QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN
CÔNG TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2185 /QĐ-UBND
ngày 02 tháng 7 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình Khuyến công tỉnh Quảng
Nam (gọi tắt là Ban chỉ đạo) được thành lập theo Quyết định số 1105/QĐ-UBND
ngày 08/04/2009 của UBND tỉnh Quảng Nam, là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ
đạo thực hiện Nghị định 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến
khích phát triển công nghiệp nông thôn và Quyết định 136/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 20/8/2007 v/v phê duyệt Chương trình Khuyến công Quốc gia đến
năm 2012 trên địa bàn tỉnh.
Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo được
quy định cụ thể tại Điều 2, Quyết định số 1105/QĐ-UBND
ngày 08/04/2009 của UBND tỉnh Quảng
Nam.
Điều 2. Nguồn kinh phí để thực hiện Chương trình Khuyến
công của tỉnh bao gồm:
- Ngân
sách tỉnh cấp hàng năm;
- Kinh phí
khuyến công quốc gia hỗ trợ cho hoạt động khuyến công của
tỉnh theo chương trình, kế hoạch và đề án được phê duyệt;
- Nguồn
tài trợ và đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM
Điều 3. Trưởng
Ban chỉ đạo có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo,
điều hành chung hoạt động của Ban chỉ đạo; điều phối hoạt động của các Sở, Ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động phát triển công nghiệp của tỉnh.
Kiểm tra, giải quyết những vấn đề liên ngành, những vướng mắc của các Sở, Ban,
ngành tham gia thực hiện các nội dung công việc liên quan lĩnh vực khuyến công
trên địa bàn tỉnh.
2. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp
thường kỳ hoặc bất thường của Ban chỉ đạo Khuyến công; tuỳ từng cuộc họp cụ thể,
khi thấy cần thiết mời thêm lãnh đạo các cơ quan chức năng có liên quan tham dự
các cuộc họp của Ban chỉ đạo và kết luận các vấn đề đã được thảo luận trong các
cuộc họp đó.
3. Phân công nhiệm vụ cho các Phó
trưởng Ban và từng thành viên của Ban chỉ đạo; chỉ đạo phối hợp với các cơ quan
chức năng liên quan trên địa bàn để thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ của
Ban chỉ đạo. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đã giao cho các thành
viên của Ban chỉ đạo.
4. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh về nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Phó
trưởng Ban chỉ đạo có trách nhiệm:
1. Các Phó trưởng Ban giúp Trưởng
Ban chỉ đạo điều hành hoạt động của Ban chỉ đạo theo lĩnh vực được phân công;
chuẩn bị nội dung và điều kiện cho các cuộc họp của Ban chỉ đạo; chủ trì cuộc họp
Ban chỉ đạo khi được sự ủy quyền của Trưởng Ban.
2. Phó trưởng Ban chỉ đạo thường
trực có nhiệm vụ:
- Thống nhất với Sở Kế hoạch &
Đầu tư, Sở Tài chính để hướng dẫn các địa phương lập kế hoạch khuyến công
hàng năm, tổng hợp kết quả thực hiện từng năm trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh.
- Chỉ đạo thực hiện các chương
trình đề án, chính sách thuộc Chương trình khuyến công cho từng địa phương; phối
hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư và Sở Tài chính đề xuất và triển khai thực hiện
lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn.
- Chủ
trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết
quả thực hiện Chương trình khuyến công hàng năm.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo
quy định tại Điều 3 của Quy chế này.
- Chịu trách nhiệm trước Trưởng
Ban về kết quả điều hành các nhiệm vụ do Trưởng Ban phân công.
Điều 5. Các
thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm:
1. Thay mặt Sở, Ban, ngành của
mình, chịu trách nhiệm trước Ban chỉ đạo và cùng Ban chỉ đạo xem xét giải quyết
các vấn đề có liên quan đến thực hiện Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh.
2. Phản ánh đầy đủ ý kiến chính thức
của đơn vị mình về những vấn đề có liên quan đến phát triển công nghiệp để tập
thể Ban chỉ đạo thảo luận xem xét và quyết định, truyền đạt ý kiến kết luận các
phiên họp của Ban chỉ đạo tới cơ quan, đơn vị mình.
3. Tham dự đầy đủ các cuộc họp định
kỳ hoặc đột xuất của Ban chỉ đạo và tham gia có hiệu quả vào công tác chỉ
đạo của Ban. Nếu vắng mặt trong các cuộc họp thì phải báo cáo và được sự đồng ý
của lãnh đạo Ban chỉ đạo.
4. Thực hiện chế độ báo cáo về các
hoạt động của đơn vị mình liên quan đến lĩnh vực hoạt động khuyến công khi Trưởng
Ban yêu cầu.
5. Các thành viên Ban chỉ đạo làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ
do Trưởng Ban phân công.
Điều 6. Khi xét thấy cần thiết,
Ban chỉ đạo được trưng dụng bộ phận giúp việc do Trưởng Ban quyết định thành lập
trên cơ sở đề xuất của các Phó trưởng Ban.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều 7: Chế độ làm việc của Ban chỉ đạo được quy định
như sau:
1. Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ
kết hợp trách nhiệm của tập thể với việc đề cao quyền hạn và trách nhiệm cá
nhân của Trưởng Ban chỉ đạo, Phó Ban chỉ đạo và của mỗi thành viên Ban chỉ đạo.
2. Phiên họp toàn thể Ban chỉ đạo
theo định kỳ 6 tháng 1 lần.
3. Những vấn đề không cần thiết phải
bàn tại cuộc họp toàn thể của Ban chỉ đạo sẽ được giải quyết thông qua các cuộc
họp giữa Trưởng Ban chỉ đạo, các Phó Ban và một số thành viên có liên quan.
Điều 8: Chế độ phối hợp công tác giữa Ban chỉ đạo với
các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
1. Ban chỉ đạo thường xuyên phối hợp
chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trong việc xây dựng
và tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình về phát triển công
nghiệp trong từng giai đoạn phát triển kinh tế của tỉnh.
2. Khi Trưởng Ban chỉ đạo mời họp
về các vấn đề liên quan, các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố có
trách nhiệm cử đại diện của mình tham gia các cuộc họp đó.
3. Các Sở, Ban, ngành và UBND các
huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, đề án phát triển công nghiệp
thuộc chức năng quản lý của mình để phối hợp, triển khai thực hiện Chương trình
Khuyến công đạt hiệu quả.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Sở Công Thương (Thường trực Ban chỉ đạo) có
trách nhiệm theo dõi việc thực hiện Quy chế này, tổng hợp các vấn đề phát sinh
báo cáo Ban chỉ đạo xem xét giải quyết. Trường hợp có vướng mắc, Trưởng Ban chỉ
đạo báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.