ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2337/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 16 tháng 9
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC HỆ THỐNG CƠ
QUAN QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH THÚ Y CÁC CẤP TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/06/2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày
21/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP
ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Quyết định số 414/QĐ-TTg
ngày 22/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường năng lực hệ
thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp, giai đoạn 2021-2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 196/TTr-SNN ngày
21/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án tăng cường
năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp tỉnh Lâm Đồng giai
đoạn 2021-2030, cụ thể như sau:
I. Mục tiêu
a) Kiện toàn, củng cố, nâng cao năng
lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y từ cấp tỉnh đến cấp xã theo
đúng chủ trương của Đảng, quy định của Luật Thú y, các văn bản chỉ đạo của Quốc
hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù
hợp với thực tiễn, nhất là công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật.
b) Nâng cao năng lực phòng, chống dịch
bệnh động vật, bệnh lây truyền giữa động vật và người; kiểm dịch động vật, kiểm
soát giết mổ, vệ sinh thú y, quản lý an toàn thực phẩm đối
với động vật và sản phẩm có nguồn gốc động vật; quản lý hành nghề thú y, dịch vụ
thú y, thuốc thú y có hiệu quả.
II. Nội dung thực
hiện
1. Rà soát hệ
thống văn bản, cơ chế, chính sách ngành thú y phù hợp với thực tiễn của địa
phương
Tiếp tục nghiên cứu, rà soát các văn
bản quy phạm pháp luật, chính sách, kế hoạch, chương trình, dự án; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý và cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực
chăn nuôi, thú y, thủy sản, gồm: chính sách hỗ trợ khi di dời cơ sở chăn nuôi
ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi theo Nghị quyết 185/2020/NQ-HĐND ngày
15/7/2020 của HĐND tỉnh; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; xây dựng cơ sở
giết mổ động vật, chế biến sản phẩm động vật,...
2. Duy trì, kiện
toàn và nâng cao năng lực hệ thống tổ chức các cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y của tỉnh
Tiếp tục duy trì hệ thống tổ chức
ngành thú y hiện có của tỉnh, kiện toàn và nâng cao năng lực của hệ thống bảo đảm
tinh gọn, đúng quy định, thực thi nhiệm vụ hiệu quả, phù hợp với thực tiễn, nhất
là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, cụ thể:
a) Cấp tỉnh:
Chi cục Chăn nuôi, Thú y và Thủy sản
(Chi cục) trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định; đồng thời sắp xếp lại tổ chức bộ máy
của Chi cục theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
b) Cấp huyện: Trung tâm Nông nghiệp
(TTNN) trực thuộc UBND cấp huyện quản lý và chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
về chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục; chức năng, nhiệm vụ do UBND cấp huyện giao
nhằm đảm bảo thực hiện các nội dung về lĩnh vực chăn nuôi, thú y và thủy sản.
c) Cấp xã:
- Duy trì hoạt động thú y cấp xã theo
Quyết định số 1134/QĐ-UBND ngày 10/5/2021 của UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành danh mục
dịch vụ sự nghiệp công hoạt động kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn
trên địa bàn tỉnh, đảm bảo các hoạt động thú y từ cấp cơ sở xuyên suốt, hiệu quả.
- Tiêu chuẩn đối với thú y cấp xã thực
hiện theo Thông tư số 29/2016/TT-BNNPTNT ngày 05/8/2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định tiêu chuẩn đối với nhân viên thú y xã, phường, thị
trấn.
3. Nâng cao năng
lực phòng, chống dịch bệnh động vật:
a) Tăng cường công tác tuyên truyền về
tính chất nguy hiểm của các bệnh truyền nhiễm trên gia súc, gia cầm, động vật
thủy sản và các biện pháp phòng chống bệnh, nhằm nâng cao ý thức xã hội, trách
nhiệm của thú y cơ sở, người chăn nuôi trong việc giám sát, khai báo và chủ động
thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho động vật nuôi.
b) Bổ sung và thực hiện có hiệu quả nội
dung Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn
tỉnh (Bệnh viêm da nổi cục trên đàn trâu bò); ban hành Kế hoạch giai đoạn
2026-2030 và các năm tiếp theo; thực hiện tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
Kế hoạch.
c) Chủ động thực hiện giám sát dịch bệnh
trên đàn gia súc, gia cầm, nhất là tại các khu vực đã từng
có dịch bệnh xuất hiện, khu vực có nguy cơ cao để phát hiện sớm, cảnh báo và xử
lý dứt điểm khi dịch bệnh mới được phát hiện ở diện hẹp; xử lý nghiêm các trường
hợp giấu dịch, không khai báo, bán chạy gia súc gia cầm bệnh, vứt xác động vật chết ra môi trường làm lây lan dịch bệnh.
d) Tiếp tục duy trì các cơ sở chăn
nuôi an toàn dịch bệnh đã có; hướng dẫn, thẩm định và cấp mới cho các cơ sở
chăn nuôi đăng ký xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh, chuỗi chăn nuôi an toàn dịch bệnh đảm bảo theo quy
định tại Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
triển khai xây dựng thí điểm cơ sở an toàn dịch bệnh cấp xã, tiến tới xây dựng
vùng an toàn dịch bệnh cấp huyện.
e) Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao
trình độ chuyên môn về dịch tễ học, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật,
thủy sản cho lực lượng làm công tác thú y cấp tỉnh, huyện, xã.
f) Ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc quản lý và cập nhật, báo cáo dịch bệnh từ cấp xã tới cấp tỉnh nhằm đảm bảo
thông tin đầy đủ, xuyên suốt, kịp thời phục vụ công tác phòng chống dịch; xây dựng
bản đồ dịch tễ để kiểm soát các loại dịch bệnh nguy hiểm thường xuyên xảy ra và
dịch bệnh hoặc tác nhân gây bệnh mới tại địa phương.
4. Nâng cao năng
lực chẩn đoán, xét nghiệm
a) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực
về kỹ thuật, nghiệp vụ trong chẩn đoán, xét nghiệm bệnh động
vật; ưu tiên việc chẩn đoán nhanh, phát hiện sớm (định tính một số chỉ tiêu về
vệ sinh thú y, an toàn toàn thực phẩm) phục vụ công tác phòng, chống dịch.
b) Trang bị một số máy móc, thiết bị,
dụng cụ cần thiết; các dụng cụ test nhanh để thực hiện xét nghiệm tại chỗ tại
các ổ dịch và tại các trạm kiểm dịch
động vật đầu mối giao thông.
5. Nâng cao năng
lực kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, quản lý an toàn thực
phẩm đối với động vật và sản phẩm có nguồn gốc động vật
a) Duy trì hoạt động của 03 Trạm kiểm
dịch động vật đầu mối giao thông hiện có, rà soát các trạm theo quy hoạch của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và của tỉnh, đề xuất xem xét, bố trí địa điểm
phù hợp nhằm đảm bảo kiểm soát tốt các hoạt động vận chuyển
động vật, sản phẩm động vật.
b) Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất tại
các Trạm kiểm dịch động vật; xây dựng khu cách ly động vật, khu nhốt động vật
và bảo quản sản phẩm động vật vi phạm chờ xử lý.
c) Tăng cường các biện pháp quản lý
giết mổ, nhất là đối với các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, hộ giết mổ không đảm bảo vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm
những trường hợp vi phạm.
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch và
triển khai thực hiện theo Kế hoạch quốc gia về giám sát vệ sinh thú y, an toàn
thực phẩm giai đoạn 2021-2030 tại địa phương.
e) Tăng cường nguồn nhân lực: Đào tạo,
tập huấn, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, có liên quan đến
công tác chẩn đoán xét nghiệm, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh
thú y; xây dựng, đào tạo, tập huấn sử dụng, vận hành phần mềm dữ liệu về quản
lý giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y,... (theo hướng dẫn của của Cục Thú y).
6. Nâng cao năng
lực quản lý thuốc thú y, dịch vụ thú y
a) Thực hiện có hiệu quả công tác quản
lý kinh doanh, buôn bán, sử dụng thuốc thú y, phòng chống kháng kháng sinh
trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
b) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn về quản lý cơ sở dữ liệu về buôn bán, sử dụng thuốc thú y tại địa
phương. Hướng dẫn các cơ sở buôn bán thuốc thú y thực hiện thực hành tốt nhà
thuốc (GPP).
c) Tập huấn nâng cao chuyên môn, nghiệp
vụ về bảo quản, buôn bán, sử dụng thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi cho các cơ sở
buôn bán, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
d) Rà soát, tổ chức đào tạo về kỹ thuật
và cấp chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận cho các đối tượng hành nghề thú y
trên địa bàn tỉnh.
7. Nâng cao năng
lực nghiên cứu thú y
Phối hợp với các cơ quan Trung ương,
tổ chức dự án hợp tác quốc tế để tăng cường nghiên cứu về dịch tễ thú y, các loại
dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh lây từ động vật sang người, các giải pháp phòng,
chống dịch bệnh.
III. Kinh phí thực
hiện
Sử dụng nguồn kinh phí chi cho các hoạt
động thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển; nguồn phí được để
lại chi theo quy định pháp luật về phí và nguồn kinh phí lồng ghép trong các
chương trình, kế hoạch, dự án khác của ngành nông nghiệp.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
b) Tham mưu UBND tỉnh quyết định hoặc
trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về cơ chế chính sách hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thú y và thủy
sản trên địa bàn tỉnh.
c) Hằng năm, xây dựng kế hoạch hoạt động
và dự toán nhu cầu kinh phí của cấp tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
công tác thú y gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và
các cơ quan liên quan rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền sắp xếp tổ chức hệ thống
ngành thú y đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn hoạt động,
nhất là công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
e) Tổ chức hướng dẫn, giám sát, đôn đốc,
kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện; kịp thời đề xuất, tham mưu trình UBND tỉnh
những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền.
2. Sở Tài
chính: Trên cơ sở Kế hoạch
và dự toán kinh phí do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương
trình và khả năng cân đối ngân sách tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác, thực
hiện thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định bố trí kinh phí ngân sách
nhà nước cho các hoạt động thực hiện Kế hoạch này.
3. UBND các huyện,
thành phố
a) Căn cứ nội dung Kế hoạch và điều
kiện thực tế của địa phương, tổ chức xây dựng Kế hoạch triển khai cụ thể bảo đảm
kịp thời, có hiệu quả.
b) Hàng năm, bố trí ngân sách địa
phương và các nguồn vốn hợp pháp để tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch
tại địa phương.
c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc thực
hiện dịch vụ sự nghiệp công hoạt động kinh tế nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
d) Tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực
hiện hàng năm, 5 năm và tổng kết 10 năm thực hiện Đề án.
4. Chế độ thông
tin báo cáo
Định kỳ trước ngày 15/12 hàng năm,
UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan gửi báo cáo kết quả
triển khai Kế hoạch này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Nội vụ, Y tế, Thông tin
truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT;
- Cục Thú y;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NN.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm S
|