UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2015/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Yên, ngày 09 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH VĨNH
PHÚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Liên Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển
nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông
tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 496/TTr-SNV ngày 23/10/2015 về việc Quy
định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở và các Chi
cục thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về: Nông
nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và
muối; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo
quy định pháp luật và theo phân công hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề
án, dự án về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông
thôn; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản; quy hoạch
phòng, chống thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội,
mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý Nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
c) Dự thảo văn
bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp
Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; dự thảo quy định điều kiện, tiêu
chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc
Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định
của pháp luật;
b) Dự thảo quyết
định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Ban hành Quy
chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với
Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy
ban nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề
án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế-kỹ
thuật về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn;
phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp
(trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn
nuôi sau khi được phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức thực
hiện công tác giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp
theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản
phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công
tác bảo vệ thực vật, thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh
động vật, thực vật đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện
kiểm dịch nội địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định; thực
hiện kiểm dịch cửa khẩu về động vật, thực vật theo quy định;
đ) Quản lý và sử
dụng dự trữ địa phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y,
các vật tư hàng hoá thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Thực hiện
nhiệm vụ quản lý về giết mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và
tổ chức xây dựng mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong
nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc
lập và chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý và quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc
dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê
duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng,
thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực
hiện phương án giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức
thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng
rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài
thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý
hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng rừng;
d) Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng
dân cư thôn, bản và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy
định;
đ) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình
tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng
phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp
và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng,
chống dịch bệnh gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách
nhiệm phê duyệt phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế
công trình lâm sinh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng,
bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp
phân tán theo quy định;
g) Hướng dẫn,
kiểm tra: Việc cho phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ
rừng là tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực
hiện các quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực
lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản
lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về thuỷ sản:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra, tổ chức thực hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn
và phát triển nguồn lợi thủy sản; hành lang cho các loài thuỷ sản di chuyển khi
áp dụng các hình thức khai thác thuỷ sản; công bố bổ sung những nội dung quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thuỷ sản bị cấm
khai thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai
thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu
các loài thuỷ sản được phép khai thác; mùa vụ; khu vực cấm khai thác và khu vực
cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thuỷ sản
của tỉnh;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy chế vùng
khai thác thuỷ sản ở sông, hồ, đầm và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh
giá nguồn lợi thuỷ sản; tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm
pháp luật về thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật;
d) Hướng dẫn,
kiểm tra thực hiện phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức
ăn, chế phẩm sinh học, hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản
theo quy định;
e) Hướng dẫn,
kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thuỷ sản. Chịu trách
nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản của cấp huyện và tổ chức
thực hiện việc quản lý vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung;
g) Tổ chức kiểm
tra chất lượng và kiểm dịch giống thuỷ sản ở các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản;
tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thuỷ sản trên địa
bàn theo quy định.
7. Về thuỷ lợi:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản
lý các hồ chứa nước thủy lợi, công trình thuỷ lợi và chương trình mục tiêu cấp,
thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng,
khai thác, sử dụng và bảo vệ các hồ chứa nước thủy lợi; các công trình thuỷ lợi
thuộc nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục
tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện
các quy định về quản lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng
sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Hướng dẫn,
kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ
công trình phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực
hiện việc phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc
xây dựng quy hoạch sử dụng đất thuỷ lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa
và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên
quan tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ
công trình thuỷ lợi; về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết
định phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định;
e) Hướng dẫn,
kiểm tra công tác tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy
định.
8. Về phát triển
nông thôn:
a) Tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát
triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp
tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn
trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát
triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương
trình, dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế
hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc
phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã
trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê
duyệt;
c) Hướng dẫn
phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển
ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp,
nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;
đ) Tổ chức thực
hiện chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm
nghèo, xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn theo phân công hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Về chế biến
và thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển
lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề,
làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành
hàng nông, lâm, thủy sản và muối; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề,
làng nghề nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Thực hiện
công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và
muối thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với
cơ quan liên quan tổ chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản,
lâm sản, thuỷ sản và muối.
10. Về chất lượng,
an toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra và thực hiện chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm
nông, lâm, thủy sản và muối trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê,
đánh giá, phân loại về điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở
sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, muối;
c) Thực hiện
các chương trình giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất
nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực
phẩm mất an toàn theo hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp
luật;
đ) Quản lý hoạt
động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo
về chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định
pháp luật;
e) Quản lý hoạt
động kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn
kiểm tra bảo quản, chế biến muối trên địa bàn tỉnh.
12. Tổ chức thực
hiện công tác khuyến nông theo quy định của pháp luật.
13. Xây dựng và
hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng
sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức thực
hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy
phép, chứng nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật, phân công uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
15. Xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thuỷ lợi,
phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản và hoạt động thống kê
phục vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
16. Thực hiện
nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát
triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn trên
địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
17. Thực hiện hợp
tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc
ủy quyền của UBND tỉnh, quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn,
phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản,
thuỷ sản của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ
công do Sở tổ chức thực hiện.
19. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo quy định của
pháp luật.
20. Thực hiện
quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước theo phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước làm chủ sở hữu và phần vốn Nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp
khác theo quy định của pháp luật.
21. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực
hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức
nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy
ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban
nhân dân cấp xã.
22. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
23. Thanh tra,
kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ
sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn
thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản trong phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện
nhiệm vụ cơ quan thường trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát
triển rừng; xây dựng nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
sa mạc hóa; quản lý buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm;
phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
25. Chỉ đạo và
tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
26. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng
chuyên môn nghiệp vụ, chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản
lý về nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng,
chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Quản lý và
chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật,
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
30. Thực hiện
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu, tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Số lượng Phó Giám đốc
Sở không quá 03 người;
b) Giám đốc Sở
là người đứng đầu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và các công việc được Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo
yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý; phối hợp với Giám đốc Sở, ngành khác, người đứng đầu các tổ chức chính
trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở;
c) Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Sở;
d) Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chức danh của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành và theo quy định của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không kiêm nhiệm chức danh
Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân. Trường hợp phải kiêm nhiệm thì
thời gian kiêm nhiệm không quá 12 tháng.
e) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, nhận xét đánh giá, đào tạo bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc và pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, gồm:
a) Văn phòng Sở
(thực hiện cả nhiệm vụ pháp chế);
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng
Kế hoạch;
d) Phòng Tài
chính - Kế toán;
đ) Phòng
Tổ chức cán bộ;
e) Phòng Quản
lý xây dựng công trình.
3. Các Chi cục
thuộc Sở gồm:
a) Chi cục Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật;
b) Chi cục Chăn
nuôi và Thú y;
c) Chi cục Kiểm
lâm;
d) Chi cục
Thủy sản;
đ) Chi cục Thủy
lợi (trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Thủy lợi và Chi cục Đê điều và Phòng, chống
lụt, bão);
e) Chi cục Phát
triển nông thôn;
g) Chi cục Quản
lý chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản.
4. Các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở (Có quyết định riêng, sau khi tổ chức sắp xếp lại các đơn
vị sự nghiệp của ngành theo quy định và phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh).
5. Biên chế:
a) Biên chế
công chức, biên chế sự nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, viên chức trong các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo kế hoạch hàng năm.
b) Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch biên chế công
chức, biên chế sự nghiệp theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Điều 4. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quyết định Quy định vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức của
các Chi cục thuộc Sở theo quy định tại Khoản 3, Điều 3 Quyết định này.
2. Ban hành Quyết
định quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các Chi cục thuộc Sở theo quy định tại
Khoản 3, Điều 3 Quyết định này.
3. Ban hành Quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các phòng
chuyên môn tại Khoản 2, Điều 3 và quy định nhiệm vụ, quyền hạn các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở tại Khoản 4, Điều 3 Quyết định này.
4. Bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, nhận xét đánh giá, đào tạo bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc biên chế
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
5. Bố trí công
chức, viên chức và người lao động theo vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh
ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định.
6. Chỉ đạo, hướng
dẫn chuyên môn nghiệp vụ về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với cấp huyện,
cấp xã thuộc tỉnh.
Điều 5. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
39/2008/QĐ-UBND ngày 28/8/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc quy định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|