ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2452/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 30 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
CỦA TRẠM CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y CẤP HUYỆN VỚI UBND CẤP HUYỆN; NHÂN VIÊN THÚ Y CẤP
XÃ VỚI UBND CẤP XÃ TRONG CÔNG TÁC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
PHÚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 16/9/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP
ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Nghị định số 13/2020/NĐ-CP
ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn Luật chăn nuôi;
Căn cứ Thông tư số
04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về Quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về Quy định
về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Quyết định số 3808/QĐ-BNN-TCCB
ngày 22/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ
chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã;
Căn cứ Quyết định số
30/2015/QĐ-UBND ngày 09/11/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc quy định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Nông nghiệp và PTNT Vĩnh Phúc;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 148/TTr-SNN&PTNT
ngày 15/09/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của Trạm
Chăn nuôi và Thú y cấp huyện với UBND cấp huyện; nhân viên thú y cấp xã với
UBND cấp xã trong công tác chăn nuôi và thú y trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn; Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- TTTU; HĐND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, Các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng TT GTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NN2.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khước
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA TRẠM CHĂN
NUÔI VÀ THÚ Y CẤP HUYỆN VỚI UBND CẤP HUYỆN; NHÂN VIÊN THÚ Y CẤP XÃ VỚI UBND CẤP
XÃ TRONG CÔNG TÁC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2452/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2020 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền
hạn của Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Trạm
Chăn nuôi và Thú y cấp huyện) đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân
(UBND) các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); nhân viên
thú y cấp xã công tác trên địa bàn cấp xã với UBND xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là UBND cấp xã) trong quản lý, phối hợp công tác, chế độ thông
tin báo cáo để thực hiện quản lý nhà nước về công tác chăn
nuôi và thú y trên địa bàn cấp huyện, xã.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Chủ
tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và
Thú y, Trạm trưởng Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện; Trưởng phòng Nông nghiệp
và PTNT (Kinh tế) các huyện, thành phố; công chức, viên chức làm trong ngành
chăn nuôi và thú y cấp tỉnh, cấp huyện; nhân viên thú y cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nhiệm vụ quản lý nhà nước về
công tác chăn nuôi và thú y ở cấp huyện, cấp xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế
này.
Chương II
NỘI DUNG, NGUYÊN
TẮC, PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều 3. Nội
dung quản lý, phối hợp chung
1. Triển khai thực
hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của
Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên trong công tác chăn nuôi và thú y.
2. Tham mưu, xây dựng và thực hiện
quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển chăn nuôi của địa phương; các văn bản,
kế hoạch về phòng, chống dịch bệnh động vật cấp huyện, cấp xã phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và địa phương.
3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến
thức giáo dục pháp luật về chăn nuôi và thú y để người chăn nuôi thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật.
4. Tổ chức quản lý, phát triển chăn
nuôi tại địa phương; thống kê, kê khai chăn nuôi, cơ sở sản
xuất thức ăn chăn nuôi; đánh giá và hỗ trợ thiệt hại cho cơ sở chăn nuôi sau
thiên tai, dịch bệnh.
5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về chăn nuôi và thú y theo thẩm quyền.
6. Triển khai thực hiện công tác
phòng, chống và giám sát dịch bệnh động vật, tiêm phòng vắc
xin cho gia súc, gia cầm, phun khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi trên địa
bàn.
7. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo
về công tác chăn nuôi và thú y.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý, phối hợp công tác
1. Đảm bảo thống nhất, phối hợp chặt
chẽ giữa cơ quan Chăn nuôi và Thú y từ tỉnh đến cơ sở với UBND cấp huyện, cấp
xã trong công tác chăn nuôi và thú y trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được pháp luật quy định.
2. Trình tự giải quyết công việc theo
đúng quy định của pháp luật, quy chế làm việc của UBND cấp huyện, cấp xã, Trạm
Chăn nuôi và Thú y cấp huyện; chương trình, kế hoạch công tác của nhân viên thú
y cấp xã công tác trên địa bàn cấp xã.
3. Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4. Phối hợp công tác, trao đổi thông tin, báo cáo theo đúng phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được pháp luật quy định.
Điều 5. Phương
pháp phối hợp khi giải quyết công việc cụ thể
1. Khi giải quyết công tác chăn nuôi
và thú y thuộc trách nhiệm của Trạm chăn nuôi và Thú y cấp huyện, nhân viên thú
y cấp xã nhưng có liên quan trực tiếp tới thẩm quyền,
trách nhiệm quản lý nhà nước của chính quyền địa phương thì UBND cấp huyện, xã
chủ trì; Trạm chăn nuôi và Thú y cấp huyện, nhân viên thú y cấp xã phối hợp.
Nếu vượt quá thẩm
quyền thì UBND cấp huyện báo cáo UBND cấp tỉnh chủ trì, UBND cấp xã báo cáo
UBND cấp huyện chủ trì giải quyết. Đại diện Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục
Chăn nuôi và Thú y, Trạm trưởng Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện, nhân viên
thú y cấp xã phối hợp.
2. Khi cần phối hợp để giải quyết công tác chăn nuôi và thú y có liên quan trực tiếp đến nhiệm
vụ thuộc trách nhiệm của Trạm chăn nuôi và Thú y cấp huyện thì Trạm trưởng Trạm
Chăn nuôi và Thú y cấp huyện chủ trì; các phòng, ban thuộc UBND cấp huyện, UBND
cấp xã và các tổ chức liên quan phối hợp. Nếu vượt quá thẩm
quyền thì báo cáo Chi cục Chăn nuôi và Thú y để chủ trì giải
quyết, trường hợp vượt quá thẩm quyền của Chi cục Chăn nuôi và Thú y thì báo
cáo Sở Nông nghiệp và PTNT để chủ trì giải quyết.
3. Phương thức chủ trì, phối hợp:
a) Phương thức chủ trì: Cơ quan, đơn
vị chủ trì tổ chức họp hoặc xin ý kiến bằng văn bản.
b) Phương thức phối hợp: Tổ chức, cá
nhân phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến tại cuộc họp hoặc tham gia ý kiến
bằng văn bản theo đề nghị của tổ chức chủ trì.
Chương III
QUẢN LÝ, PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN, XÃ
Điều 6. Trách nhiệm,
quyền hạn chung của các tổ chức, cá nhân
1. UBND cấp huyện, xã
a) Thống nhất quản lý nhà nước về
công tác chăn nuôi và thú y trên địa bàn.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực
thuộc hoặc tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã phối hợp chặt chẽ với
Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện trong công tác chăn nuôi và thú y.
c) Bố trí nơi làm việc và tạo điều kiện
thuận lợi để nhân viên thú y cấp xã công tác trên địa bàn
cấp xã hoàn thành nhiệm vụ được giao.
d) Chủ tịch UBND cấp huyện được huy động
công chức, viên chức, cán bộ của Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện trong công
tác chăn nuôi và thú y trên địa bàn.
đ) Chủ tịch UBND cấp xã được huy động
nhân viên thú y cấp xã trong công tác chăn nuôi và thú y trên địa bàn.
2. Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện
có trách nhiệm tham mưu, đề xuất với UBND cấp huyện và phối hợp chặt chẽ với
các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện trong công tác quản lý, chỉ đạo và
hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về chăn nuôi và thú y theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
Trạm trưởng, Phó trạm trưởng và công
chức, viên chức, người lao động của Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện chấp hành
sự huy động của UBND cấp huyện trong công tác chăn nuôi và thú y trên địa bàn.
3. Nhân viên thú y cấp xã thực hiện
các nhiệm vụ theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh; hướng dẫn của
cơ quan chuyên môn cấp trên; chấp hành sự huy động của Trạm Chăn nuôi và Thú y
cấp huyện, UBND cấp xã trong công tác chăn nuôi và thú y trên địa bàn.
Điều 7. Phối hợp
trong công tác chăn nuôi và thú y
1. UBND cấp huyện
a) Chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về chăn nuôi và thú y; xây dựng cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh động vật trên địa bàn, xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn.
b) Tổ chức huy động nhân lực, vật lực,
phương tiện, bố trí kinh phí (hoặc đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí khi vượt
quá khả năng của địa phương) hỗ trợ các lực lượng thực hiện công tác thống kê
chăn nuôi và phòng, chống dịch (tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc và các hoạt động
có liên quan đến công tác phòng, chống dịch như hỗ trợ tiêu hủy gia súc, gia cầm,
động vật thủy sản, hỗ trợ thiệt hại, vật tư để phòng, chống dịch,...); công tác
tuyên truyền; công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm
tra vệ sinh thú y; quản lý, phát triển chăn nuôi tại địa phương.
c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn,
UBND cấp xã thực hiện tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến
thức, giáo dục pháp luật về chăn nuôi; thống kê đàn vật
nuôi và hộ chăn nuôi trước tiêm phòng, đánh giá và hỗ trợ thiệt hại cho cơ sở
chăn nuôi sau thiên tai, dịch bệnh.
d) Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện các
chương trình, dự án, kế hoạch, biện pháp về công tác chăn nuôi và phòng, chống
dịch bệnh động vật được UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện phê duyệt trên địa bàn;
thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về chăn nuôi
và phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn theo thẩm
quyền.
đ) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT. Thực hiện công bố dịch, công
bố hết dịch theo đề nghị của Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện khi có đủ điều
kiện theo quy định.
e) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về chăn nuôi và
thú y trên địa bàn theo thẩm quyền.
f) Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị chức
năng có liên quan, UBND cấp xã thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin, phối
hợp chặt chẽ với Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện tổ chức thực hiện công tác
chăn nuôi và thú y trên địa bàn.
g) Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo về tình hình, kết quả thực hiện công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi và
thú y trên địa bàn gửi Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh định kỳ (6 tháng, 1
năm) hoặc báo cáo đột xuất khi dịch bệnh xảy ra trên địa bàn để phối hợp giải quyết.
h) Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
khác theo quy định của UBND tỉnh và quy định pháp luật.
2. Phòng Nông nghiệp & PTNT (Kinh
tế) cấp huyện
a) Chủ trì, phối hợp với Trạm Chăn
nuôi và Thú y cấp huyện, các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND cấp huyện ban
hành quy hoạch, kế hoạch, văn bản chỉ đạo về công tác chăn nuôi và phòng, chống
dịch bệnh động vật trên địa bàn.
b) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về
công tác chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn cấp huyện.
3. UBND cấp xã
a) Chỉ đạo, điều hành thực hiện công
tác quy hoạch, kế hoạch về chăn nuôi và thú y trên địa bàn.
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh động vật; triển khai, tổ chức thực hiện công tác tiêm
phòng vắc xin cho gia súc, gia cầm và phun khử trùng tiêu
độc môi trường chăn nuôi trên địa bàn theo chỉ đạo của UBND cấp huyện và hướng
dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên; phối hợp với Trạm
Chăn nuôi và Thú y cấp huyện lấy mẫu bệnh phẩm động vật.
Quyết định và chỉ đạo tổ chức tiêu hủy
động vật chết, động vật mắc bệnh; xử lý bắt buộc đối với động vật mắc bệnh; vệ
sinh, khử trùng, tiêu độc khu vực chăn nuôi, tiêu hủy, giết mổ, buôn bán động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn.
Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc giết
mổ, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào ổ dịch
bệnh động vật trên địa bàn theo quy định.
Thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống
dịch bệnh động vật, khắc phục hậu quả do dịch bệnh gây ra và khôi phục chăn
nuôi trên địa bàn.
Trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực khi yêu cầu phòng, chống dịch bệnh động vật
vượt quá khả năng của địa phương.
c) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về chăn nuôi và thú y; tổ chức triển khai thực hiện việc kê khai hoạt
động chăn nuôi và thống kê cơ sở chăn nuôi, hộ chăn nuôi, cơ sở sản xuất thức
ăn chăn nuôi trên địa bàn.
d) Chỉ đạo cán bộ, công chức cấp xã
có liên quan phối hợp với nhân viên thú y cấp xã thống kê đàn vật nuôi tại cơ sở
chăn nuôi, hộ chăn nuôi trên địa bàn.
e) Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo về tình hình, kết quả thực hiện công tác quản lý nhà nước về chăn nuôi và
thú y trên địa bàn với UBND cấp huyện, Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện định kỳ
(6 tháng, 1 năm) hoặc báo cáo đột xuất khi có biến động đàn lớn và dịch bệnh xảy
ra trên địa bàn hoặc theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
g) Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
khác theo quy định của UBND tỉnh và quy định pháp luật.
4. Trạm Chăn nuôi và Thú y
a) Đề xuất và phối hợp với Phòng Nông
nghiệp và PTNT (Kinh tế) tham mưu cho UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch, quy hoạch,
chương trình, dự án phát triển chăn nuôi dài hạn, hàng năm và chương trình, kế
hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật, chương trình kiểm soát bệnh lây từ động
vật sang người, tiêm phòng vắc xin cho gia súc, gia cầm,
phun khử trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi; giám sát, phát hiện, tổ chức bao
vây, xử lý và dập tắt các ổ dịch bệnh; quản lý các ổ dịch bệnh cũ; tham mưu xây
dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; công tác kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y trên địa bàn.
b) Phối hợp với các tổ chức liên quan
trên địa bàn cấp huyện, xã thực hiện các công việc sau: Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại tố cáo, xử lý vi phạm hành chính về công tác chăn nuôi và thú y
theo quy định; công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật; công tác thống kê chăn nuôi theo định kỳ; xử lý tiêu hủy động vật; tuyên
truyền, tập huấn về chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh động vật.
c) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật; kiểm tra,
giám sát, phát hiện dịch bệnh động vật, thực hiện việc chẩn đoán, lấy mẫu xét
nghiệm và hướng dẫn điều trị bệnh cho động vật; hướng dẫn khoanh vùng, xử lý ổ
dịch, tiêu độc khử trùng, phục hồi môi trường chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản sau khi hết dịch bệnh.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ
tịch UBND cấp huyện đối với các nhiệm vụ sau: Tổ chức thực hiện quy hoạch phát
triển chăn nuôi; phòng, chống dịch bệnh động vật; công tác kiểm soát giết mổ động
vật, sơ chế sản phẩm động vật tại cơ sở giết mổ; thống nhất nội dung công tác
lĩnh vực chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh động vật trên địa bàn; xác minh, giải
trình các nội dung khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân liên quan đến công
tác chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn.
đ) Tham mưu cho UBND cấp huyện công bố
dịch và công bố hết dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật. Báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình dịch bệnh động vật, công tác phòng, chống dịch bệnh
động vật trên địa bàn cho UBND cấp huyện và Chi cục Chăn nuôi và Thú y theo quy
định.
e) Chỉ đạo, hướng dẫn nhân viên thú y
cấp xã thực hiện công tác quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về phòng, chống
dịch bệnh động vật trên địa bàn.
g) Thực hiện trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.
5. Nhân viên thú y cấp xã
a) Tham mưu cho UBND cấp xã xây dựng
kế hoạch chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh động vật, biện pháp huy động lực
lượng và thực hiện, phối hợp thực hiện nội dung được duyệt và hướng dẫn của Trạm
Chăn nuôi và Thú y cấp huyện về công tác chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh động
vật.
b) Tuyên truyền, phổ biến chế độ,
chính sách, các quy định về phòng bệnh bắt buộc cho động vật; buôn bán, vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật, vệ sinh, khử trùng
tiêu độc môi trường chăn nuôi và tiêm phòng vắc xin phòng,
chống dịch bệnh động vật cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
c) Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ
tịch UBND cấp xã đối với các nhiệm vụ: Lĩnh vực chăn nuôi; phòng, chống dịch bệnh động vật; kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật
về tiêm phòng vắc xin, phòng, chống dịch bệnh động vật, giết mổ động vật; thống nhất nội dung công tác lĩnh vực
chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh động vật trên địa bàn; xác minh các nội dung
khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân liên quan đến công tác chăn nuôi và
phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn.
d) Kiểm tra, giám sát, phát hiện sớm
dịch bệnh động vật, thực hiện việc chẩn đoán, lấy mẫu xét nghiệm và hướng dẫn
người chăn nuôi điều trị bệnh động vật.
đ) Báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình chăn nuôi, dịch bệnh động vật, công tác phòng, chống dịch bệnh động vật
trên địa bàn xã cho Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện và UBND cấp xã theo quy định.
e) Thực hiện nhiệm vụ khác do Trạm
Chăn nuôi và Thú y cấp huyện và UBND cấp xã giao theo quy định hiện hành.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 8. Chế độ
thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất
1. Báo cáo định kỳ
a) Nhân viên thú y cấp xã hàng tuần,
tháng có trách nhiệm báo cáo với UBND cấp xã, Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện
về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và kiến nghị đề xuất.
b) Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện
hàng tháng báo cáo Chi cục Chăn nuôi và Thú y; đồng thời gửi Phòng Nông nghiệp
và PTNT (Kinh tế). Nội dung báo cáo gồm: Công tác chăn nuôi và phòng, chống dịch
bệnh động vật, kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn vật nuôi, vệ sinh tiêu độc khử
trùng môi trường chăn nuôi, kiểm soát giết mổ động vật; xử
lý vi phạm về phòng, chống dịch bệnh động vật; tuyên truyền, phổ biến kiến thức,
giáo dục pháp luật về chăn nuôi và thú y; những công việc cần quản lý, chỉ đạo,
phối hợp công tác; kiến nghị, đề xuất (nếu có).
c) Phòng Nông nghiệp và PTNT (Kinh tế)
hàng tháng tổng hợp báo cáo của Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện; báo cáo về
UBND cấp huyện, Sở Nông nghiệp và PTNT các nội dung sau: Công tác chăn nuôi và
phòng, chống dịch bệnh động vật, kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn vật nuôi, vệ
sinh tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi, kiểm soát giết mổ; xử lý vi phạm về phòng, chống dịch bệnh động vật; tuyên truyền, phổ
biến kiến thức, giáo dục pháp luật về thú y; những công việc cần quản lý, chỉ đạo,
phối hợp công tác; kiến nghị, đề xuất (nếu có).
2. Báo cáo đột xuất: Khi phát hiện
nghi có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên động vật hoặc
động vật chết chưa rõ nguyên nhân thực hiện báo cáo đột xuất theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách
nhiệm: Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra các đơn vị trực thuộc có liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này; tổng hợp,
báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Quy chế theo quy định.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm: Chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo các phòng, ban liên quan cấp
huyện, UBND cấp xã tổ chức thực hiện Quy chế này; tổng hợp,
báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Quy chế theo quy định.
Điều 10. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung; UBND các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp
và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi bổ
sung cho phù hợp./.