ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2005/QĐ-UB
|
Đà Nẵng, ngày 14 tháng 01 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC ĐÁNH BẮT HẢI SẢN TRÊN
BIỂN THEO TỔ, ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật
Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
- Căn cứ Nghị định
số 72/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng năm 1998 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho
người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển;
- Căn cứ Quyết
định số 494/2001/QĐ-BTS ngày 15 tháng 6 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản về
việc ban hành Quy chế Đăng kiểm tàu cá, Đăng ký tàu cá và thuyền viên;
- Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Thủy sản Nông lâm,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành Quy
chế Tổ chức đánh bắt hải sản trên biển theo tổ, áp dụng trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.
Điều 2: Giám đốc Sở Thủy sản Nông lâm có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4: Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân thành phố, Giám đốc các Sở: Thủy sản Nông lâm, Kế hoạch-Đầu
tư, Tài chính, Văn hoá-Thông tin, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành ./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3,
- VPCP (để b/c),
- TV TU, TT HĐND (để b/c),
- Bộ Tư pháp (để b/c),
- Bộ Thủy sản (để b/c),
- Sở Tư pháp (để biết),
- Lưu: VT, QLĐT, NC-PC
|
TM.UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH
Hoàng Tuấn Anh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC ĐÁNH BẮT HẢI SẢN TRÊN BIỂN THEO TỔ, ÁP
DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2005/QĐ-UB ngày 14 tháng 01 năm 2005 của
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1: Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các tờ khai thác hải sản, áp dụng
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2:
Tổ khai thác hải sản được thành lập theo nguyên tắc tự nguyện, nhằm
phát huy tinh thần tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau của các tổ viên trong khai thác
hải sản, tiêu thụ sản phẩm, phòng, chống bụt, bãi và cứu hộ, cứu nạn trên biển.
Điều 3: Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Tàu cá là tàu,
thuyền, ca nô, sà lan và các phương tiện nổi khác có động cơ hay không có động cơ;
dùng vào mục đích: khai thác, chế biến, thu gom, vận chuyển thủy sản và hậu cần
phục vụ nghề cá, hoạt động trên biển;
2. Thành viên tổ
khai thác hải sản (dưới đây gọi là tổ viên) là chủ sở hữu tàu cá (hoặc người sử
dụng tàu cá theo hợp đồng thuê, mượn), khai thác hải sản theo tổ được thành lập
và hoạt động theo Quy chế này;
3. Thuyền viên là
người làm việc trên tàu cá theo hợp đồng lao động giao kết với tổ viên tổ khai
thác hải sản.
Điều 4: Tổ khai thác hải sản phải tuân thủ Quy chế
này và các quy định có liên quan của pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5: Tổ chức bộ máy của tổ khai thác hải sản
1.Tổ khai thác hải
sản (dưới đây gọi tắt là tổ) hoạt động theo Quy ước tổ chức hoạt động của tổ do
các tổ viên thống nhất xây dựng. Quy ước tổ chức hoạt động của tổ (dưới đây gọi
là Quy ước của tổ) được Ủy ban nhân dân phường, xã xác nhận;
2. Tổ khai thác hải
sản được thành lập từ ít nhất 3 tàu cá;
3. Tổ khai thác có
Tổ trưởng, Tổ phó và Thủ quỹ:
Tổ trưởng, Tổ phó
và Thủ quỹ do các tổ viên bầu ra theo nguyên tắc đa số. Việc bầu Tổ trưởng, Tổ
phó và Thủ quỹ được lập biên bản, có sự xác nhận của Ủy ban nhân dân phường,
xã.
a/ Tổ trưởng chỉ đạo,
điều hành công việc của tờ theo Quy ước của tờ; phối hợp với Hội Nông dân phường
thực hiện tốt các quy định của Nhà nước;
b/ Tổ phó giúp việc
cho Tổ trưởng; thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo Quy ước của tổ và các
nhiệm vụ được Tổ trưởng ủy quyền;
c/ Thủ quỹ có
trách nhiệm giữ tiền quỹ của tổ và hoạt động theo Quy ước của tổ;
d/ Các tổ viên hoạt
động theo Quy ước của tổ.
Điều 6: Thành lập tổ
khai thác hải sản
Ủy ban nhân dân
phường, xã ra Quyết định thành lập tổ khai thác hải sản sau 10 ngày, kể từ ngày
nhận được đầy đủ các giấy tờ sau:
1. Đơn xin thành lập
tổ;
2. Quy ước tổ chức
hoạt động của tổ quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này;
3. Danh sách tổ
viên;
4. Biên bản về việc
bầu Tổ trưởng, Tổ phó, Thủ quỹ quy định tại khoản 3 Điều 5 Quy chế này.
Điều 7: Quyền và
nghĩa vụ của tổ viên tổ khai thác hải sản
l. Quyền lợi:
a/ Được cơ quan chức
năng hướng dẫn, phổ biến, tập huấn về cứu hộ, cứu nạn trên biển; kỹ thuật khai
thác hải sản; sử dụng các trang thiết bị thông tin liên lạc, hàng hải;
b/ Được hỗ trợ bởi
hệ thống thông tin kết hợp trong khai thác hải sản, phòng chống lụt bão và tìm
kiếm, cứu nạn trên biển;
c/ Được xét hỗ trợ
chuyển giao công nghệ, kỹ thuật khai thác mới;
d/ Được ưu tiên
xét giảm thuế nếu bị rủi ro, thiệt hại;
đ/ Được hỗ trợ về
quản lý thuyền viên (nếu có) theo quy định của pháp luật;
2. Nghĩa vụ:
a/ Chấp hành Luật Thủy
sản và các quy định có liên quan của Nhà nước;
b/ Phải đăng ký,
đăng kiểm tàu cá và có đầy đủ các loại giấy tờ liên quan đến hoạt động khai
thác thủy sản theo quy định;
c/ Trường hợp có
thuyền viên làm việc trên tàu thì phải đăng ký thuyền viên và có sổ danh bạ
thuyền viên;
c/ Phải nạp thuế
và lệ phí theo quy định;
d/ Thực hiện công
tác cứu hộ, cứu nạn khi các tổ viên, các phương tiện nghề cá khác gặp rủi ro;
đ/ Tích cực tham
gia đồng góp ý kiến và việc cải tiến kỹ thuật đánh bắt, trao đổi và học hỏi kinh
nghiệm với các tổ viên khác; thông tin kịp thời về ngư trường đánh bắt, thị trường
và giá cả tiêu thụ sản phẩm cho tổ trưởng và các thành viên trang tổ; cùng với
các thành viên trong tổ xây dựng kế hoạch hoạt động, xác định ngư trường khai
thác hải sản và hỗ trợ bán sản phẩm cho các tàu cá trong tổ khi về bến;
e/ Đóng tiền đầy đủ
và đúng thời hạn vào quỹ theo Quy ước của tổ.
Điều 8:
1. Tàu cá khi hoạt đăng trên biển phải mang theo đầy đủ các giấy
tờ sau đây:
a/ Giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá;
b/ Giấy chứng nhận
an toàn kỹ thuật của phương tiện;
c/ Giấy phép hoạt
đăng nghề cá;
d/ Sổ danh bạ thuyền
viên;
2. Tàu cá phải hoạt
đăng theo đúng nội dung đã được đăng ký cấp phép. Nghiêm cấm sử dụng tàu cá và
các mục đích khác;
3. Trên tàu cá phải
có đầy đủ trang thiết bị an toàn cho người và tàu cá theo quy định của Tiêu chuẩn
ngành 28 TCN 91-90 của Bộ Thủy sản (phương tiện cứu sinh, hút khô, chống thủng,
phòng cháy và chữa cháy, thông tin, tín hiệu và trang bị hàng hải); có bảng nội
quy tàu cá, quy trình sử dụng các trang thiết bị tàu cá và được gắn chắc chắn
trên tàu.
Điều 9: Trách nhiệm
của thuyền trưởng
1.Trách nhiệm thường
xuyên:
a/ Phổ biến, hướng
dẫn, đơn độc thuyền viên thực hiện các quy định về an toàn khi hoạt động trên biển;
phân công nhiệm vụ cho từng thuyền viên và tập huấn cho thuyền viên các phương
án đảm bảo an toàn;
b/ Kiểm tra thuyền
viên và tàu cá về trang thiết bị an toàn, thẻ bảo hiểm thuyền viên và thẻ bảo
hiểm thân tàu trước khi ra biển hoạt động;
c/ Chấp hành và
đôn đốc thuyền viên chấp hành nghiêm chỉnh quy tắc phòng ngừa va chạm tàu thuyền
khi hoạt động trên biển;
d/ Đôn đốc thuyền
viên trực tàu và sẵn sàng điều động tàu ứng phó với bão, lũ và hỗ trợ các tàu
cá khác khi có tai nạn xảy ra;
đ/ Khi tàu cá ra biển
hoạt động và khi về bến, xuất trình các giấy tờ và khai báo vùng biển hoạt động,
số thuyền viên thực tế có trên tàu với trạm Biên phòng nơi gần nhất;
e/ Khi tàu cá xa bờ
phải thông báo cho cơ quan quản lý thủy sản nơi đăng ký tàu cá về tần số và thời
gian liên lạc với đất liền;
2. Trách nhiệm
trong trường hợp có bão:
a/ Khi bão xa:
Thông báo tin bão
cho thuyền viên biết, đồng thời kiểm tra lại các trang thiết bị an toàn và thường
xuyên theo dõi diễn biến thời tiết trên Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình
Việt Nam hoặc các Đài phát thanh và truyền hình địa phương.
Liên lạc chặt chẽ
với Đài Chỉ huy trên bờ (trực thuộc Sở Thủy sản Nông lâm) để được trợ giúp và bằng
mọi biện pháp thông tin cho các tàu cá trong tổ (và tàu cá khác) đang hoạt động
trung khu vực;
b/ Khi bão gần:
Thông tin bão gần
cho thuyền viên biết, nhanh chóng ra lệnh thu lưới và rời khỏi ngư trường để về
nơi trú bão gần nhất, thông báo kịp thời cho các tàu cá trong tổ (và tàu cá
khác) đang hoạt động trong khu vực.
Liên lạc với Đài
Chỉ huy trên bờ để được trợ giúp kịp thời;
c/ Khi có tin bão
khẩn cấp:
Phải ra lệnh cho
thuyền viên mặc áo phao cá nhân, đưa trang thiết bị cấp cứu và vị trí sẵn sàng ứng
cứu và kịp thời đưa tàu cá vào nơi trú ẩn gần nhất.
Liên lạc với Đài
Chỉ huy trên bờ để được trợ giúp kịp thời.
Trong trường hợp khẩn cấp, có thể quyết định bỏ lưới để kịp đưa tàu về nơi
trú bão. Điều động tàu cá,và thuyền viên của mình và ứng cứu khi phát hiện có
người, tàu cá trong tổ hoặc tàu cá khác bị nạn theo nguyên tắc cứu người trước,
cứu tài sản sau;
d/ Khi tàu đang
trong vùng bão:
Phải trực tiếp điều
khiển và chỉ huy phương tiện của mình; sử dụng mọi biện pháp và kinh nghiệm để
đảm bảo an toàn cho người và tàu cá.
Kịp thời thông báo
cho Đài Chỉ huy trên bờ, các tàu cá trong tổ và tàu cá khác gần nhất biết về vị
trí tàu mình đang hoạt động và phát tín hiệu cấp cứu khi tàu bị nạn.
Tham gia ứng cứu
khi phát hiện người và tàu cá trong tổ hoặc tàu cá khác bị nạn;
đ/ Khi bão tan:
Phải báo các kịp
thời cho Tổ trưởng hoặc Tổ phó để báo cáo với cơ quan chức năng (Biên phòng, Sở
Thủy sản Nông lâm, Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản) hoặc Ủy ban nhân dân xã,
phường nơi cư trú hoặc nơi tàu thuyền di chuyển đến về tình trạng người và tàu
cá của mình. Đồng thời kiểm tra lại điều kiện an toàn cho người và tàu trước
khi đi hoạt động trở lại;
3. Trách nhiệm
trong trường hợp có tai nạn xảy ra:
a/ Khi thuyền trưởng
nhận được thông tin có tàu cá trong tổ hoặc tàu khác bị nạn, phải lập tức điều
động đến nơi có tai nạn, thông báo cho các tàu cá trong tổ và Đài Chỉ huy trên
bờ biết; có biện pháp cứu người và tàu cá bị nạn;
b/ Khi tàu cá của
mình bị nạn, thuyền trưởng phải kịp thời thông báo cho Đài Chỉ huy trên bờ, các
tàu cá trong tổ và tàu cá khác gần nhất biết về vị trí tàu đang hoạt động để tới
cứu nạn;
c/ Trong trường hợp
tai nạn vượt quá khả năng ứng phó của các tổ khai thác hải sản thì phải khẩn
trương phát tín hiệu cấp cứu trên tần số cứu nạn hàng hải để thông báo cho các
Đài Thông tin duyên hải (trực canh 24/24).
Điều 10: Kinh phí
hoạt động và sử dụng kinh phí
1. Kinh phí hoạt động
của tổ bao gồm các nguồn sau:
a/ Nguồn đầu tư của
tổ viên theo mức quy định trong Quy ước của tổ;
b/ Nguồn đầu tư vận
động được và các nguồn khác;
2. Kinh phí được sử
dụng vào các mục đích:
a/ Cứu nạn, cứu hộ;
b/ Hỗ trợ chi phí cho
các sáng kiến cải tiến kỹ thuật;
c/ Các mục đích
khác theo Quy ước của tổ.
Mức chi được qui định
cụ thể trạng Quy ước hoạt động của tổ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11: Sở Thủy sản
Nông lâm
1. Thành lập Đài Chỉ
huy trên bờ, đặt tại Âu thuyền Thọ Quang; thông qua hệ thống thông tin liên lạc
(ICOM, bộ đàm...) hỗ trợ, giúp đỡ các tổ khai thác hải sản trên biển trong
phòng chống bãi, tìm kiếm - cứu nạn, khai thác hải sản.
Đài Chỉ huy trên bờ
phải thống kê toàn bộ kênh, tần số thu phát các máy thông tin liên lạc của tất
cả các tàu cá trong thành phố để liên lạc với tàu cá trong mọi tình huống. Thường
xuyên liên hệ với Đài Khí tượng Thủy văn khu vực trung bộ, Viện nghiên cứu hải
sản, nắm tình hình diễn biến thời tiết, ngư trường đánh bắt để kịp thời thông
báo cho các tổ khai thác hải sản trên biển;
2. Đầu tư xây dựng
hệ thống thông tin kết hợp GIS (Hệ thống thông tin địa lý) và GPS (Hệ thống
thông tin định vị toàn cầu) hoặc hệ thống thông tin khác để phục vụ các tổ khai
thác hải sản của thành phố.
Điều 12: Chi cục Bảo
vệ nguồn lợi thỦy sản
1. Phối hợp với
Phòng Kinh tế và Hội Nông dân các quận, huyện, Ủy ban nhân dân và Hội Nông dân
các phường, xã có tàu cá tổ chức cho ngư dân thành lập các tổ khai thác hải sản;
2. Phối hợp với
các Đồn Biên phòng kiểm tra trang thiết bị an toàn cho người và phương tiện tàu
cá khi rời bến;
3. Tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ đảm bảo an toàn đi biển cho các tờ khai thác hải
sản và hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị an toàn trên tàu cá như: phương tiện
thông tin, tín hiệu, hàng hải.
Điều 13: Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Chỉ đạo phòng
Kinh tế, Ủy ban nhân dân các phường, xã có tàu cá phối hợp với Hội Nông dân
tuyên truyền, giáo dục để các chủ tàu cá hiểu rõ tầm quan trọng, lợi ích thiết
thực của việc tổ chức khai thác hải sản trên biển theo tổ;
2. Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân phường, xã chủ trì phối hợp với Hội Nông dân phường, xã hướng dẫn, xác
nhận thành lập và tổ chức quản lý các tổ khai thác hải sản trên địa bàn phường,
xã; báo các kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân quận, huyện để tổng hợp báo
các Ủy ban nhân dân thành phố;
3. Chỉ đạo các
phòng, ban chức năng ưu tiên giải quyết hỗ trợ cho tổ khai thác hải sản trong
vay vốn nâng cấp cải hoán tàu thuyền, chuyển đổi nghề... theo các chế độ, chính
sách ưu đãi của Nhà nước.
Điều 14: Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng thành phố
1. Chỉ đạo các Đồn
Biên phòng:
a/ Kiểm tra trang
thiết bị an toàn cho người và tàu cá trước khi ra biển hoạt động;
b/ Trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình, tập huấn các tàu cá chuẩn bị ra biển hoạt động;
c/ Không cho xuất
bến nếu tàu cá không hội đủ các điều kiện theo quy định;
2. Khi có tin bão,
phải bắn pháo hiệu cảnh báo bão theo quy định, đồng thời tổ chức lực lượng,
phương tiện xuất kích cứu hộ, cứu nạn khi có tai nạn trên biển xảy ra hay khi cố
sự điều động của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc của Ban chỉ huy phòng chống lụt
bão và tìm kiếm cứu nạn thành phố;
3. Trong trường hợp
có bão phải thống kê ngay số lượng tàu thuyền còn đang hoạt động trên biển để
phối hợp với Sở Thủy sản Nông lâm thông báo cho các tổ khai thác hải sản trên
biển biết bằng phương tiện thông tin liên lạc của Đài Chỉ huy trên bờ;
4. Phối hợp với
Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thỦy sản và Ủy ban nhân phường, xã quản lý và kiểm tra
thuyền viên tàu cá.
Điều 15: Sở Văn hóa
- Thông tin
Chỉ đạo các cơ
quan thông tin ở địa phương tuyên truyền, phổ biến để ngư dân hiểu rõ lợi ích của
việc tham gia tổ khai thác hải sản và thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn
khi hoạt đang khai thác trên biển. Kịp thời thông báo các bản tin dự báo khí tượng
thủy văn.
Điều 16: Đài Phát
thanh truyền hình và Đài Truyền hình Đà Nẵng
Phát các bản tin
báo bão của Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Trung
Trung bộ theo quy định về báo bão, các công điện và mệnh lệnh của Ban Chỉ huy
phòng chống bụt bão Trung ương và thành phố.
Điều 17: Sở Kế hoạch
- Đầu tư, Sở Tài chính
Sở Kế hoạch - Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối kế hoạch kinh phí hàng năm cho
công tác tập huấn, đào tạo, đầu tư máy móc, thiết bị kỹ thuật để Sở Thủy sản
Nông lâm hỗ trợ cho các tổ khai thác hải sản trong khai thác hải sản, phòng chống
lụt bão và tìm kiếm cứu nạn trên biển.
Điều 18: Đề nghị Hội
Nông dân thành phố Đà Nẵng
Chỉ đạo Ban Thường
vụ Hội Nông dân các quận, huyện và Hội Nông dân phường, xã phối hợp với Phòng
kinh tế quận, huyện, Ủy ban nhân dân phường, xã tổ chức tuyên truyền sâu rộng để
hội viên nông dân làm nghề đánh bắt hải sản hiểu rõ lợi ích thiết thực của việc
tổ chức sản xuất trên biển theo tổ khai thác hải sản; hướng dẫn các chủ tàu cá
thành lập và tổ chức hoạt đang tổ khai thác hải sản.
Điều 19: Đài Khí tượng
Thủy văn khu vực Trung Trung bộ
Cung cấp kịp thời
các tin dự báo thời tiết, dự báo bão, áp thấp nhiệt đới, lốc biển... cho Sở ThỦy
sản Nông lâm để Đài Chỉ huy trên bờ kịp thời thông báo cho các tổ khai thác hải
sản trên biển.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20: Tổ chức,
cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế được khen thưởng theo quy định
của Nhà nước.
Điều 21: Tổ chức,
cá nhân vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi, phạm mà bị xử lý
vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 22: Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh đề nghị kịp thời phản
ánh về Sở Thủy sản Nông lâm để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp ./.