UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2012/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 08 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ THÔNG TIN LIÊN LẠC ĐỐI VỚI TÀU CÁ
HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người
và tàu cá hoạt động thủy sản;
Căn cứ Nghị định số
33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai
thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
Căn cứ Thông tư số
15/2011/TT-BNNPTNT ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về ban hành “Quy chế thông tin đối với tàu cá hoạt động trên biển”;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BTS
ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5
năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Công văn số 434/SNN-KT ngày 23 tháng 4 năm 2012 và
theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý thông
tin liên lạc đối với tàu cá hoạt động trên biển của thành phố Đà Nẵng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 30/2007/QĐ-UB ngày 05 tháng 6 năm 2007 của UBND thành phố
Đà Nẵng về việc ban hành Quy chế quản lý thông tin liên lạc giữa các Tổ khai
thác hải sản xa bờ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân thành phố, Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin
và truyền thông; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các quận, huyện; Chi cục trưởng Chi cục Thủy sản, Thủ trưởng
các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Văn Hữu Chiến
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ THÔNG TIN LIÊN LẠC ĐỐI VỚI TÀU CÁ HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN
CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 22 /2012/QĐ-UBND ngày 08 tháng5 năm
2012 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc trang
bị, quản lý, sử dụng trang thiết bị thông tin liên lạc của tàu cá hoạt động
trên biển; chế độ thông tin đối với tàu cá hoạt động trên biển, Đài trực canh của
các cơ quan chức năng và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan đến
thông tin tàu cá hoạt động trên biển thuộc thành phố Đà Nẵng.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có hoạt động thông tin liên lạc
liên quan đến tàu cá của thành phố Đà Nẵng.
Điều 2.
Nguyên tắc thông tin liên lạc
1. Các tàu cá của thành phố Đà Nẵng
khi hoạt động trên biển phải thông tin liên lạc với đất liền theo quy định và sử
dụng các thiết bị này một cách hiệu quả.
2. Thường xuyên theo dõi và tiếp
nhận các bản tin cảnh báo, dự báo thiên tai, thông tin nghề cá và giữ liên lạc
thường xuyên với đất liền thông qua các đài thuộc Hệ thống đài Thông tin Duyên
hải Việt Nam, các đài thuộc Hệ thống thông tin của Bộ đội Biên phòng, các Đài
trạm bờ của Chi cục Thủy sản, các đài thuộc Hệ thống thông tin khác và giữa tàu
cá của mình với các tàu cá khác.
3. Đài trực canh của các cơ quan
chức năng phải thường xuyên tiếp nhận và xử lý thông tin từ tàu cá hoặc từ hệ
thống thông tin khác theo quy định của pháp luật và của Quy chế này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Các vùng biển:
a) Vùng biển A1: là vùng biển
thuộc phạm vi phủ sóng của hệ thống VHF có bán kính từ bờ khoảng 35 hải lý.
b) Vùng biển A2: là vùng biển nằm
ngoài vùng biển A1, thuộc phạm vi phủ sóng của hệ thống MF (băng tần 2 MHz) có
bán kính từ bờ là 250 hải lý.
c) Vùng biển A3: là vùng biển nằm
ngoài vùng biển A1, A2, thuộc phạm vi phủ sóng từ 700 vĩ độ Bắc đến 700 vĩ độ
Nam và nằm trong vùng phủ sóng của hệ thống HF và hệ thống Inmarsat.
d) Vùng biển ven bờ: là vùng biển
được giới hạn bởi mép nước biển tại bờ biển và tuyến bờ.
đ) Vùng lộng: là vùng biển được
giới hạn bởi tuyến bờ và tuyến lộng.
e) Vùng khơi: là vùng biển được
giới hạn bởi tuyến lộng và ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền kinh tế của
vùng biển Việt Nam.
g) Vùng biển cả: là vùng biển nằm
ngoài vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam và vùng đặc quyền kinh tế của các nước
hoặc vùng lãnh thổ khác.
2. Trực canh: là các Đài tàu duy
trì canh nghe liên tục trên các tần số gọi cấp cứu, thông tin cảnh báo khí tượng,
cảnh báo hàng hải và những thông tin khẩn cấp khác ở những dải tần số cố định
do các Đài thông tin duyên hải hoặc các Đài tàu khác cung cấp.
3. Đài trực canh của các cơ quan
chức năng quy định trong Quy chế này là: hệ thống Đài Thông tin Duyên Hải Đà Nẵng,
các Đài thông tin liên lạc thuộc Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố Đà Nẵng
(gọi tắt là Đài thông tin Biên phòng Đà Nẵng), các Đài thông tin liên lạc thuộc
Chi cục Thủy sản thành phố Đà Nẵng (gọi tắt là Đài thông tin Chi cục Thuỷ sản
Đà Nẵng).
4. Tổ khai thác hải sản: là tổ
được thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Quyết định số 06/2005/QĐ-UB
ngày 14 tháng 01 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Quy chế
Tổ chức đánh bắt hải sản trên biển theo tổ, áp dụng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ THIẾT BỊ
THÔNG TIN VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN ĐỐI VỚI TÀU CÁ HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN
Điều 4. Thiết
bị thông tin liên lạc trang bị trên tàu cá
Tất cả các tàu cá hoạt động trên
biển phải trang bị đầy đủ các thiết bị thông tin liên lạc như sau:
1. Tàu cá hoạt động trên vùng biển
ven bờ và vùng lộng (nằm trong vùng biển A1) phải có các thiết bị:
a) 01 thiết bị thu phát thoại vô
tuyến sóng cực ngắn (VHF);
b) 01 máy thu chuyên dụng thông
tin dự báo thiên tai (SSB) hoặc 01 radio trực canh nghe thông báo thời tiết.
2. Tàu cá hoạt động trên vùng
khơi và vùng biển cả (nằm trong vùng biển A2 và A3) phải có các thiết bị:
a) 01 thiết bị định vị vệ tinh
(GPS).
b) 01 máy thu chuyên dụng thông
tin dự báo thiên tai (SSB) hoặc 01 radio trực canh nghe thông báo thời tiết.
c) 01 thiết bị thu phát thoại
đơn biên sóng ngắn (HF) có chức năng trực canh trên tần số 7903 kHz của Hệ thống
Đài thông tin duyên hải Việt Nam và tần số sóng ngày 9339 kHz , sóng đêm 6973
kHz của Bộ đội Biên phòng.
d) 01 phao phát tín hiệu báo nạn
qua hệ thống thông tin vệ tinh Cospas-Sarsat hoạt động ở băng tần 406 MHz (thiết
bị EPIRB).
Điều 5. Chế
độ thông tin liên lạc đối với tàu cá hoạt động trên biển
1. Trong điều kiện thời tiết
bình thường
a) Duy trì chế độ trực canh
24/24 giờ trong ngày, trên các tần số quy định:
- Thu thoại trên tần số đơn biên
7906 kHz của Hệ thống đài Thông tin Duyên hải Việt Nam để sẵn sàng thu nhận các
bản tin dự báo thời tiết biển hàng ngày, tin bão, áp thấp nhiệt đới, tin thời
tiết nguy hiểm và an toàn hàng hải.
- Thu phát thoại trên tần số đơn
biên 7903 kHz của Hệ thống đài Thông tin Duyên hải Việt Nam để tiếp nhận các bản
tin quảng bá cấp cứu, khẩn cấp và phát tin cấp cứu, khẩn cấp khi tàu bị nạn để
có sự giúp đỡ cần thiết.
b) Đối với tàu
cá hoạt động từ vùng khơi trở ra
- Giữ liên lạc và báo cáo ít nhất
một ngày một lần cho các Đài thông tin Biên phòng Đà Nẵng trên tần số 9105 kHz
về: Vị trí tàu, số lượng lao động, tình trạng hoạt động của tàu mình và tàu cá
trong tổ; tình hình an ninh trên vùng biển tàu đang hoạt động.
- Liên lạc và báo cáo ít nhất một
ngày một lần cho các Đài thông tin Chi cục Thuỷ sản Đà Nẵng trên tần số 7909
kHz về: Vị trí tàu, sản lượng khai thác, tình trạng hoạt động của tàu; đồng thời
nhận các thông tin hỗ trợ cho khai thác hải sản.
2. Khi có áp thấp nhiệt đới, bão
xa hoặc tin thời tiết nguy hiểm trên biển
a) Duy trì chế độ trực canh như
quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này.
b) Thường xuyên theo dõi các bản
tin dự báo áp thấp nhiệt đới, bão xa hoặc thời tiết nguy hiểm và thông báo cho
các tàu trong tổ và tàu cá khác biết để chủ động phòng tránh.
c) Các tàu cá hoạt động từ vùng
khơi trở ra phải giữ liên lạc và báo cáo ít nhất một ngày 02 lần, mỗi lần cách
nhau 12 giờ cho các Đài thông tin Biên phòng Đà Nẵng về: Vị trí tàu, số lượng
lao động, tình trạng hoạt động của tàu mình và tàu cá trong tổ.
3. Khi bão gần, bão đã vào Biển
Đông
a) Duy trì chế độ trực canh quy
định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này.
b) Thường xuyên theo dõi các bản
tin bão và thông báo cho các tàu trong tổ và tàu cá khác biết để chủ động phòng
tránh.
c) Các tàu cá hoạt động từ vùng
khơi trở ra phải giữ liên lạc và báo cáo ít nhất một ngày 03 lần, mỗi lần cách
nhau 08 giờ cho các Đài thông tin Biên phòng Đà Nẵng về: Vị trí tàu, số lượng
lao động, tình trạng hoạt động của tàu mình và tàu cá trong tổ.
d) Thông báo kịp thời cho các
tàu cá trong tổ và tàu cá khác đang hoạt động trong khu vực.
e) Chấp hành lệnh của cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền.
4. Khi tàu cá đang trong vùng ảnh
hưởng của bão
a) Duy trì chế độ trực canh quy
định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này.
b) Các tàu cá hoạt động từ vùng
khơi trở ra phải giữ liên lạc liên tục 24/24 giờ trong ngày với các Đài thông
tin Biên phòng Đà Nẵng trên tần số 9105 kHz; hệ thống Đài Thông tin Duyên hải
Việt Nam trên tần số 7903 kHz và các tàu cá trong khu vực. Phát tín hiệu cấp cứu
khi tàu bị nạn.
5. Khi bão tan
a) Duy trì chế độ trực canh quy
định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này.
b) Thông báo ngay cho Bộ đội
Biên phòng nơi gần nhất, chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc nơi tàu đang
trú ẩn về: Vị trí, tình trạng người và tàu cá của mình, tàu cá trong tổ.
Đồng thời các tàu cá hoạt động từ
vùng khơi trở ra phải giữ liên lạc liên tục 24/24 giờ với các Đài thông tin
Biên phòng Đà Nẵng trên tần số 9105 kHz, hệ thống Đài Thông tin Duyên hải Việt
Nam trên tần số 7903 kHz để tham gia điều động cứu nạn, cứu hộ (nếu có).
6. Khi phát hiện có hiện tượng
nguy hiểm trên biển
Khi phát hiện có hiện tượng nguy
hiểm cho hoạt động của tàu bè trên biển như: thiên tai, chướng ngại vật trôi nổi,
cướp biển ... thông báo ngay cho hệ thống Đài Thông tin Duyên hải Việt Nam và Bộ
đội Biên phòng để các cơ quan chức năng đề ra những biện pháp xử lý kịp thời.
7. Khi tàu cá hoạt động trên biển
bị tai nạn
a) Trường hợp tàu cá của mình,
tàu cá trong tổ bị tai nạn cần sự giúp đỡ, cứu hộ, cứu nạn phải kịp thời thông
báo cho các tàu cá nơi gần nhất và đồng thời thông báo cho hệ thống Đài Thông
tin Duyên hải Việt Nam trên tần số 7903 kHz hoặc các Đài thông tin Biên phòng
Đà Nẵng trên tần số 9105 kHz về vị trí, tình trạng tai nạn của tàu cá và có biện
pháp ứng phó kịp thời.
b) Khi nhận được thông tin hoặc
phát hiện tàu cá bị nạn, phải đưa tàu đến hỗ trợ ứng cứu kịp thời và nhanh
chóng thông báo cho các tàu cá, các đài thuộc hệ thống Đài Thông tin Duyên hải
Việt Nam hoặc các đài thuộc Bộ đội Biên phòng nơi gần nhất biết để cùng hỗ trợ
và phải chấp hành sự chỉ đạo, điều động của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền về
tìm kiếm cứu nạn trên biển.
Điều 6. Chế
độ hoạt động của các Đài trực canh cơ quan chức năng
1. Các Đài thông tin Biên phòng
Đà Nẵng
Trực canh 24/24 giờ trong ngày,
trên tần số 9105 kHz.
2. Các Đài
thông tin Chi cục Thuỷ sản Đà Nẵng
- Trực canh tự động nhận tin nhắn
vị trí tàu 24/24 giờ, trên tần số 7909 kHz.
- Trực đàm thoại trên tần số
7909 kHz:
+ Buổi sáng từ 08h00’ đến 09h00’
+ Buổi chiều từ 14h00’ đến
15h00’
3. Phối hợp trao đổi thông tin
liên lạc tàu cá trên biển
Đài trực canh của các cơ quan chức
năng có trách nhiệm phối hợp trao đổi thông tin với nhau để hỗ trợ kịp thời cho
tàu cá hoạt động trên biển.
Chương III
QUẢN LÝ THIẾT BỊ THÔNG
TIN LIÊN LẠC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ
Điều 7. Quản
lý thiết bị thông tin liên lạc của Nhà nước hỗ trợ
1. Chủ tàu cá được hỗ trợ thiết
bị thông tin liên lạc (kể cả chủ tàu cá được lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc
Nhà nước hỗ trợ cho Tổ khai thác hải sản)
a) Phải thực hiện đúng cam kết
(nếu có) với các cơ quan chức năng về quản lý, sử dụng thiết bị thông tin liên
lạc.
b) Không được mua, bán, đổi,
cho, cầm cố, cho mượn thiết bị thông tin liên lạc được nhà nước hỗ trợ.
c) Đảm bảo các trang thiết bị
liên lạc luôn ở trạng thái hoạt động tốt khi tàu cá hoạt động trên biển và có
quy trình vận hành, sử dụng, có bảng tần số theo quy định trong công tác phòng
chống bão, lụt và tìm kiếm cứu nạn.
d) Chỉ được sử dụng thiết bị
thông tin vào mục đích sản xuất, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá, không được
sử dụng vào các mục đích khác mà pháp luật không cho phép.
e) Nếu làm mất thiết bị thông
tin liên lạc được Nhà nước hỗ trợ thì phải bồi thường theo giá thị trường (trừ
trường hợp bất khả kháng).
f) Phải giữ gìn, bảo quản, sửa
chữa khi thiết bị thông tin liên lạc bị hư hỏng. Nếu hư hỏng không sửa chữa được
thì chủ tàu phải báo và nộp lại cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Tổ trưởng Tổ khai thác hải sản
Phải theo dõi, giám sát việc thực
hiện chế độ thông tin liên lạc và quản lý, sử dụng thiết bị thông tin liên lạc
được Nhà nước hỗ trợ cho Tổ khai thác hải sản. Báo cáo kịp thời cho UBND phường,
xã, đồn Biên phòng và Chi cục Thủy sản khi có vi phạm Quy chế này.
Điều 8. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền thu hồi, điều chuyển thiết bị
thông tin liên lạc đã được hỗ trợ trong các trường hợp sau:
1. Không chấp hành Quy chế này.
2. Vi phạm một trong các nội
dung đã cam kết với các cơ quan chức năng về chế độ thông tin liên lạc; quản
lý, sử dụng thiết bị thông tin liên lạc.
3. Bán tàu hoặc tàu không đi sản
xuất từ 60 ngày trở lên (trừ trường hợp có lý do chính đáng được cơ quan chức
năng xác nhận).
4. Tổ khai thác hải sản có Quyết
định chấm dứt hoạt động hoặc tàu được lắp máy xin ra khỏi Tổ (đối với thiết bị
thông tin liên lạc hỗ trợ cho Tổ khai thác hải sản).
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THÔNG TIN ĐỐI VỚI TÀU CÁ HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN
Điều 9. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu cho UBND thành phố
trang bị và quản lý hệ thống thiết bị thông tin liên lạc tàu cá thuộc phạm vi
quản lý.
2. Hàng năm có kế hoạch phối hợp
với Đài Thông tin Duyên hải Đà Nẵng tập huấn nâng cao nghiệp vụ thông tin liên
lạc hai chiều cho các chủ tàu, thuyền trưởng; tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng
và lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc tầm xa được hỗ trợ trên tàu; phối hợp với
Bộ đội Biên phòng thành phố quản lý tốt thông tin liên lạc tàu cá và thường
xuyên cập nhật thông tin về tình hình hoạt động của tàu trên biển.
3. Chỉ đạo Chi cục Thuỷ sản:
a) Duy trì chế độ trực các Đài
thông tin của Chi cục để thu nhận và xử lý thông tin tàu cá hoạt động từ vùng
biển khơi trở ra và phối hợp các đơn vị liên quan hỗ trợ cho tàu cá hoạt động
trên biển;
b) Thường xuyên phối hợp với Bộ
đội Biên phòng thành phố quản lý thông tin liên lạc tàu cá và cập nhật thông
tin về tình hình hoạt động của tàu cá trên biển để báo cáo Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn khi có yêu cầu;
c) Phối hợp với phòng Kinh tế, hội
Nông dân quận, UBND các phường, hội Nông dân phường có tàu cá tham mưu chính
sách và thực hiện việc hỗ trợ thiết bị thông tin liên lạc cho tàu cá;
d) Hàng năm tham mưu cho Sở
trong việc tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế này;
4. Chỉ đạo Thanh tra chuyên
ngành kiểm tra, xử lý theo pháp luật đối với các chủ tàu cá, các Thuyền trưởng,
các Tổ khai thác hải sản vi phạm Quy chế này;
5. Thường xuyên liên hệ với Viện
nghiên cứu hải sản nắm tình hình diễn biến ngư trường để kịp thời thông báo cho
các chủ phương tiện nghề cá.
Điều 10. Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố
1. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành
phố làm cơ quan thường trực thực hiện nhiệm vụ thông tin liên lạc và tổng hợp
tình hình hoạt động tàu cá trên biển, phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn
tàu cá, an ninh trên biển;
2. Chỉ đạo cho các đồn Biên
phòng duy trì chế độ trực canh thông tin liên lạc hàng ngày theo lịch, nắm
thông tin tàu cá hoạt động trên biển, kịp thời xử lý các tình huống sự cố xảy
ra trên biển;
3. Cung cấp tần số, tên đài, lịch
trực máy thông tin liên lạc của Bộ đội Biên phòng thành phố cho các tàu cá trên
biển, đài Thông tin Duyên hải Đà Nẵng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Ban Chỉ huy Phòng chống bão lụt và Tìm kiếm cứu nạn thành phố, Trung tâm Phối hợp
tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực II để liên hệ khi cần thiết;
4. Xử lý theo quy định đối với
các tàu cá không trang bị đầy đủ thiết bị thông tin liên lạc theo quy định tại
Điều 4 của Quy chế này;
5. Khi có bão, áp thấp nhiệt đới
và thời tiết nguy hiểm
a) Chỉ đạo các đồn Biên phòng trực
máy thông tin liên lạc 24/24 giờ để liên lạc và nắm thông tin về tình hình hoạt
động tàu cá và an ninh trên biển; hướng dẫn tàu tránh trú bão, tham gia cứu nạn,
cứu hộ trên biển;
b) Nhanh chóng thống kê tình
hình, số lượng tàu cá, lao động đang hoạt động trên biển báo cáo cho Ban Chỉ
huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố; thông báo cho Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp quản lý;
c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, chính quyền các địa phương và các đơn vị có liên quan
hướng dẫn, điều động tàu cá đến nơi trú ẩn an toàn.
6. Xử lý các tàu cá không thực
hiện đúng theo Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về quản lý thông
tin liên lạc tàu cá hoạt động trên biển;
7. Hàng năm phối hợp với các cơ
quan, ban, ngành liên quan tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong
công tác đảm bảo thông tin liên lạc tàu cá trên biển, báo cáo cho UBND thành phố.
Điều 11. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chỉ đạo các cơ quan thông tin
ở địa phương: tuyên truyền, phổ biến cho ngư dân Quy chế này, các quy định về đảm
bảo an toàn khi hoạt động sản xuất trên biển; kịp thời phát tin áp thấp nhiệt đới,
bão do Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Thủy văn
khu vực Trung Trung bộ cung cấp, các Công điện của Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt,
bão Trung ương, Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu nạn, Ban Chỉ huy phòng chống lụt
bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố Đà Nẵng; ưu tiên cao nhất cho việc thu, nhận
và chuyển tin áp thấp nhiệt đới, bão tới các đơn vị, địa phương, các tàu thuyền
hoạt động trên biển để chủ động phòng, tránh;
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng thành phố, Đài Thông tin Duyên hải Đà Nẵng, Ban Chỉ huy
Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các cơ quan liên quan tiến hành khảo sát, đánh giá, đề xuất giải
pháp xây dựng quy hoạch chi tiết hệ thống thông tin quản lý tàu cá, xây dựng dự
án nâng cấp, kiện toàn mạng lưới thông tin liên lạc trên biển trình UBND thành
phố xem xét phê duyệt.
Điều 12. Uỷ
ban nhân dân các quận, huyện
1. Chỉ đạo cho phòng Kinh tế,
UBND các phường có tàu cá phối hợp với hội Nông dân thường xuyên theo dõi, quản
lý việc sử dụng, bảo quản thiết bị thông tin liên lạc được Nhà nước hỗ trợ.
2. Trong các cuộc họp định kỳ 6
tháng của các Tổ khai thác hải sản do quận chủ trì, kết hợp nội dung đánh giá,
rút kinh nghiệm công tác quản lý thiết bị thông tin liên lạc và hoạt động thông
tin liên lạc trong các Tổ. Báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, báo cáo UBND thành phố.
3. Chỉ đạo UBND phường chủ trì
phối hợp với hội Nông dân phường:
a) Giám sát việc lắp thiết bị
thông tin liên lạc hỗ trợ cho các tàu cá trên địa bàn phường; theo dõi, kiểm
tra việc sử dụng, bảo quản thiết bị thông tin liên lạc được Nhà nước hỗ trợ.
b) Theo dõi, đôn đốc các Tổ khai
thác hải sản và tàu cá thực hiện tốt Quy chế này, định kỳ hàng quý báo cáo kết
quả thực hiện cho UBND quận.
4. Chỉ đạo UBND các phường phối
hợp với các đồn Biên phòng, Chi cục Thuỷ sản … thống kê tàu cá, điều động, hướng
dẫn tàu cá đến nơi trú ẩn an toàn khi có bão đến.
Điều 13.
Đài Thông tin Duyên hải Đà Nẵng
1. Thực hiện phát tin phòng chống
thiên tai, dự báo thời tiết (bão, áp thấp nhiệt đới, dự báo thiên tai khác), an
toàn hàng hải theo đúng quy định của Nhà nước để các địa phương ven biển và các
phương tiện hoạt động trên biển biết, chủ động phòng, tránh;
2. Khi có thông tin liên quan đến
tình hình an ninh trật tự trên biển như tàu thuyền nước ngoài xâm phạm chủ quyền,
tình hình tai nạn tàu cá,… kịp thời thông báo cho Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
thành phố, Ban Chỉ huy Phòng chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố Đà Nẵng
và Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực II để phối hợp xử lý;
3. Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức các lớp đào tạo, nâng cao nghiệp vụ về thông
tin liên lạc cho ngư dân.
Điều 14.
Đài Khí tượng Thuỷ văn khu vực Trung Trung bộ
Cung cấp kịp thời các tin dự báo
thời tiết, dự báo bão, áp thấp nhiệt đới... cho Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt,
bão và Tìm kiếm cứu nạn thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Thông
tin Duyên hải Đà Nẵng để kịp thời thông báo cho các tàu cá sản xuất trên biển.
Điều 15.
Các tổ chức, cá nhân có tàu cá hoạt động trên biển
1. Trang bị đầy đủ các thiết bị
thông tin như quy định tại Điều 4 của Quy chế này và các thiết bị an toàn khác
theo quy định đối với thuyền viên, tàu cá khi hoạt động trên biển.
2. Khi tàu hoạt động trên biển
phải thực hiện chế độ thông tin liên lạc như quy định tại Điều 5 của Quy chế
này.
3. Tạo điều kiện để các thuyền
viên tham gia các khóa đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, sử dụng các trang thiết bị
thông tin liên lạc lắp trên các tàu cá.
4. Tổ chức và tham gia mô hình
đánh bắt hải sản theo tổ, đội. Thường xuyên theo dõi để tiếp nhận kịp thời các
bản tin cảnh báo, dự báo thiên tai, thông tin nghề cá; quản lý, kiểm tra và giữ
liên lạc thường xuyên giữa các tàu cá trong tổ, đội; giữa tàu cá của mình với
các tàu cá khác, các Đài thuộc Hệ thống Đài Thông tin duyên hải Việt Nam; các
Đài thông tin Biên phòng Đà Nẵng, các Đài thông tin Chi cục Thuỷ sản Đà Nẵng và
các hệ thống thông tin khác gần nhất trong khu vực tàu cá hoạt động; chấp hành
lệnh của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thành tích trong việc thực hiện các qui định của Quy chế này và các quy định
khác của pháp luật về quản lý thông tin liên lạc đối với tàu cá hoạt động trên
biển thì được khen thưởng theo quy định.
2. Nếu vi phạm các quy định
trong Quy chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định
của pháp luật
Điều 17. Sửa
đổi bổ sung
Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, phát sinh thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân
kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.