCN, tiêu hủy VLNCN và người liên
quan đến VLNCN phải đáp ứng những yêu cầu được quy định tại Điều 6, 7, 9, 10 và
11 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP và quy định tại Điều 4 Thông tư số
23/2008/TT-BCT.
2. Tổ chức hoạt động VLNCN phải lập
hệ thống sổ sách, phiếu nhập, phiếu xuất, hóa đơn, hộ chiếu nổ mìn và thống kê
mọi hoạt động mua, bán, tồn kho, tiêu hủy VLNCN theo quy định tại Phụ lục E của QCVN 02:2008/BCT và các
quy định của Bộ Tài chính. Hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động VLNCN được bảo
quản theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP .
3. Định kỳ 6 tháng, 1 năm tổ chức
hoạt động VLNCN phải báo cáo bằng văn bản về số lượng, chủng loại VLNCN bảo quản,
vận chuyển, sử dụng và các vấn đề có liên quan đến VLNCN với Sở Công Thương
Ninh Bình; báo cáo vào ngày 25 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và ngày 25
tháng 12 đối với báo cáo năm, mẫu báo cáo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư số
23/2009/TT-BCT ; Trường hợp bất thường các đơn vị hoạt động VLNCN báo cáo theo
quy định tại Điều 31 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP .
4. Ngoài việc thực hiện các nội
dung quy định tại Quy chế này các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động VLNCN
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình phải thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành của
pháp luật Việt Nam.
Chương 2.
BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN VẬT
LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 6. Bảo quản
VLNCN tại kho chứa
1. Việc bảo quản VLNCN phải đảm bảo
an toàn, chống mất cắp, giữ gìn chất lượng VLNCN; Cấm bảo quản VLNCN không có
bao bì hoặc trong bao bì bị hỏng. Cấm dùng các chất có phản ứng sinh nhiệt với
nước, không khí để chống ẩm cho VLNCN.
2. Khi bảo quản VLNCN trong cùng một
kho chứa phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Trong một nhả kho hoặc trong một
buồng chứa, được phép bảo quản chung các nhóm VLNCN tương thích. Bảng các nhóm
VLNCN tương thích quy định tại Phụ lục
A của QCVN 02:2008/BCT.
b) Cấm bảo quản chung kíp và thuốc
nổ trong một buồng hoặc hòm, thùng chứa. VLNCN thuộc các nhóm không tương thích
phải bảo quản trong các phòng khác nhau của nhà kho được ngăn cách bằng bức tường
dày không nhỏ hơn 25 cm và có giới hạn chịu lửa ít nhất là 60 phút hoặc ngăn bằng
vách có tính năng kỹ thuật tương đương.
c) Nếu bảo quản VLNCN không tương
thích trong các buồng, phòng sát nhau của một nhà kho, khối lượng VLNCN trong mỗi
buồng hoặc phòng chứa không lớn hơn giới hạn sau:
- Không được nhiều hơn 10.000 chiếc
kíp nổ.
- Các hòm kíp, đạn khoan phải đặt
trên giá và đặt gần tường phía ngoài (tường đối diện với tường ngăn cách buồng
chứa thuốc nổ).
- Khối lượng chung của tất cả các
loại thuốc nổ không được quá công suất thiết kế kho chứa VLNCN đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Khi tổ chức sử dụng VLNCN không
còn nhu cầu sử dụng VLNCN thì số VLNCN còn lại ở kho phải bán lại cho tổ chức
được phép kinh doanh VLNCN. Trường hợp không bán lại được do quá hạn sử dụng hoặc
việc bán lại không đảm bảo các điều kiện an toàn, tổ chức sử dụng VLNCN được
phép tiêu hủy theo quy định tại Điều 16 QCVN 02:2008/BCT. Trước khi bán lại hoặc
tiêu hủy phải thực hiện đúng các thủ tục hiện hành và thông báo bằng văn bản đến
Sở Công Thương Ninh Bình và Công an tỉnh Ninh Bình.
Điều 7. Kho
VLNCN
1. Kho VLNCN phải được cơ quan quản
lý nhà nước về VLNCN của địa phương chấp thuận vị trí xây dựng. Nhà kho và các
công trình phụ trợ được thiết kế, thẩm định thiết kế, thi công, nghiệm thu, đưa
vào sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng công trình và
những quy định tại Phụ lục H của
QCVN 02:2008/BCT.
2. Kho chứa VLNCN phải đảm bảo khoảng
cách an toàn đến các công trình cần bảo vệ theo quy định tại Khoản 8 Điều 4
QCVN 02:2008/BCT; trường hợp không đảm bảo khoảng cách an toàn đến công trình
không có người thường xuyên hoạt động phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm
quyền và phải đắp các ụ bảo vệ; quy cách, kết cấu ụ bảo vệ được quy định tại Điểm
H.1.4, Phụ lục H của QCVN
02:2008/BCT.
3. Kho chứa VLNCN phải có cửa kín
và luôn được khóa chắc chắn (trừ khi cấp phát, kiểm tra và nhập VLNCN). Sau giờ
cấp phát hàng ngày, cửa phải được cặp chì hoặc niêm phong. Các kìm cặp chì, dấu
niêm phong do người thủ kho giữ và phải có mẫu lưu tại trụ sở chính của tổ chức
sở hữu kho.
4. Công tác kiểm tra, kiểm kê kho
VLNCN phải thực hiện đúng quy định pháp luật về kiểm tra, kiểm kê. Việc chụp ảnh,
khảo sát hoặc đo đạc địa hình khu vực kho VLNCN và các đường tiếp cận kho phải
được cơ quan Công an tỉnh Ninh Bình cho phép; ảnh và tài liệu thu thập phải được
quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành.
5. Kho chứa VLNCN phải có lực lượng
bảo vệ chuyên nghiệp bảo vệ liên tục 24/24 giờ.
Điều 8. Bảo quản
VLNCN tại nơi nổ mìn khi chưa tiến hành nổ mìn
1. Khi đưa VLNCN đến nơi sẽ tiến
hành nổ mìn, VLNCN phải được bảo quản, bảo vệ cho đến lúc nạp mìn xong. Người bảo
vệ phải là thợ mìn hoặc công nhân đã được cấp Giấy chứng nhận qua lớp huấn luyện
về kỹ thuật an toàn trong hoạt động VLNCN.
2. Cho phép bảo quản VLNCN với khối
lượng dùng cho một ca làm việc ở trong giới hạn của vùng nguy hiểm, nhưng phải
để nơi khô ráo, tổ chức canh gác, bảo vệ nghiêm ngặt trong suốt ca làm việc; không
được để VLNCN cùng kíp nổ hoặc bao mìn mồi.
3. Khi nạp mìn xong nhưng chưa đến
thời điểm được phép nổ mìn, không được đấu nối dây dẫn khởi nổ với bãi mìn; dây
đấu mạng phải được quấn cách điện (đối với phương pháp nổ mìn điện) và phải bố
trí người canh gác bãi mìn.
Điều 9. Vận
chuyển VLNCN
1. Điều kiện hoạt động vận chuyển
VLNCN: Các đơn vị hoạt động vận chuyển VLNCN phải đáp ứng các điều kiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP .
2. Khi vận chuyển VLNCN phải có đầy
đủ hồ sơ pháp lý liên quan và lý lịch lô hàng VLNCN, tuân thủ lộ trình ghi
trong Giấy phép vận chuyển.
3. Tổ chức, cá nhân hoạt động vận
chuyển VLNCN thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị
định số 39/2009/NĐ-CP .
Chương 3.
SỬ DỤNG VLNCN VÀ GIÁM
SÁT CÁC ẢNH HƯỞNG DO NỔ MÌN
Điều 10. Điều
kiện chung về sử dụng VLNCN
Tổ chức sử dụng VLNCN phải bảo đảm
những điều kiện về sử dụng VLNCN quy định tại Điều 21 Nghị định số
39/2009/NĐ-CP , quy định tại Điều 4 Thông tư số 23/2009/TT-BCT. Trong trường hợp
đặc biệt phải có thiết kế nổ mìn bảo đảm tuyệt đối an toàn cho các công trình cần
bảo vệ, thiết kế nổ mìn trong trường hợp đặc biệt phải được cơ quan cấp phép sử
dụng VLNCN phê duyệt.
Điều 11. Sử dụng
VLNCN
1. Chỉ có các tổ chức có Giấy phép
sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp và thực hiện Đăng ký sử dụng VLNCN với
Sở Công Thương Ninh Nình mới được phép sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
2. Trước khi đăng ký sử dụng VLNCN
tổ chức sử dụng VLNCN phải thỏa thuận bằng văn bản với Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi tiến hành nổ mìn về biển cảnh báo, tín hiệu báo lệnh nổ mìn, thời
gian và thời điểm tiến hành nổ mìn; phải có đủ hành lang an toàn để nổ mìn, khoảng
cách hành lang an toàn để nổ mìn được xác định theo quy định tại QCVN
02:2008/BCT.
3. Tổ chức sử dụng VLNCN phải lập hộ
chiếu nổ mìn cho từng đợt nổ; nội dung hộ chiếu phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Thỏa mãn các quy định tại Khoản
5 Điều 17 QCVN 02:2008/BCT.
b) Phù hợp với phương án, thiết kế
nổ mìn và các quy định trong Giấy phép, Giấy đăng ký sử dụng VLNCN được cơ quan
có thẩm quyền cấp.
c) Căn cứ đặc điểm địa chất, địa
hình, vị trí, khoảng cách từ nơi nổ mìn đến công trình cần bảo vệ để tính toán
lập hộ chiếu đảm bảo tuyệt đối an toàn cho từng đợt nổ.
d) Các thông số kỹ thuật phải đầy đủ,
chính xác theo mẫu hộ chiếu được quy định tại Thông tư số 23/2009/TT-BCT .
đ) Khi nổ mìn lộ thiên lập hộ chiếu
theo mẫu tại Phụ lục 6; nổ mìn hầm
lò lập hộ chiếu theo mẫu tại Phụ lục 7
ban hành kèm theo Thông tư số 23/2009/TT-BCT .
e) Hộ chiếu phải được ký duyệt trước
khi thi công.
Điều 12. Dịch
vụ nổ mìn
1. Chỉ có các tổ chức có Giấy phép
sử dụng VLNCN, dịch vụ nổ mìn do Bộ Công Thương cấp mới được tham gia hoạt động
dịch vụ nổ mìn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Các tổ chức thỏa mãn quy định tại
Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 23/2009/TT-BCT được quyền hợp đồng thuê tổ chức hoạt
động dịch vụ nổ mìn thực hiện toàn bộ công việc nổ mìn.
3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức
thuê dịch vụ nổ mìn được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số
39/2009/NĐ-CP và theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 23/2009/TT-BCT .
4. Trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo
an ninh, an toàn trật tự xã hội, Sở Công Thương Ninh Bình tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ định thực hiện dịch vụ nổ mìn ở các khu vực, địa điểm có đặc thù về
an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn.
Điều 13. Điều
kiện của người liên quan trực tiếp đến sử dụng VLNCN
1. Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 23/2009/TT-BCT .
2. Được cơ quan có thẩm quyền huấn
luyện và cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn, PCCC, phòng ngừa ứng phó sự cố
khẩn cấp trong hoạt động VLNCN và An toàn vệ sinh lao động theo quy định tại Điều
9 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP và quy định tại Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH .
3. Có ký kết hợp đồng lao động với
tổ chức sử dụng VLNCN theo quy định của Bộ luật lao động hiện hành.
Điều 14. Thi
công khoan nổ mìn
1. Công tác khoan, nổ mìn phải thực
hiện theo Hộ chiếu đã được ký duyệt hoặc Phương án nổ mìn, Thiết kế nổ mìn đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trong quá trình sử dụng VLNCN
như: Khoan lỗ, nạp thuốc, đấu nối hệ thống, canh gác, khởi nổ, xử lý các sự cố
phải thực hiện nghiêm túc các quy định kỹ thuật an toàn trong sử dụng VLNCN; có
biên bản nghiệm thu kết quả khoan, nạp mìn và ghi kết quả đợt nổ vào hộ chiếu.
3. Sau mỗi ca sản xuất nếu không sử
dụng hết VLNCN phải làm thủ tục và nhập VLNCN thừa vào kho bảo quản.
4. Trường hợp sau khi khởi nổ nhưng
bãi mìn không nổ hoặc nổ không hoàn toàn, phải lập biên bản trong đó ghi rõ
nguyên nhân, có chữ ký của giám đốc điều hành mỏ, chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy
đủ các yêu cầu an toàn theo quy định về xử lý mìn câm.
5. Khi nổ mìn không được khởi nổ
cùng một lúc hai hoặc nhiều bãi mìn cạnh nhau, mỗi lần khởi nổ cách nhau ít nhất
15 phút. Đối với khu vực có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn các đơn vị phải có
biên bản thống nhất về thời gian, tín hiệu báo lệnh nổ mìn và vị trí gác mìn.
6. Tổ chức sử dụng VLNCN phải trang
bị phương tiện đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt trong quá trình thi
công nổ mìn; trường hợp khu vực nổ mìn có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn phải
trang bị hệ thống máy bộ đàm có cùng tần số.
7. Tổ chức sử dụng VLNCN muốn chuyển
đổi phương pháp nổ mìn, chủng loại VLNCN đang sử dụng bằng phương pháp nổ mìn
khác hoặc chủng loại VLNCN khác thì phải tổ chức huấn luyện kiến thức bổ sung,
kiểm tra sát hạch đối với thợ nổ mìn và những lao động làm công việc có liên
quan trực tiếp đến VLNCN. Trước khi áp dụng phương pháp nổ mìn khác hoặc chủng
loại VLNCN khác tổ chức sử dụng VLNCN có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với
Sở Công Thương Ninh Bình.
8. Khuyến khích các tổ chức hoạt động
VLNCN áp dụng, phổ biến các phương pháp nổ mìn tiên tiến, những chủng loại
VLNCN mới ít ảnh hưởng đến môi trường; việc chuyển đổi phương pháp nổ mìn hoặc
sử dụng chủng loại VLNCN mới phải được nhà sản xuất hoặc đơn vị kinh doanh cung
ứng bàn giao công nghệ sử dụng.
Điều 15. Thông
báo khu vực nguy hiểm và tín hiệu báo lệnh nổ mìn
1. Tổ chức hoạt động VLNCN phải phối
hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi tiến hành nổ mìn thông báo cho
các đơn vị lân cận, dân cư xung quanh biết khu vực nguy hiểm do nổ mìn và các
biển cảnh báo, tín hiệu báo lệnh nổ mìn, thời gian và thời điểm tiến hành nổ
mìn.
2. Tín hiệu báo lệnh nổ mìn thực hiện
theo quy định tại Điều 17 QCVN 02:2008/BCT và phải đảm bảo mọi người trong khu
vực có bán kính nguy hiểm nghe rõ.
3. Trong một khu vực có nhiều mỏ
cùng hoạt động nổ mìn thì các tín hiệu báo lệnh nổ mìn phải được quy ước giống
nhau.
4. Không được tự ý thay đổi quy định,
quy ước về tín hiệu báo lệnh nổ mìn.
Điều 16. Thời
gian, thời điểm nổ mìn
1. Thời gian, thời điểm tiến hành nổ
mìn được quy định cụ thể trong Giấy phép và Giấy đăng ký sử dụng VLNCN.
2. Trường hợp tổ chức sử dụng VLNCN
không thể tiến hành nổ mìn vào thời điểm theo hộ chiếu đã lập thì được phép
thay đổi thời điểm nổ mìn với các điều kiện sau:
a) Có biên bản trong đó ghi rõ
nguyên nhân không thể tiến hành nổ mìn vào thời điểm theo hộ chiếu đã lập; biên
bản có chữ ký của giám đốc điều hành mỏ, chỉ huy nổ mìn.
b) Báo cáo và được sự đồng ý bằng
văn bản của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi tiến hành nổ mìn.
3. Thời gian không được tiến hành nổ
mìn
a) Tổ chức sử dụng VLNCN không được
tiến hành nổ mìn trong những ngày nghỉ Lễ, Tết theo quy định của Luật Lao động
và quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
b) Những trường hợp khác theo thông
báo bằng văn bản của Sở Công Thương hoặc Công an tỉnh Ninh Bình.
Điều 17. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức sử dụng VLNCN
1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sử
dụng VLNCN thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP .
2. Ngoài quyền và nghĩa vụ quy định
tại Khoản 1 Điều này, tổ chức sử dụng VLNCN còn có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện khiếu nại, tố cáo đối
với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy chế này và các quy định của
pháp luật có liên quan về VLNCN làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của
mình theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
b) Thực hiện đăng ký, kiểm định các
máy, thiết bị, vật tư theo quy định tại Thông tư số 04/2008/TT-BLĐTBXH ; Quyết định
số 136/2004/QĐ-BCN ; Thông tư số 14/2011/TT-BCT .
c) Lập hồ sơ theo dõi, quản lý hoạt
động PCCC theo quy định của Luật PCCC.
Điều 18. Giám
sát các ảnh hưởng do nổ mìn
1. Các trường hợp sau tổ chức sử dụng
VLNCN phải lập Phương án giám sát và tổ chức giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn:
a) Có khiếu nại của chủ công trình
lân cận về các ảnh hưởng do chấn động và sóng không khí;
b) Hệ số tỷ lệ khoảng cách Ds
không đạt yêu cầu quy định tại Bảng 2 Khoản 1 Điều 24 QCVN 02:2008/BCT;
c) Nổ mìn thí nghiệm để lập hoặc hiệu
chỉnh hộ chiếu, thiết kế nổ mìn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý
nhà nước về VLNCN.
2. Việc lập phương án giám sát, tổ
chức thực hiện, xác định ảnh hưởng do nổ mìn và báo cáo kết quả theo quy định tại
Điều 24, 25, 26, 27, 28, QCVN 02:2008/BCT.
3. Tổ chức sử dụng VLNCN gửi Phương
án giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn về Sở Công Thương Ninh Bình trước ngày tiến
hành nổ mìn 15 ngày và thực hiện các hoạt động giám sát ngay từ đợt nổ mìn đầu
tiên.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP
Điều 19. Sở
Công Thương
1. Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý về VLNCN trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các ngành
chức năng có liên quan thực hiện:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành các quy định về hoạt động VLNCN phù hợp điều kiện đặc thù, cụ
thể của từng khu vực trên địa bàn tỉnh; xây dựng quy hoạch các đầu mối dịch vụ
nổ mìn, các đầu mối bảo quản VLNCN.
b) Chủ trì công tác thanh tra, kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
3. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp mới, cấp lại, điều chỉnh hoặc thu hồi, hủy bỏ Giấy
phép sử dụng VLNCN của các tổ chức trên địa bàn tỉnh.
4. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cấp Giấy
đăng ký sử dụng VLNCN đối với các tổ chức có Giấy phép sử dụng VLNCN, Giấy phép
hoạt động dịch vụ nổ mìn trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì kiểm tra việc thực hiện
phương án giám sát ảnh hưởng do nổ mìn của tổ chức sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
6. Tham gia ý kiến về nội dung hoạt
động VLNCN đối với thiết kế cơ sở dự án có sử dụng VLNCN, chấp thuận vị trí xây
dựng kho VLNCN và các nội dung an toàn đối với hồ sơ thiết kế xây dựng kho
VLNCN trên địa bàn tỉnh.
7. Phối hợp với các đơn vị có chức
năng tổ chức bồi dưỡng, đào tạo, huấn luyện cho chỉ huy nổ mìn và các đối tượng
liên quan trực tiếp đến hoạt động VLNCN; kiểm tra sát hạch và cấp Giấy chứng nhận
theo hướng dẫn tại Phụ lục C của
QCVN 02:2008/BCT.
8. Xử lý vi phạm về VLNCN theo thẩm
quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
9. Báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng,
hàng năm về hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Công Thương và Ủy ban nhân
dân tỉnh, thời điểm báo cáo theo quy định tại Khoản 5 Điều 17 Thông tư số
23/2009/TT-BCT .
Điều 20. Công
an tỉnh
1. Trong lĩnh vực quản lý hành
chính về trật tự xã hội
Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự cho tổ chức có nhu cầu tham gia hoạt
động VLNCN trên địa bàn tỉnh trước khi cấp có thẩm quyền cấp phép.
2. Trong lĩnh vực PCCC và vận chuyển
VLNCN
a) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp Giấy
xác nhận đủ điều kiện về PCCC cho tổ chức có nhu cầu hoạt động VLNCN trên địa
bàn tỉnh trước khi cấp có thẩm quyền cấp phép.
b) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và cấp
Giấy phép vận chuyển VLNCN.
c) Thẩm định về PCCC đối với hồ sơ
thiết kế cơ sở dự án có sử dụng VLNCN; Phối hợp với Sở Công Thương tham gia ý
kiến về chấp thuận vị trí xây dựng kho VLNCN; thẩm định về PCCC đối với hồ sơ
thiết kế xây dựng kho VLNCN; nghiệm thu cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện PCCC đối
với kho chứa VLNCN của tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy định về an ninh trật tự, PCCC và vận chuyển VLNCN của tổ chức tham gia hoạt
động VLNCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
VLNCN theo thẩm quyền.
4. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ bảo
vệ cho lực lượng bảo vệ kho VLNCN của tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
5. Tham gia Đoàn thanh tra, kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
6. Tham gia Đoàn kiểm tra việc thực
hiện phương án giám sát ảnh hưởng do nổ mìn của tổ chức sử dụng VLNCN trên địa
bàn tỉnh khi được yêu cầu.
Điều 21. Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh
1. Chủ trì công tác quản lý, tiêu hủy
VLNCN trái phép thu hồi trên địa bàn theo đề nghị của Sở Công Thương và của
Công an tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Công Thương kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động VLNCN của doanh
nghiệp quốc phòng, đơn vị quân đội làm kinh tế trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Công Thương,
Công an tỉnh trong việc ban hành hướng dẫn về vận chuyển VLNCN, đảm bảo an
ninh, an toàn PCCC.
Điều 22. Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Thực hiện kiểm tra, giám sát việc
bảo vệ môi trường, việc hoàn trả mặt bằng của tổ chức sử dụng VLNCN trên địa
bàn tỉnh.
2. Tham gia Đoàn thanh tra, kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động liên quan đến VLNCN của tổ chức hoạt động
VLNCN trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
3. Tham gia Đoàn kiểm tra việc thực
hiện phương án giám sát ảnh hưởng do nổ mìn của tổ chức sử dụng VLNCN trên địa
bàn tỉnh khi được yêu cầu.
Điều 23. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Kiểm tra và hướng dẫn thực hiện
các quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với tổ chức hoạt động VLNCN trên
địa bàn tỉnh.
2. Tham gia đoàn thanh, kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất hoạt động liên quan đến VLNCN của tổ chức hoạt động VLNCN trên
địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
Điều 24. Sở
Xây dựng
1. Phối hợp với Sở Công Thương tham
gia ý kiến về an toàn sử dụng VLNCN và kho chứa VLNCN trong thiết kế cơ sở dự
án khai thác, chế biến khoáng sản làm Vật liệu xây dựng thông thường và nguyên
liệu sản xuất xi măng.
2. Tham gia Đoàn thanh tra, kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động liên quan đến VLNCN của tổ chức hoạt động
VLNCN trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
Điều 25. Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã
1. Chỉ đạo các ngành chức năng liên
quan ở địa phương và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo dõi, giám sát,
giải quyết khiếu nại tố cáo trong hoạt động VLNCN trên địa bàn theo thẩm quyền.
2. Tổ chức triển khai tại địa
phương việc ứng phó sự cố VLNCN trên đường vận chuyển và tại khu vực bảo quản,
bốc dỡ VLNCN.
3. Tham gia Đoàn thanh tra, kiểm
tra hoạt động liên quan đến VLNCN của tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn.
4. Xử lý vi phạm về hoạt động VLNCN
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
5. Tham gia Đoàn kiểm tra việc thực
hiện phương án giám sát ảnh hưởng do nổ mìn của tổ chức sử dụng VLNCN trên địa
bàn.
Điều 26. Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
quy định của pháp luật về quản lý VLNCN cho các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa
bàn, giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động VLNCN theo thẩm quyền.
2. Tham gia Đoàn thanh tra, kiểm
tra hoạt động liên quan đến VLNCN của tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn.
3. Tham gia xử lý sự cố và các vấn
đề liên quan đến hoạt động VLNCN trên địa bàn.
4. Phối hợp với tổ chức sử dụng
VLNCN trên địa bàn thỏa thuận các quy ước về biển báo, hiệu lệnh và thời gian,
thời điểm tiến hành nổ mìn tại địa phương; có trách nhiệm thông báo rộng rãi
cho nhân dân địa phương được biết.
5. Tham gia Đoàn kiểm tra việc thực
hiện phương án giám sát ảnh hưởng do nổ mìn của tổ chức sử dụng VLNCN trên địa
bàn.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Triển
khai thực hiện
Thủ trưởng các Sở, Ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao tổ chức phổ biến, triển
khai thực hiện Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 28. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu
có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Công Thương Ninh
Bình để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung kịp
thời./.