ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2424/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 13 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN ĐẾN NĂM
2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày
21/11/2017;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg
ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1960/QĐ-BNN
ngày 06/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch
hành động thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1783/QĐ-UBND
ngày 01/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án khung:
Các nhiệm vụ Khoa học và công nghệ bảo tồn nguồn gen cấp tỉnh thực hiện từ năm
2021 đến năm 2025;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 170/TTr-SNN ngày 20/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai Chiến lược phát triển thủy sản đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực
hiện theo đúng Kế hoạch được duyệt và quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tài nguyên và
Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Tổng cục Thủy sản;
- TT. Tỉnh ủy;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP (Ô.Thất);
- Phòng NNTNMT (Ô.Hà);
- Lưu: VT, Cúc.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 2424/QĐ-UBND ngày 13/12/2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Trong những năm gần đây, nuôi trồng
thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có nhiều chuyển biến tích cực, bước đầu đã
phát huy lợi thế môi trường nuôi trồng thủy sản sạch, nguồn nước là đầu nguồn của
hệ thống sông suối nên chất lượng nước tốt, dịch bệnh xảy ra nhỏ lẻ, được khống
chế kịp thời để phát triển nhiều loại hình nuôi trồng thủy sản như: Nuôi lồng
bè trên hồ chứa, sông suối, nuôi ao, nuôi kết hợp trong ruộng lúa... năng suất,
sản lượng thủy sản ngày càng tăng góp phần chuyển đổi cơ cấu ngành nông nghiệp,
cải thiện thu nhập, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Năm 2021, diện
tích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh đạt 1.346 ha, tăng 23% so với
thời điểm năm 2011, năng suất đạt 19,3 tạ/ha và tổng sản lượng ước đạt 2.605 tấn
bằng 299% so với năm 2011. Tuy nhiên, việc phát triển thủy sản còn bộc lộ những
khó khăn, tồn tại như: Diện tích ao, hồ nhỏ lẻ, phân tán dẫn đến khó hình thành
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung; những khu vực có điều kiện, tiềm năng để
nuôi cá nước lạnh thường xa đường giao thông nên đòi hỏi nguồn vốn lớn để đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng; chưa có cơ sở sản xuất giống thủy sản mà chủ yếu là
ương dưỡng, kinh doanh dẫn đến chi phí mua giống cao...
Nhằm phát huy hiệu quả diện tích mặt
nước sẵn có gắn với bảo vệ môi trường sinh thái thủy sinh, đáp ứng nhu cầu thực
phẩm thủy sản của người dân trên địa bạn tỉnh; tăng cường nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng khoa học công nghệ vào nuôi trồng thủy sản; bảo vệ, tái tạo và
phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn,
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển
thủy sản đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu chung
Khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế
để phát triển bền vững lĩnh vực thủy sản tỉnh Bắc Kạn, có cơ cấu và hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị sản phẩm; bảo vệ môi
trường sinh thái, bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, thích ứng với biến
đổi khí hậu.
Phát triển nuôi hiệu quả đối tượng thủy
sản truyền thống và các loài thủy sản có giá trị kinh tế cao nhằm tạo sinh kế,
góp phần tăng thu nhập, đáp ứng nhu cầu thực phẩm, nâng cao đời sống cho người
dân. Khai thác lợi thế tự nhiên phát triển cá nước lạnh gắn với du lịch sinh
thái.
Bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi
thủy sản theo hướng bền vững gắn với phát triển du lịch và bảo vệ môi trường, bảo
tồn đa dạng sinh học.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2030:
+ Tổng sản lượng thủy sản đạt 3.084 tấn/năm.
+ Nuôi cá ao, hồ, ruộng: Nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm trên diện tích mặt nước hiện có, đa dạng đối tượng
nuôi, sản lượng nuôi trồng đạt 2.950 tấn, năng suất đạt 21,7 tạ/ha.
+ Nuôi cá nước lạnh: Đến năm 2030 diện
tích nuôi thủy sản nước lạnh đạt 02 ha, sản lượng 22 tấn, năng suất 11 tấn/ha.
+ Nuôi cá lồng: Tập trang phát triển
nuôi cá lồng ở ven hồ trên sông và hồ chứa thủy lợi, sản lượng đạt 112 tấn,
năng suất đạt 0,35 tạ/m3.
+ Có 1,5% diện tích nuôi trồng thủy sản
áp dụng quy trình thực hành nuôi tốt và bền vững.
+ Giá trị sản xuất thủy sản tăng bình
quân 03 %/năm.
- Dự kiến đến năm 2045:
+ Tổng sản lượng thủy sản đạt 5.000 tấn/năm.
+ Hàng năm, duy trì mức tăng 1.5% diện
tích nuôi trồng thủy sản áp dụng quy trình thực hành nuôi tốt và bền vững.
+ Giá trị sản xuất thủy sản tăng bình
quân 3.5%/năm.
+ Chủ động sản xuất giống thủy sản,
cung ứng 80% nhu cầu thủy sản giống đảm bảo tiêu chuẩn.
3. Yêu cầu
Triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch
phù hợp với điều kiện thực tế của các địa phương, gắn với trách nhiệm các đơn vị
liên quan đảm bảo tính khả thi và hiệu quả thực tế.
Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm, cấp
bách cần ưu tiên thực hiện trong lĩnh vực thủy sản giai đoạn đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045. Từ đó xây dựng các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ
hoàn thành và trách nhiệm trong việc tổ chức triển khai thực hiện.
II. NỘI DUNG TRIỂN
KHAI
1. Nuôi trồng thủy sản
- Phát triển nuôi trồng thủy sản tăng
năng suất trên cùng đơn vị diện tích, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy
trình sản xuất tiên tiến để mở rộng sản xuất, đa dạng hóa đối tượng và phương
pháp nuôi để nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường, đầu tư cơ sở hạ tầng
đồng bộ; chuyển đổi diện tích lúa năng suất thấp sang nuôi trồng thủy sản; phát
triển các sản phẩm có lợi thế của địa phương.
- Khai thác tiềm năng mặt nước, tập
trung phát triển các loài thủy sản cỏ giá trị kinh tế cao, đối tượng nuôi bản địa,
quý hiếm, các loài có năng suất, chất lượng.
- Mở rộng diện tích nuôi cá nước lạnh
tại khu vực có lợi thế về nguồn nước, khí hậu phù hợp, chú trọng đầu tư cơ sở hạ
tầng, xây dựng thương hiệu gắn với du lịch sinh thái, góp phần thúc đẩy phát
triển dịch vụ du lịch.
- Phát triển hình thức hợp tác xã, tổ
hợp tác trong nuôi trồng thủy sản gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.
- Nâng cấp trại sản xuất, ương dưỡng
giống đã có (Trại giống thủy sản) đảm bảo cơ sở sản xuất, ương dưỡng con giống
tại chỗ đảm bảo chất lượng cung ứng cho nhân dân trong tỉnh.
2. Bảo vệ, khai thác, phát triển
nguồn lợi thủy sản
- Bảo tồn và phát triển các loài thủy
sản bản địa, quý hiếm, tổ chức quản lý, bảo vệ các khu vực cấm khai thác có thời
hạn nhằm bảo vệ khu vực thủy sản tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non
sinh sống và đường di cư của các loài thủy sản.
- Công nhận, giao quyền quản lý cho tổ
chức cộng đồng trong bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức thả bổ sung các giống, loài
thủy sản vào thủy vực như sông, hồ chứa, hồ thủy điện để khôi phục khả năng tái
tạo quần đàn, cân bằng sinh thái, tăng sản lượng thủy sản tự nhiên, tạo sinh kế
cho nhân dân.
3. Phát triển sơ chế, chế biến,
thương mại thủy sản
- Phát triển các mô hình tổ hợp tác,
hợp tác xã, đồng quản lý, liên doanh, liên kết giữa các tổ chức, cá nhân theo
hình thức hợp tác và liên kết theo chuỗi giá trị một số sản phẩm có lợi thế gồm:
Cá rô phi, cá tầm, cá hồi...
- Xây dựng thương hiệu sản phẩm đối với
các loài cá nước lạnh, các loài cá đặc sản, các sản phẩm đã qua chế biến; kiểm
soát, quản lý chất lượng các sản phẩm chế biến thủy sản đáp ứng yêu cầu thị trường
trong tỉnh và ngoài tỉnh.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Phát triển kết cấu hạ tầng thủy
sản
- Lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây
dựng hạ tầng cơ sở cho các khu vực nuôi cá tập trung, đặc biệt khu vực nuôi cá
lồng, nuôi cá nước lạnh để thuận tiện trong quá trình vận chuyển vật tư đầu vào
và tiêu thụ hàng hóa.
- Thu hút, kêu gọi các tổ chức hình
thành các khu vực sản xuất, ương nuôi giống thủy sản nhằm đáp ứng nhu cầu con
giống tại chỗ. Thực hiện khôi phục, nâng cấp trại sản xuất, ương dưỡng giống đã
có (Trại giống thủy sản).
2. Ứng dụng khoa học và công nghệ
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình, đề tài, dự án chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người nuôi trồng
thủy sản; chú trọng xây dựng, phổ biến, nhân rộng các mô hình nuôi trồng thủy sản
theo hướng an toàn sinh học; ương dưỡng và nuôi thương phẩm các đối tượng thủy
sản đặc sản, loài cá có giá trị kinh tế cao; nâng cao năng suất, chất lượng, an
toàn vệ sinh thực phẩm gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức người dân trong công tác phòng, chống dịch bệnh và bảo vệ môi
trường trong nuôi trồng thủy sản; khuyến khích phát triển các mô hình nuôi trồng
thủy sản áp dụng công nghệ mới, tiên tiến, giảm giá thành sản xuất, thân thiện
môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
3. Phát triển, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực
- Tăng cường năng lực, hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về lĩnh vực thủy sản thông qua đào tạo và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật cho ngành.
- Phát huy vai trò của cộng đồng cư
dân và hộ gia đình trong việc phát triển nuôi trồng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản
thông qua đào tạo tại chỗ, ngắn hạn, học tập mô hình hay, phương pháp sản xuất,
quản lý hiệu quả ở các địa phương khác.
4. Về cơ chế chính sách
- Thực hiện giao, cho thuê, thu hồi,
trưng dụng đất, mặt nước để nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư vào lĩnh vực thủy sản; phát triển các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa
nhà nước và doanh nghiệp để huy động nguồn lực xã hội cho phát triển thủy sản,
nâng cao hiệu quả đầu tư công.
- Tạo cơ chế và thủ tục đơn giản để
các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thủy sản dễ dàng tiếp cận các nguồn
vốn tín dụng đầu tư phát triển sản xuất; thực hiện chính sách ưu đãi để thu hút
đầu tư, cải tiến công nghệ, các nhóm chính sách hỗ trợ của nhà nước trong lĩnh
vực thủy sản, góp phần nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu
quả các chính sách phát hiện nuôi trồng, chế biến thủy sản của Trung ương như: Nghị
định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 về cơ chế,
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định
số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Các Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh: Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 17/4/2019 của về chính
sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Nghị quyết số 08/2019/NQ-HĐND ngày 17/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn
về việc ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; đồng thời tiếp tục nghiên cứu xây dựng và ban
hành các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trong đó có chính sách phát triển
thủy sản trên địa bàn tỉnh.
5. Đổi mới, tổ chức phát triển sản
xuất
5.1. Nuôi trồng thủy sản
- Xác định đối tượng nuôi có lợi thế,
phù hợp với điều kiện địa phương, như: Cá rô phi, cá chép, cá trắm cỏ và một số
loài có giá trị cao như cá tầm, cá hồi, cá nheo mỹ,... để ưu tiên phát hiện.
- Tổ chức lại sản xuất nuôi trồng thủy
sản theo hướng liên kết các khâu trong chuỗi giá trị; đẩy mạnh nuôi trồng thủy
sản theo quy chuẩn VietGAP, GlobalGAP,... để tạo ra sản phẩm sạch với sản lượng
hàng hóa lớn và đảm bảo an toàn môi trường; phát triển các mô hình đa dạng các
đối tượng nuôi.
- Đẩy mạnh công tác chuyển đổi diện
tích trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản. Phát triển mô hình kinh tế
trang trại kết hợp nuôi trồng thủy sản với chăn nuôi, trồng trọt.
- Xây dựng và triển khai quan trắc, cảnh
báo sớm các yếu tố bất lợi về môi trường trong nuôi trồng thủy sản.
5.2. Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền bằng nhiều hình thức về bảo vệ nguồn lợi thủy sản đến các tổ chức cộng đồng,
người dân khai thác thủy sản, tổ chức ký cam kết tuân thủ quy định pháp luật
trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; chủ cơ sở thu mua, kinh doanh thủy
sản cam kết không buôn bán, nuôi nhốt các loài thủy sinh nguy cấp, quý hiếm có
nguy cơ tuyệt chủng.
- Tăng cường tuần tra, kiểm soát, xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; quản
lý chặt chẽ và ngăn chặn hiệu quả tình trạng khai thác không tuân thủ theo quy
định của pháp luật. Nghiêm cấm sử dụng chất nổ, sung điện, chất độc để khai
thác thủy sản và tăng cường bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
5.3. Tiêu thụ sản phẩm
- Quảng bá các sản phẩm cá đặc sản,
cá có giá trị kinh tế cao, các sản phẩm thủy sản khác được xây dựng nhãn hiệu,
thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc (đối với cá hồi, cá tầm...).
- Đẩy mạnh liên kết giữa các khâu
trong chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến tiêu thụ các đối tượng nuôi có
năng suất cao trên địa bàn tỉnh tạo sự gắn kết chia sẻ lợi nhuận, rủi ro giữa
các doanh nghiệp, người sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
5.4. Phòng, chống dịch bệnh
Tuyên truyền nâng cao nhận thức của tổ
chức, cá nhân trong công tác phòng, trị bệnh, bảo vệ môi trường trong nuôi trồng
thủy sản. Áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại, tiên tiến, thân thiện
với môi trường vào sản xuất, nhằm giảm ô nhiễm môi trường như xử lý nguồn nước
trước khi nuôi và nước, chất thải trong quá trình nuôi, đảm bảo tuân thủ các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh về
thủy sản giống, thủy sản thương phẩm.
6. Tăng cường công tác quản lý nhà
nước
- Bố trí cán bộ chuyên ngành thủy sản
cho Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện, phòng Kinh tế thành phố; trường hợp
không bố trí được biên chế chuyên ngành thủy sản phân công cán bộ kiêm nhiệm.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành thủy sản, cán bộ kiêm nhiệm công
tác thủy sản tại địa phương, cán bộ nông lâm xã, phường, thị trấn, thú y viên
cơ sở.
- Tổ chức công tác thanh, kiểm tra, xử
lý nhằm kiểm soát các hoạt động phòng chống dịch bệnh, khai thác, bảo vệ nguồn
lợi, kinh doanh thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường, kiểm soát chất lượng con giống,
loài thủy sản ngoại lai theo quy định.
- Hướng dẫn, phổ biến, tuyên truyền,
cung cấp thông tin tài liệu về tiến bộ khoa học kỹ thuật, hợp pháp, an toàn
trong nuôi trồng, khai thác, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm thủy sản cũng
như kinh doanh thức ăn, thuốc và các chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố
trí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; nguồn lồng
ghép với các Chương trình, đề án, kế hoạch khác; nguồn đóng góp của các tổ chức,
cá nhân và nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (nếu
có).
2. Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được
giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực
hiện, tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của cơ quan, đơn vị, địa phương gửi
cơ quan tài chính các cấp tham mưu bố trí theo khả năng ngân sách hoặc lồng
ghép với chi thường xuyên của đơn vị để thực hiện.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, các đơn vị, liên quan triển khai, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Phối
hợp, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các nội dung của kế hoạch.
- Quản lý, theo dõi, đôn đốc, đánh
giá kết quả thực hiện các chương trình thuộc kế hoạch do Sở Nông nghiệp và PTNT
làm chủ đầu tư; định kỳ báo cáo theo quy định.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Trên cơ sở dự toán kinh phí hàng năm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh
phí để thực hiện nội dung của Kế hoạch.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
nghiên cứu đề xuất chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Hàng năm, trên cơ sở định hướng kế hoạch
hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất, đặt hàng các nhiệm vụ ứng
dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong bảo tồn gen, nhân giống thủy sản nhằm bảo
tồn và phát triển các giống loài thủy sản bản địa, đặc hữu, có nguy cơ tuyệt chủng,
có giá trị khoa học, kinh tế cao...phục vụ phát triển ngành nuôi trồng thủy sản
của tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan có trách nhiệm hướng dẫn các huyện, thành phố, các tổ chức
nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh trong việc lập hồ sơ giao, cho thuê mặt
nước để nuôi trồng thủy sản theo quy định của Luật Đất đai và các quy định khác
có liên quan.
- Phối hợp cung cấp thông tin kết quả
quan trắc nước mặt lục địa nhằm khuyến cáo người nuôi trông có kế hoạch sản xuất
phù hợp, hiệu quả.
5. UBND các huyện, thành phố.
- UBND các huyện, thành phố xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thủy sản phù hợp với điều kiện thực tế
tại địa phương, ưu tiên phát triển các loài thủy sản có lợi thế, có khả năng cạnh
tranh cao trên thị trường; Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thực hiện đồng bộ
các giải pháp để triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch.
- Tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện
thuận lợi để thu hút các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh
tham gia đầu tư phát triển thủy sản.
- Bố trí bổ sung nguồn vốn ngân sách
địa phương để tổ chức thực hiện các nội dung, chương trình phát triển nuôi trồng
thủy sản tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Chiến
lược phát triển thủy sản đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Trong quá trình
triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc các Sở, ngành, địa phương chủ động
phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số 2424/QĐ-UBND ngày 13/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn)
STT
|
Chương
trình, đề án
|
Mục
tiêu
|
Nội
dung
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Chương trình phát triển nuôi trồng
thủy sản.
|
Phát triển nuôi trồng thủy sản theo
hướng hiệu quả, bền vững.
|
Điều tra, khảo sát, đánh giá và xác
định các khu vực có tiềm năng nuôi trồng thủy sản.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thành phố;
|
2022-2023
|
Phát triển nuôi trồng thủy sản các
đối tượng truyền thống, cá rô phi, cá nước lạnh và đối tượng mới có tiềm năng
đáp ứng nhu cầu trong tỉnh.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Khoa học và Công nghệ; UBND các huyện, thành phố
|
2023-2030
|
2
|
Chương trình bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản
|
Bảo tồn, bảo vệ, tái tạo nguồn lợi
thủy sản nhằm phục hồi nguồn lợi thủy sản; gắn với quản lý có hiệu quả các hoạt
động khai thác thủy sản nhằm phát triển khai thác thủy sản bền vững, bảo tồn
đa dạng sinh học.
|
- Bảo vệ môi trường sống của các
loài thủy sản, bổ sung tái tạo nguồn lợi thủy sản.
- Giao quyền quản lý, bảo vệ, khai
thác nguồn lợi thủy sản cho tổ chức cộng đồng.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thành phố liên quan; Tổ chức cộng đồng
|
Từ
2021 - 2030
|
3
|
Nghiên cứu, bảo tồn và phát triển một
số loài thủy sản có giá trị kinh tế cao của tỉnh, gồm: Cá chày đất (Spinibarbus
hollandi); cá chép gù hay gọi là chép ruộng (Cyprinus carpio); cá
chạch sông (Macrognathus aculeatus); cá lăng (Hemibagrus guttatus);
cá bỗng hoặc cá võng (Spinibarbichthys denticulatus).
|
Bảo tồn, lưu giữ nguồn gen quý, góp
phần quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực, bảo vệ môi trường và
phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
|
Triển khai đề tài, dự án, chương
trình Nghiên cứu, bảo tồn và phát triển một số giống thủy sản có giá trị kinh
tế cao của tỉnh.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT; Sở Khoa học và công nghệ
|
- Các Viện nghiên cứu, Trường Đại học.
- UBND các huyện, thành phố
|
2021-2023
|
4
|
Bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản
lý nhà nước về thủy sản.
|
Bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản
lý về thủy sản cho cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, thú y viên cơ sở
|
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực
về nuôi trồng, phòng chống dịch bệnh thủy sản cho cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thành phố
|
2022-2025
|
5
|
Bảo vệ môi trường trong hoạt động
thủy sản.
|
Chủ động kiểm soát, ngăn ngừa ô nhiễm
trong các hoạt động sản xuất thủy sản để bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững ngành thủy sản.
|
- Quan trắc môi trường phục vụ quản
lý ngành thủy sản (quan trắc môi trường đất, nước).
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Tài Nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thành phố
|
2021
- 2030
|
- Truyền thông, giáo dục nâng cao
nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường nuôi trồng thủy sản.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
UBND
các huyện, thành phố
|
2021
- 2030
|
6
|
Tiếp nhận và chuyển giao ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, gắn với
tiêu thụ sản phẩm; Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ sản xuất giống
một số đối tượng nuôi đang còn phụ thuộc vào nguồn giống khai thác từ tự
nhiên”.
|
- Ứng dụng khoa học, công nghệ mới
vào nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, nhằm nâng cao giá trị, giảm chi
phí sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Sản xuất giống thủy sản giảm thiểu
giá thành sản phẩm, giống sạch bệnh.
|
- Tiếp nhận và chuyển giao ứng dụng
khoa học công nghệ mới trong nuôi trồng thủy sản.
- Chủ động sản xuất giống thủy sản
phục vụ nhu cầu người dân trong tỉnh.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT; Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các
Viện nghiên cứu, Trường Đại học.
|
2021
- 2030
|