ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2012/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 08 tháng 6 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG
NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về Vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công thương về việc Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về
Vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
51/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ Công thương về việc ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu huỷ vật
liệu nổ công nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Công
thương tại Tờ trình số 403/TTr-SCT ngày 09/5/2012;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản
lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công thương;
Giám đốc Công an tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức cá nhân có liên quan đến vật liệu
nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ ;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Uỷ ban MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Kon Tum;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN3, KSTTHC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định những
nguyên tắc, trách nhiệm, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước của
tỉnh Kon Tum (sau đây gọi tắt là các cơ quan) trong công tác quản lý vật liệu nổ
công nghiệp (VLNCN), tiền chất thuốc nổ; các quy định về hoạt động sử dụng
VLNCN tại các khu vực, cụm xây dựng, khai thác tùy theo đặc thù cụ thể của từng
khu vực, cụm xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Quy chế này không áp dụng đối
với các hoạt động VLNCN phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường
hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý và phối hợp
1. Quản
lý hoạt động VLNCN phải đảm bảo những nguyên tắc quy định tại Điều 4, Nghị định
số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về Vật liệu nổ công nghiệp.
2. Ngoài nguyên tắc quy định tại
Khoản 1 Điều này, việc quản lý hoạt động VLNCN phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Đảm bảo tính thống nhất, tập
trung; không hình thức, chồng chéo, bỏ sót nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả
công tác quản lý hoạt động VLNCN;
b) Tuân thủ nghiêm các quy định
của pháp luật; bảo đảm an toàn tuyệt đối trong mọi trường hợp; phát huy hiệu quả
của hoạt động VLNCN vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh trật
tự trên địa bàn tỉnh;
c) Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện, thành phố; đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 3.
Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Sở Công thương là cơ quan
chuyên môn đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động VLNCN trên địa bàn.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng liên quan thực hiện:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành các quy định về hoạt động VLNCN tại các khu vực, cụm xây dựng,
khai thác tùy theo điều kiện đặc thù cụ thể của từng khu, cụm; xây dựng quy hoạch
các đầu mối dịch vụ nổ mìn, các đầu mối bảo quản, tuyến đường vận chuyển VLNCN,
định mức kinh tế - kỹ thuật trong sử dụng VLNCN;
b) Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh,
các sở, ban, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra (định kỳ hoặc đột xuất) việc
chấp hành các quy định của pháp luật và xử lý các hành vi vi phạm về quản lý tiền
chất thuốc nổ, kinh doanh và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo các quy định
của pháp luật.
3. Phê duyệt thiết kế hoặc
phương án nổ mìn trong các khu vực dân cư, cơ sở khám chữa bệnh, khu vực có các
di tích lịch sử, văn hoá, bảo tồn thiên nhiên, các công trình an ninh, quốc
phòng hoặc các công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác
theo quy định pháp luật.
4. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đối với hoạt động
sử dụng VLNCN trên địa bàn cho các tổ chức thuộc thẩm quyền cấp phép theo quy định.
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thẩm định hồ sơ
và nội dung tham mưu cấp phép sử dụng VLNCN.
5. Thực hiện việc đăng ký sử dụng
VLNCN đối với các tổ chức có giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp
theo mẫu quy định tại Phụ lục 1,
Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009 của Bộ Công thương.
6. Chủ trì kiểm tra việc thực hiện
phương án giám sát ảnh hưởng do nổ mìn của các tổ chức sử dụng VLNCN trên địa
bàn tỉnh.
7. Tham gia ý kiến về thiết kế
cơ sở công trình kho chứa VLNCN của các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
8. Kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận
kỹ thuật an toàn VLNCN cho các đối tượng của tổ chức sử dụng VLNCN thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Chịu trách nhiệm giải đáp mọi
ý kiến thắc mắc liên quan đến trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp phép VLNCN của các
đơn vị trong quá trình thẩm định.
10. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan giải quyết các trường hợp khiếu nại, tố cáo liên quan đến
hoạt động VLNCN. Trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
11. Tiếp nhận bản đăng ký công bố
hợp quy và phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra việc thực hiện các quy định
tại Thông tư số 48/2011/TT-BCT ngày 30/12/2011 của Bộ Công thương quy định quản
lý chất lượng các sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công
thương đối với các doanh nghiệp liên quan trên địa bàn tỉnh.
12. Lập báo cáo theo định kỳ 06
(sáu) tháng, hàng năm về tình hình quản lý hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công thương trước ngày 25 tháng 6 đối với
báo cáo 06 (sáu) tháng, trước ngày 25 tháng 12 đối với báo cáo năm.
Điều 4.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Quản lý về an ninh trật tự
theo quy định tại Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03/9/2009 của Chính phủ Quy định
điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Quản lý việc phòng chống cháy
nổ đối với các đơn vị vận chuyển, bảo quản, sử dụng VLNCN theo Luật Phòng cháy
và chữa cháy.
3. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và
xem xét cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự; Giấy xác nhận đủ điều
kiện phòng cháy chữa cháy; Giấy phép vận chuyển VLNCN cho các tổ chức, cá nhân
kinh doanh cung ứng, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
4. Tổ
chức huấn luyện nghiệp vụ công tác phòng chống cháy, nổ cho các đơn vị liên
quan đến sử dụng VLNCN. Cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và
chữa cháy theo quy định tại Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Thông tư số 04/2004/TT-BCA ngày 31/3/2004 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị
định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của luật Luật Phòng cháy và chữa cháy.
5. Chủ trì kiểm tra về việc đảm
bảo các điều kiện về an ninh trật tự, công tác phòng cháy và chữa cháy của các
tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
6. Định kỳ hàng năm phối hợp với
Sở Công thương, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở
Lao động Thương binh và Xã hội và các ngành hữu quan hoặc chủ trì theo chương
trình của Ngành kiểm tra về an ninh trật tự, an toàn phòng cháy chữa cháy, an
toàn trong bảo quản, vận chuyển sử dụng VLNCN của các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động sử dụng VLNCN.
7. Xử lý các vi phạm theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự.
Điều 5.
Trách nhiệm của Sở Lao động Thương binh và Xã hội
1. Tổ chức tập huấn và cấp Giấy
chứng nhận cho người sử dụng lao động tại các đơn vị có sử dụng VLNCN.
2. Theo dõi, quản lý việc huấn
luyện và cấp Thẻ an toàn lao động cho người lao động tại các đơn vị sử dụng
VLNCN theo quy định tại Thông tư 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 của Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội, hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ
sinh lao động.
3. Hướng dẫn thực hiện các quy định
của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với các tổ chức hoạt động
VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Bộ Luật Lao động, Nghị định của Chính
phủ: số 06/CP ngày 20/10/1995 về an toàn lao động, vệ sinh lao động; số
110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 06/CP ngày 20/01/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ
Luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
4. Hướng dẫn các đơn vị được
phép sử dụng, bảo quản, vận chuyển VLNCN thực hiện đăng ký theo quy định tại
Thông tư số 04/2008/TT-BLĐTBXH ngày 27/02/2008 của Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội về hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
5. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra các đơn vị khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo nơi bảo quản, lưu giữ, sử
dụng VLNCN, các loại máy móc, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động,
vệ sinh lao động.
6. Thanh tra, kiểm tra công tác
an toàn vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật; chủ trì điều tra nguyên
nhân tai nạn lao động theo quy định tại Điều 186, Bộ Luật Lao động đối với các
đơn vị bảo quản, lưu giữ, sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
7. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm
tra liên ngành theo kế hoạch hoặc đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
8. Xử lý các vi phạm theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về lao động.
Điều 6.
Trách nhiệm của chính quyền địa phương
1. Tổ chức thực hiện các nội
dung công tác quản lý nhà nước về VLNCN trên địa bàn quản lý.
2. Phối hợp với các cơ quan chức
năng trong việc quản lý hoạt động của các đơn vị sử dụng VLNCN.
3. Tham gia xử lý sự cố và các vấn
đề khác xảy ra có liên quan đối với hoạt động VLNCN trên địa bàn.
4. Báo cáo kịp thời các biến động
liên quan đến VLNCN trên địa bàn mình quản lý cho Sở Công thương và các sở,
ban, ngành liên quan.
Điều 7.
Trách nhiệm của Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Đăng ký, kiểm tra người,
phương tiện vận chuyển VLNCN ra, vào khu vực biên giới.
2. Xử lý các vi phạm theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
Điều 8.
Trách nhiệm của Chi cục Quản lý thị trường
Báo cáo kịp thời cho Sở Công
thương, Công an tỉnh trong trường hợp phát hiện vi phạm trong mua, bán, vận
chuyển, tàng trữ trái phép VLNCN, tiền chất thuốc nổ.
Điều 9.
Trách nhiệm các sở, ban, ngành khác
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công thương thực hiện quản lý nhà nước
về hoạt động VLNCN.
Điều 10.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động VLNCN
Khi sử dụng VLNCN tại địa
phương, các đơn vị có trách nhiệm:
1. Đăng ký việc sử dụng VLNCN,
kho tàng, thiết kế (hoặc phương án) nổ mìn, danh sách những người làm việc có
liên quan đến VLNCN với Sở Công thương theo quy định tại Điều 39, Nghị định số
39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về Vật liệu nổ công nghiệp.
2. Thông báo với Công an tỉnh, Sở
Lao động Thương binh và Xã hội và chính quyền địa phương về thời gian, địa điểm,
quy mô nổ mìn, khoảng cách an toàn.
3. Thiết lập hệ thống tổ chức quản
lý kỹ thuật an toàn do lãnh đạo đơn vị trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân
công người đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật
an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ.
4. Có phương án bảo vệ an ninh,
trật tự và phương án, biện pháp phòng cháy, chữa cháy cho cơ sở sản xuất, hệ thống
kho tàng, nơi bốc dỡ, phương tiện vận chuyển VLNCN đang hoạt động, định kỳ tổ
chức diễn tập theo quy định. Các kho chứa VLNCN phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa
ứng phó sự cố khẩn cấp.
4. Bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng
từ đối với từng loại VLNCN mua bán, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho,
tiêu huỷ trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày thực hiện mua bán, sử dụng, vận
chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu huỷ.
6. Trước khi nổ mìn phải thông
qua chính quyền địa phương để thông báo cho nhân dân trong khu vực biết về qui
định thời gian, tín hiệu và giới hạn của vùng nguy hiểm khi nổ mìn.
7. Báo cáo số lượng, chủng loại,
chất lượng VLNCN và các vấn đề có liên quan khác cho Sở Công thương nơi tiến
hành nổ mìn vào trước ngày 25 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày
25 tháng 12 đối với báo cáo năm.
8. Phối hợp chặt chẽ với các
Đoàn thanh, kiểm tra.
Chương III
CƠ CHẾ PHỐI HỢP CỦA CÁC
CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VLNCN
Điều 11. Phối
hợp kiểm tra điều kiện sử dụng VLNCN
1. Sở Công thương chủ trì, phối
hợp với Công an tỉnh và chính quyền địa phương trong việc kiểm tra điều kiện sử
dụng VLNCN theo quy định tại Điều 21, Mục 5, Nghị định số 39/2009/NĐ-CP của
Chính phủ về Vật liệu nổ công nghiệp đối với tổ chức xin cấp mới, cấp lại Giấy
phép sử dụng VLNCN.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và chính quyền địa
phương tiến hành kiểm tra việc đảm bảo các quy định pháp luật về thời gian, địa
điểm nổ mìn, khoảng cách an toàn, các điều kiện an ninh, an toàn khác để cấp Giấy
đăng ký cho tổ chức sử dụng VLNCN trước khi nổ mìn.
Điều 12. Phối
hợp trong công tác kiểm tra định kỳ
Định kỳ hàng năm một lần, Sở
Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố
có liên quan thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng, bảo quản, vận chuyển và
tiêu hủy VLNCN, công tác phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự, an toàn lao động
đối với các tổ chức có hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Phối
hợp trong công tác kiểm tra đột xuất
Khi có đơn thư khiếu nại, tố
cáo, các sở, ban, ngành có liên quan phải có trách nhiệm phối hợp cùng Sở Công
thương tiến hành kiểm tra, xác minh làm rõ sự vụ.
Điều 14. Phối
hợp xử lý sai phạm trong mua, bán, vận chuyển, sử dụng VLNCN
1. Sở Công thương chủ trì, phối
hợp với Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, Chi cục Quản lý thị trường và các đơn vị có liên quan
trong công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp mua, bán, vận chuyển, sử dụng
VLNCN, tiền chất thuốc nổ trái phép; thông báo kết quả điều tra xử lý cho chính
quyền địa phương và các cơ quan chức năng liên quan biết để phối hợp quản lý.
Trường hợp vi phạm vượt quá thẩm
quyền xử lý của các sở, ban, ngành, Sở Công thương hoàn chỉnh hồ sơ, trình UBND
tỉnh xem xét, quyết định.
2. VLNCN, tiền chất thuốc nổ bị
tịch thu do mua, bán, bảo quản, vận chuyển và sử dụng trái phép do Công an tỉnh
thu giữ và xử lý theo quy định của Pháp luật.
Điều 15. Phối
hợp xử lý sai phạm gây ra tai nạn lao động, tai nạn lao động nghiêm trọng trong
quá trình sử dụng VLNCN
Sở Lao động Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Công an tỉnh điều tra tai nạn lao động,
tai nạn lao động nghiêm trọng và những vi phạm tiêu chuẩn vệ sinh lao động; xử
lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp vi phạm vượt quá thẩm
quyền xử lý của các sở, ban, ngành, Sở Lao động Thương binh và Xã hội chịu
trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG
VLNCN TẠI CÁC KHU VỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 16.
Quy định về sử dụng VLNCN trên địa bàn các xã (phường) của thành phố Kon Tum,
thị trấn các huyện
1. Phương pháp khởi nổ: Bằng kíp
điện tức thời, kíp điện vi sai nhiều số hoặc kíp nổ phi điện để phá đá nguyên
khối.
2. Công tác phá đá quá cỡ được sử
dụng bằng búa đập, không được sử dụng phương pháp nổ mìn để phá đá quá cỡ.
3. Thời gian nổ mìn hàng ngày:
Buổi chiều từ 17h30' đến 18h30' (chỉ áp dụng khi nổ mìn lộ thiên).
4. Tổng lượng thuốc nổ tối đa
cho phép trong 1 lần nổ không vượt quá 500 Kg.
Điều 17.
Quy định về nổ mìn tại các khu vực còn lại của các huyện.
1. Phương pháp khởi nổ: Bằng kíp
đốt, kíp điện tức thời, kíp điện vi sai nhiều số hoặc kíp nổ phi điện để phá đá
nguyên khối.
2. Công tác phá đá quá cỡ được sử
dụng bằng búa đập hoặc nổ mìn; trường hợp sử dụng phương pháp nổ mìn để phá đá
quá cỡ phải sử dụng kíp điện tức thời hoặc kíp điện vi sai nhiều số, lượng thuốc
nổ tối đa cho 1 lỗ khoan không quá 0,2 kg, khối lượng thuốc nổ tối đa cho 1 bãi
mìn không quá 20 kg.
3. Thời gian nổ mìn hàng ngày:
Buổi trưa từ 11h30' đến 12h30', buổi chiều từ 17h30' đến 18h30' (chỉ áp dụng
khi nổ mìn lộ thiên).
Điều 18.
Quy định về thời gian không được phép vận chuyển, sử dụng VLNCN
1. Tết âm lịch: Trước tết 03
(ba) ngày, trong tết và sau tết 03 (ba) ngày.
2. Những ngày nghỉ lễ theo quy định
của Bộ Luật Lao động và các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan: Trước ngày nghỉ lễ 01(một) ngày, trong ngày nghỉ lễ và sau ngày nghỉ lễ
01 (một) ngày.
3. Trường hợp đặc biệt khác (phục
vụ khắc phục các sự cố tai nạn, thiên tai, bão lũ...) phải có ý kiến của UBND tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân nếu có các hành
vi vi phạm các nội dung của Quy định này thì tùy theo mức độ nặng nhẹ sẽ bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số
64/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý VLNCN hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường
hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Công tác thanh tra, kiểm tra
Hàng năm, Sở Công thương chủ trì
lập kế hoạch phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội cùng
chính quyền địa phương tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc thanh tra hoạt động của
các đơn vị cung ứng và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh; báo các tình hình, kết
quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Công thương trước ngày 25/12 hàng năm.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công thương chủ trì phối hợp
với các cấp và các ngành liên quan của tỉnh tổ chức thực hiện đúng quy định này
và những quy định của pháp luật liên quan đến VLNCN.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cấp, ngành liên quan phản ánh về Sở Công
thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.