BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2166/QĐ-BNN-TCCB
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG VÀ NHIỆM VỤ KHUYẾN NÔNG THƯỜNG XUYÊN
BỘ
TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị
định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Căn cứ Nghị
định số 83/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về khuyến nông;
Xét đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ trưởng Vụ Tài chính và
Giám đốc Trung tâm Khuyến nông Quốc gia;
Theo đề nghị
của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý chương trình, dự án khuyến
nông trung ương và nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên" gồm 3 Chương, 28 Điều.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số
3661/QĐ-BNN-TCCB ngày 19 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường, Vụ trưởng Vụ Tài chính, các Tổng cục trưởng, Cục trưởng, Giám đốc
Trung tâm Khuyến nông Quốc gia và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Các Vụ, Thanh tra, Văn phòng Bộ;
- Các Tổng cục, Cục;
- Sở NN và PTNT các tỉnh TP trực thuộc TW;
- Lưu: VT, TCCB (PXN 100 b).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Quốc Doanh
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHUYẾN NÔNG TRUNG
ƯƠNG VÀ NHIỆM VỤ KHUYẾN NÔNG THƯỜNG XUYÊN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BNN-TCCB, ngày tháng năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
về quản lý chương trình, dự án khuyến nông trung ương và nhiệm vụ khuyến nông
thường xuyên do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, thực hiện chương
trình, dự án khuyến nông trung ương và nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên từ
nguồn ngân sách trung ương do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
Điều
3. Nguyên tắc quản lý chương trình, dự án khuyến nông trung ương và nhiệm vụ
khuyến nông thường xuyên
1. Tuân thủ quy định
của Chính phủ tại Nghị định số 83/2018/NĐ-CP và quy định của pháp luật; sự chỉ
đạo của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; bảo đảm trách nhiệm
quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ, cơ quan liên quan
theo quy định của pháp luật.
2. Việc thẩm định,
phê duyệt, tổ chức thực hiện, nghiệm thu, lưu trữ hồ sơ chương trình, dự án
khuyến nông trung ương và nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên phải tuân thủ quy
định pháp luật; bảo đảm thực hiện theo đúng mục tiêu, nội dung, sản phẩm, kinh
phí, tiến độ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Kinh phí phải được
sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, tiết kiệm, không thất thoát, lãng phí và
tuân thủ các quy định hiện hành.
4. Phân cấp việc quản
lý chương trình, dự án khuyến nông trung ương và nhiệm vụ khuyến nông thường
xuyên theo quy định; bảo đảm phân công theo đúng chức năng, nhiệm vụ được Bộ
giao và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc
triển khai thực hiện.
5. Bảo đảm chế độ
kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện định kỳ, đột xuất; thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo theo quy định.
Điều 4. Hội
đồng
1. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thành lập các hội đồng chuyên môn để giúp Bộ trưởng tư
vấn, thẩm định, đánh giá, nghiệm thu chương trình, dự án khuyến nông trung ương
và nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên, định mức kinh tế kỹ thuật khuyến nông
theo quy định.
2. Số lượng thành
viên hội đồng: Hội đồng có không quá 07 thành viên, gồm: 01 Chủ tịch; 01 Phó
Chủ tịch (nếu cần thiết); các ủy viên; 01 ủy viên kiêm thư ký hội đồng. Riêng
số lượng thành viên hội đồng tư vấn thẩm định chương trình khuyến nông trung
ương, hội đồng thẩm định kế hoạch, nghiệm thu nhiệm vụ khuyến nông thường
xuyên; hội đồng thẩm định, nghiệm thu dự án đa ngành, đa lĩnh vực có thể trên 7
thành viên do Bộ quy định tại các quyết định thành lập hội đồng.
3. Phương thức hoạt
động của hội đồng
a) Hội đồng làm việc
theo phương thức cuộc họp để thảo luận tập thể, dân chủ, tôn trọng ý kiến các
thành viên;
b) Phiên họp của hội
đồng phải có mặt tối thiểu 2/3 (hai phần ba) số thành viên của hội đồng, trong
đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch (được Chủ tịch ủy quyền), ủy viên thư ký.
Thành viên vắng mặt phải báo cáo và được cơ quan, đơn vị mời họp, Chủ tịch hội
đồng đồng ý; không phải gửi ý kiến nhận xét, đánh giá. hội đồng đánh giá đạt
hoặc thông qua khi có từ 2/3 (hai phần ba) thành viên hội đồng trở lên (tính
theo số lượng thành viên tại quyết định thành lập hội đồng) đánh giá, cho điểm
đạt hoặc nhất trí thông qua bằng phiếu;
c) Ý kiến tư vấn,
đánh giá của thành viên hội đồng được thể hiện trong phiếu nhận xét, đánh giá,
biểu quyết, phát biểu của thành viên hội đồng, được Thư ký ghi trong biên bản
họp hội đồng, được chủ tịch hội đồng kết luận hoặc bảo lưu theo quy định;
d) Thành viên tổ kiểm
phiếu do Chủ tịch hội đồng giới thiệu và hội đồng quyết định theo đa số. Việc
kiểm phiếu phải được lập thành biên bản và công bố kết quả kiểm phiếu trước hội
đồng. Biên bản kiểm phiếu và phiếu của thành viên hội đồng được lưu trữ tại cơ
quan, đơn vị trình Bộ thành lập hội đồng;
đ) Nội dung cuộc họp
hội đồng phải được Thư ký ghi chép đầy đủ thành biên bản. Biên bản họp hội đồng
phải có chữ ký của Chủ tịch và Thư ký. Bản gốc biên bản họp hội đồng được lưu
trữ tại cơ quan, đơn vị trình Bộ thành lập hội đồng;
e) Trước phiên họp ít
nhất 03 ngày làm việc, hồ sơ phải gửi đến thành viên hội đồng;
g) Hội đồng tự giải
thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
4. Nhiệm vụ, trách
nhiệm của Chủ tịch hội đồng, Phó Chủ tịch hội đồng: Chủ tịch hội đồng chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về điều hành thực hiện nhiệm vụ
của hội đồng. Ngoài nhiệm vụ, trách nhiệm của thành viên hội đồng, Chủ tịch hội
đồng, Phó Chủ tịch hội đồng có trách nhiệm cụ thể:
a) Chủ tọa, điều hành
các cuộc họp; đề xuất nội dung và các vấn đề thảo luận ở hội đồng; tổ chức bỏ
phiếu tại cuộc họp hội đồng;
b) Ký biên bản họp
hội đồng, biên bản kiểm phiếu và hồ sơ liên quan;
c) Thực hiện nhiệm vụ
khác theo quy định tại quyết định của Bộ thành lập hội đồng;
d) Nhiệm vụ, trách
nhiệm của Phó Chủ tịch hội đồng: ngoài nhiệm vụ, trách nhiệm của thành viên hội
đồng, nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của Phó Chủ tịch hội đồng được quy định cụ
thể tại quyết định thành lập hội đồng; theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ
tịch hội đồng;
đ) Tùy theo từng
nhiệm vụ cụ thể, Bộ sẽ ban hành quyết định thành lập hội đồng, giao nhiệm vụ
cho hội đồng và phân công đơn vị làm Chủ tịch hội đồng.
5. Nhiệm vụ, trách
nhiệm của thành viên hội đồng:
a) Dự các cuộc họp
của hội đồng;
b) Nhận xét, góp ý
kiến đảm bảo có chất lượng, trung thực, khách quan, không vụ lợi;
c) Thực hiện bảo mật
các thông tin được cung cấp theo quy định pháp luật;
d) Được hưởng chế độ
của thành viên hội đồng theo quy định pháp luật;
đ) Chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng, trước pháp luật và trước người đứng đầu cơ quan quản lý, bổ
nhiệm mình về thực hiện nhiệm vụ được giao và ý kiến tư vấn, thẩm định, nhận
xét.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CHƯƠNG
TRÌNH KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG
Điều 5. Xây
dựng, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh chương trình khuyến nông trung ương
1. Căn cứ quy định
tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP, vào thời điểm
xây dựng kế hoạch trung hạn 05 năm, 10 năm của ngành, Trung tâm Khuyến nông
Quốc gia có văn bản gửi các Tổng cục, Cục chuyên ngành, các tổ chức, cá nhân có
liên quan đề nghị đề xuất chương trình khuyến nông trung ương (theo Mẫu số 01
ban hành kèm theo Quy chế này) gửi về Trung tâm Khuyến nông Quốc gia.
2. Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia tổng hợp, đề xuất, xây dựng, hoàn thiện chương trình khuyến nông
trung ương, trình Bộ (qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường).
3. Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường trình Bộ thành lập hội đồng tư vấn thẩm định chương trình
khuyến nông trung ương theo từng lĩnh vực chuyên ngành. Thành phần hội đồng là
đại diện các đơn vị: Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Tổng
cục, Cục chuyên ngành, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, chuyên gia (nếu cần
thiết).
4. Căn cứ ý kiến tư
vấn của hội đồng, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tổng hợp, hoàn thiện,
trình Bộ phê duyệt chương trình khuyến nông trung ương.
5. Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia công bố chương trình khuyến nông trung ương trên cổng thông tin
điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Trung tâm Khuyến nông
Quốc gia.
6. Điều chỉnh chương
trình khuyến nông trung ương
a) Trong quá trình
thực hiện, căn cứ chủ trương, định hướng phát triển của ngành và nhu cầu thực
tiễn sản xuất, thị trường, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia đề xuất trình Bộ (qua
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) phê duyệt điều chỉnh chương trình;
b) Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm
định, trình Bộ phê duyệt điều chỉnh chương trình theo quy định.
Mục 2. DỰ ÁN
KHUYẾN NÔNG TRUNG ƯƠNG
Điều 6. Xây
dựng, thẩm định, phê duyệt danh mục dự án khuyến nông trung ương thực hiện hàng
năm
1. Hàng năm, căn cứ chương
trình khuyến nông trung ương đã phê duyệt, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia có
văn bản hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đề xuất danh mục dự án (theo Mẫu số 02
ban hành kèm theo Quy chế này) gửi về Trung tâm Khuyến nông Quốc gia trước ngày
30 tháng 4.
2. Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia tổng hợp, rà soát danh mục đề xuất, xác định danh mục các dự án
khuyến nông ưu tiên (phù hợp với chương trình khuyến nông trung ương, chủ
trương, định hướng phát triển của ngành và nhu cầu thực tiễn sản xuất).
3. Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia trình Bộ thành lập hội đồng tư vấn xác định danh mục dự án khuyến
nông trung ương theo từng lĩnh vực chuyên ngành theo đúng quy định.
a) Hội đồng có 5
(năm) thành viên là đại diện các đơn vị: Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Vụ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Tổng cục, Cục chuyên ngành;
b) Hội đồng có trách
nhiệm tư vấn xác định danh mục dự án khuyến nông trung ương bao gồm: tên dự án;
mục tiêu; nội dung hoạt động; địa bàn triển khai; thời gian thực hiện; dự kiến
kết quả.
4. Căn cứ ý kiến tư
vấn của hội đồng, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia hoàn thiện, trình Bộ phê duyệt
danh mục dự án khuyến nông trung ương trước ngày 31 tháng 7 theo đúng quy định.
Điều 7. Thông
báo, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đăng ký chủ trì dự án khuyến nông trung ương
1. Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia công bố danh mục dự án khuyến nông trung ương và hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân xây dựng hồ sơ đăng ký chủ trì dự án.
2. Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia tiếp nhận hồ sơ đăng ký chủ trì dự án và tổ chức mở hồ sơ đăng ký
để kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét,
đánh giá theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 83/2018/NĐ-CP
và quy định của pháp luật.
Điều 8. Đánh
giá hồ sơ đăng ký, nội dung, kinh phí dự án khuyến nông trung ương
1. Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia trình Bộ thành lập hội đồng đánh giá hồ sơ đăng ký, nội dung,
kinh phí dự án khuyến nông trung ương theo quy định.
a) Hội đồng có 07
(bảy) thành viên là đại diện các đơn vị: Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Vụ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Tổng cục, Cục chuyên ngành và
chuyên gia (nếu cần thiết);
b) Hội đồng nhận xét,
đánh giá hồ sơ dự án, cho điểm (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Quy chế này).
2. Căn cứ kết quả hội
đồng, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia báo cáo, trình Bộ kết quả đánh giá hồ sơ
dự án, hồ sơ bao gồm: danh mục dự án (tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, nội
dung, kinh phí dự án) và các tài liệu minh chứng kèm theo. Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính trình Bộ phê duyệt danh mục
dự án sau 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình.
Điều 9. Phê
duyệt hồ sơ dự án khuyến nông trung ương
1. Căn cứ quyết định
phê duyệt danh mục dự án (tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, nội dung, kinh
phí dự án), Trung tâm Khuyến nông Quốc gia thông báo và hướng dẫn tổ chức chủ
trì, cá nhân chủ nhiệm hoàn thiện hồ sơ dự án.
2. Tổ chức chủ trì,
cá nhân chủ nhiệm dự án hoàn thiện hồ sơ dự án và gửi về Trung tâm Khuyến nông
Quốc gia trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có văn bản thông báo.
3. Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ
Tài chính thẩm định thuyết minh dự án.
4. Giao Trung tâm
Khuyến nông Quốc gia ký thuyết minh dự án.
Điều
10. Phân bổ kinh phí, giao dự toán, ký hợp đồng thực hiện dự án khuyến nông
trung ương
1. Căn cứ vào ngân
sách nhà nước hàng năm được thông báo, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia tổng hợp
trình Bộ (qua Vụ Tài chính) phương án phân giao kinh phí cho các dự án khuyến
nông trung ương.
2. Vụ Tài chính trình
Bộ giao dự toán cho các tổ chức chủ trì thực hiện dự án thuộc Bộ; Vụ Tài chính
trình Bộ giao dự toán cho Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (đối với các tổ chức
chủ trì thực hiện dự án không thuộc Bộ).
3. Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia ký hợp đồng với các tổ chức chủ trì dự án không thuộc Bộ.
4. Đối với các dự án
tiếp tục thực hiện, trước ngày 30 tháng 01 hàng năm, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm
dự án xây dựng Kế hoạch thực hiện dự án hàng năm (theo Mẫu số 04 ban hành kèm
theo Quy chế này) gửi Trung tâm Khuyến nông Quốc gia để theo dõi, quản lý.
Điều
11. Kiểm tra, đánh giá dự án và chế độ báo cáo
1. Kiểm tra, đánh giá
a) Trong quá trình
thực hiện, tổ chức chủ trì dự án tự tổ chức kiểm tra dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định 83/2018/NĐ-CP và gửi báo cáo kết quả
kiểm tra về Trung tâm Khuyến nông Quốc gia trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12
hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu;
b) Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá việc tổ chức thực hiện, tiến
độ, kết quả dự án khuyến nông trung ương. Hàng năm, Trung tâm Khuyến nông Quốc
gia xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá trình Bộ phê duyệt và báo cáo Bộ kết
quả kiểm tra;
c) Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá công tác quản lý dự án khuyến
nông trung ương của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia. Hàng năm, Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường xây dựng kế hoạch kiểm tra trình Bộ phê duyệt, tổ chức kiểm
tra và báo cáo Bộ kết quả kiểm tra theo quy định.
2. Chế độ báo cáo
Định kỳ hàng quý
(trước ngày 20 của tháng cuối quý) hoặc đột xuất khi có yêu cầu, tổ chức chủ
trì báo cáo tiến độ thực hiện dự án (theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Quy chế
này) gửi Trung tâm Khuyến nông Quốc gia.
Điều
12. Điều chỉnh dự án khuyến nông trung ương
1. Điều chỉnh theo đề
xuất của tổ chức chủ trì dự án
a) Trong quá trình
thực hiện dự án, nếu phát sinh vướng mắc cần thiết phải điều chỉnh dự án, tổ
chức chủ trì đề xuất điều chỉnh bằng văn bản nêu rõ lý do gửi Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia;
b) Đối với những điều
chỉnh về mục tiêu, tổng kinh phí, thay đổi tổ chức chủ trì, chủ nhiệm dự án:
Trung tâm Khuyến nông Quốc gia trình Bộ phê duyệt điều chỉnh theo quy định;
c) Đối với những điều
chỉnh khác: Trung tâm Khuyến nông Quốc gia phê duyệt điều chỉnh và gửi văn bản điều
chỉnh báo cáo Bộ (qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính).
2. Điều chỉnh theo
kết quả kiểm tra, nghiệm thu dự án hàng năm
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 83/2018/NĐ-CP, Trung tâm Khuyến nông
Quốc gia trình Bộ phê duyệt điều chỉnh dự án và thông báo cho tổ chức chủ trì
để thực hiện.
3. Thời gian điều
chỉnh hoàn thành trước ngày 30/11.
Điều
13. Nghiệm thu kết quả dự án khuyến nông trung ương
1. Nghiệm thu dự án
hàng năm
a) Tổ chức chủ trì dự
án trực thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu kết quả dự án hàng năm và
gửi báo cáo kết quả nghiệm thu về Trung tâm Khuyến nông Quốc gia trước ngày 30
tháng 01 năm sau. Thủ trưởng tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm trước Bộ và pháp
luật về kết quả nghiệm thu dự án hàng năm;
b) Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện dự án hàng năm với tổ chức
chủ trì dự án không trực thuộc Bộ trước ngày 30 tháng 01;
c) Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia tổng hợp, báo cáo Bộ kết quả nghiệm thu (qua Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính);
d) Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia hướng dẫn về quy trình, thủ tục, biểu mẫu nghiệm thu dự án hàng
năm để thực hiện thống nhất.
2. Nghiệm thu kết
thúc dự án
a) Trước ngày 31
tháng 3 của năm sau khi dự án kết thúc, tổ chức chủ trì gửi hồ sơ nghiệm thu
kết thúc dự án về Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 Nghị định 83/2018/NĐ-CP);
b) Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia trình Bộ thành lập hội đồng nghiệm thu kết thúc dự án theo quy
định. Thành phần hội đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Quy chế này.
Hội đồng đánh giá, nghiệm thu dự án (theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Quy chế
này);
c) Trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày họp hội đồng nghiệm thu, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ
nhiệm dự án có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ nghiệm thu kết thúc dự án theo ý
kiến hội đồng gửi Trung tâm Khuyến nông Quốc gia;
d) Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia trình Bộ phê duyệt kết quả nghiệm thu kết thúc dự án trước ngày
30 tháng 6 hàng năm và công bố kết quả dự án trên cổng thông tin điện tử của Bộ
và Trung tâm Khuyến nông Quốc gia;
đ) Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia trình Bộ phương án xử lý đối với dự án khuyến nông đánh giá
“không đạt” theo quy định.
Điều
14. Quyết toán kinh phí dự án khuyến nông trung ương
1. Hàng năm, Trung
tâm Khuyến nông Quốc gia quyết toán kinh phí dự án khuyến nông trung ương đối
với tổ chức chủ trì không trực thuộc Bộ.
2. Vụ Tài chính chủ
trì, phối hợp với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia quyết toán kinh phí dự án
khuyến nông trung ương đối với tổ chức chủ trì trực thuộc Bộ.
3. Vụ Tài chính tổ
chức thẩm tra, xét duyệt quyết toán kinh phí dự án khuyến nông trung ương giao
Trung tâm Khuyến nông Quốc gia (bao gồm các dự án do tổ chức ngoài Bộ chủ trì).
Mục 3. NHIỆM
VỤ KHUYẾN NÔNG THƯỜNG XUYÊN
Điều
15. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch giao nhiệm vụ khuyến nông thường
xuyên
1. Hàng năm, Trung
tâm Khuyến nông Quốc gia có văn bản hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đề xuất
nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên năm tiếp theo (theo Mẫu số 08 ban hành kèm
theo Nghị định 83/2018/NĐ-CP) trước ngày 31 tháng 7.
2. Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia tổng hợp, xây dựng kế hoạch nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên gửi
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trước ngày 31 tháng 8.
3. Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường trình Bộ thành lập hội đồng thẩm định kế hoạch nhiệm vụ
khuyến nông thường xuyên. Thành phần tham gia hội đồng là đại diện các đơn vị:
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Vụ Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng
cục, Cục chuyên ngành, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, chuyên gia (nếu cần
thiết).
4. Căn cứ kết quả
thẩm định, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Tài
chính trình Bộ phê duyệt và giao nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên cho Trung
tâm Khuyến nông Quốc gia trước ngày 31 tháng 10.
Điều
16. Giao dự toán, thực hiện nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
1. Căn cứ quyết định
phê duyệt của Bộ, Vụ Tài chính giao dự toán kinh phí nhiệm vụ khuyến nông
thường xuyên cho Trung tâm Khuyến nông Quốc gia.
2. Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia chủ trì triển khai thực hiện nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
theo quyết định phê duyệt và quy định hiện hành.
Điều
17. Kiểm tra nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
1. Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường xây dựng, trình Bộ phê duyệt kế hoạch kiểm tra hàng năm, đột
xuất về thực hiện nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên và tổ chức thực hiện kiểm
tra theo kế hoạch được phê duyệt.
2. Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia tự tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ khuyến nông thường
xuyên của các đơn vị và tổng hợp kết quả báo cáo Bộ.
Điều
18. Điều chỉnh nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
1. Đối với những điều
chỉnh về nội dung, kinh phí, kết quả giữa các nhóm nhiệm vụ (quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 83/2018/NĐ-CP)
a) Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia tổng hợp, đề xuất điều chỉnh nhiệm vụ gửi Vụ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường;
b) Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường chủ trì, phối hợp với Vụ Tài chính thẩm định, trình Bộ phê
duyệt điều chỉnh.
2. Đối với những điều
chỉnh khác trong cùng nhóm nhiệm vụ (quy định tại khoản 1 Điều
23 Nghị định 83/2018/NĐ-CP): Trung tâm Khuyến nông Quốc gia phê duyệt điều
chỉnh và gửi văn bản điều chỉnh về Bộ (qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường, Vụ Tài chính).
Điều
19. Nghiệm thu nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
1. Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia tổ chức nghiệm thu kết quả nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên với
các đơn vị thực hiện trước ngày 30 tháng 01.
2. Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia tổng hợp kết quả nghiệm thu nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
trình Bộ (qua Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường) trước ngày 31 tháng 3, hồ
sơ gồm:
a) Tờ trình Bộ đề
nghị nghiệm thu;
b) Báo cáo tổng hợp
kết quả thực hiện nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên;
c) Biên bản nghiệm
thu cơ sở;
d) Các tài liệu, sản
phẩm liên quan.
3. Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường trình Bộ thành lập hội đồng nghiệm thu nhiệm vụ khuyến nông
thường xuyên. Thành phần hội đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Quy chế
này.
4. Căn cứ kết quả họp
hội đồng nghiệm thu, Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trình Bộ phê duyệt
kết quả nghiệm thu nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên trước ngày 30 tháng 6.
5. Vụ Khoa học, Công
nghệ và Môi trường trình Bộ phương án xử lý đối với nhiệm vụ khuyến nông thường
xuyên đánh giá “không đạt” trước ngày 30 tháng 6 hàng năm.
Điều
20. Quyết toán kinh phí nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
1. Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia quyết toán kinh phí nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên với các tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện theo quy định.
2. Vụ Tài chính tổ
chức thẩm tra, xét duyệt quyết toán kinh phí nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
giao Trung tâm Khuyến nông Quốc gia.
Mục 4. DỰ ÁN,
NHIỆM VỤ KHUYẾN NÔNG ĐỘT XUẤT
Điều
21. Dự án, nhiệm vụ khuyến nông đột xuất
1. Căn cứ chủ trương,
định hướng, chỉ đạo của Bộ (chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch phát
triển nông nghiệp, nông thôn; thông báo, kết luận, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo
Bộ) hoặc nhu cầu thực tiễn của sản xuất, phục vụ nhiệm vụ đột xuất, cấp bách
của ngành, phòng ngừa, khắc phục thiên tai, dịch hại, Trung tâm Khuyến nông
Quốc gia trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt chủ trương bổ sung dự án, nhiệm vụ khuyến
nông đột xuất theo quy định (tên dự án, nhiệm vụ; mục tiêu; nội dung hoạt động;
địa bàn triển khai; thời gian thực hiện; dự kiến kết quả, kinh phí và tổ chức
chủ trì, cá nhân chủ nhiệm).
2. Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia hướng dẫn tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm thực hiện các bước
phê duyệt dự án, nhiệm vụ khuyến nông đột xuất theo trình tự quy định tại Điều
8, Điều 9 của Quy chế này.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
22. Trách nhiệm của Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
1. Tham mưu, giúp Bộ
trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khuyến nông theo quy định tại
Nghị định 83/2018/NĐ-CP và quy định của pháp luật; trình Bộ trưởng cơ chế,
chính sách, chiến lược, văn bản quy phạm pháp luật về khuyến nông. Chịu trách
nhiệm toàn diện trước Bộ trưởng và trước pháp luật về quản lý nhà nước đối với
nội dung chương trình, dự án khuyến nông trung ương, nhiệm vụ khuyến nông
thường xuyên và các nhiệm vụ được giao tại Quy chế này.
2. Chủ trì thẩm định,
trình Bộ phê duyệt chương trình khuyến nông trung ương.
3. Chủ trì, phối hợp
với Vụ Tài chính thẩm định hồ sơ và trình Bộ phê duyệt dự án khuyến nông trung
ương.
4. Chủ trì quản lý
nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên; xây dựng biểu mẫu thuyết minh kế hoạch và
báo cáo nghiệm thu nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên.
5. Chủ trì kiểm tra,
giám sát công tác quản lý dự án khuyến nông trung ương và nhiệm vụ khuyến nông
thường xuyên của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia theo quy định tại Quy chế này.
6. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế này và phân công của Bộ trưởng.
Điều
23. Trách nhiệm của Vụ Tài chính
1. Tham mưu, giúp Bộ
trưởng quản lý tài chính khuyến nông theo quy định pháp luật. Chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng và trước pháp luật về quản lý nhà nước tài chính của chương
trình, dự án khuyến nông trung ương, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên và các
nhiệm vụ được giao tại Quy chế này.
2. Kiểm tra dự toán,
trình Bộ phân bổ kinh phí, giao, điều chỉnh dự toán và quyết toán kinh phí
khuyến nông trung ương.
3. Hướng dẫn việc
quản lý, sử dụng kinh phí khuyến nông theo quy định của pháp luật; hướng dẫn tổ
chức, cá nhân chủ trì dự án, nhiệm vụ phải chấp hành chế độ báo cáo quyết toán,
kiểm toán theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia thẩm định
chương trình, dự án khuyến nông trung ương, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên;
kiểm tra, nghiệm thu, sơ kết, tổng kết chương trình, dự án khuyến nông.
5. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế này và phân công của Bộ trưởng.
Điều
24. Trách nhiệm của Tổng cục, Cục chuyên ngành
1. Đề xuất chương
trình khuyến nông trung ương, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên phục vụ mục
tiêu phát triển của Bộ, ngành và đề xuất điều chỉnh khi cần thiết.
2. Tham gia các hội
đồng tư vấn, thẩm định, đánh giá, nghiệm thu chương trình, dự án khuyến nông
trung ương và nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên, định mức kinh tế kỹ thuật
khuyến nông theo phân công tại Quy chế này.
3. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế này và phân công của Bộ trưởng.
Điều
25. Trách nhiệm của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia
1. Chủ trì xây dựng chương
trình khuyến nông trung ương, danh mục dự án khuyến nông trung ương, kế hoạch
nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên trình Bộ phê duyệt theo quy định tại Quy chế
này.
2. Thực hiện nhiệm vụ
quản lý các dự án khuyến nông trung ương theo phân công tại Quy chế này.
3. Chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên.
4. Hướng dẫn về quy
trình, thủ tục, biểu mẫu, hồ sơ phục vụ công tác quản lý, triển khai thực hiện
dự án khuyến nông trung ương, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên để thực hiện
thống nhất.
5. Thông báo về các
dự án khuyến nông trung ương và nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên đến Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để
phối hợp theo dõi, quản lý.
6. Chủ trì, phối hợp
với Tổng cục, Cục chuyên ngành và các đơn vị liên quan xây dựng định mức kinh
tế kỹ thuật về khuyến nông trình Bộ phê duyệt.
7. Tổng hợp, báo cáo
về chương trình, dự án khuyến nông trung ương và nhiệm vụ khuyến nông thường
xuyên theo quy định.
8. Chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng và trước pháp luật về quản lý chương trình, dự án khuyến nông
trung ương, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên và các nhiệm vụ
được giao tại Quy chế này theo quy định pháp luật.
9. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế này và phân công của Bộ trưởng.
Điều
26. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
1. Tham gia đề xuất chương
trình khuyến nông trung ương, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên; xác nhận đồng
ý triển khai dự án tại địa phương theo quy định.
2. Chỉ đạo hệ thống
khuyến nông địa phương tham gia thực hiện các dự án khuyến nông trung ương,
nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên triển khai trên địa bàn.
3. Tham gia kiểm tra,
giám sát, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án khuyến nông trung ương,
nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên thực hiện tại địa phương.
4. Tham gia tổng kết,
đánh giá chương trình, dự án khuyến nông trung ương, nhiệm vụ khuyến nông
thường xuyên và chỉ đạo nhân rộng kết quả thành công của mô hình, dự án ra sản
xuất.
Điều
27. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm dự án khuyến nông trung
ương và đơn vị thực hiện nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
1. Trách nhiệm của tổ
chức chủ trì dự án khuyến nông trung ương
a) Báo cáo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về kế hoạch triển khai dự án tại địa phương
trước khi tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện
dự án được giao theo quy định; bố trí đủ nhân sự và đảm bảo cơ sở vật chất kỹ
thuật cần thiết để triển khai thực hiện;
c) Tổ chức kiểm tra,
nghiệm thu kết quả thực hiện dự án theo quy định (khi kiểm tra, nghiệm thu có
sự tham gia của cơ quan quản lý ngành nông nghiệp và chính quyền địa phương
trên địa bàn);
d) Quản lý và sử dụng
kinh phí dự án đúng mục đích, quy định;
đ) Tổ chức sơ kết, tổng
kết, nghiệm thu kết quả thực hiện và quyết toán kinh phí dự án theo quy định;
e) Phối hợp với chính
quyền địa phương nhân rộng kết quả thành công của mô hình, dự án ra sản xuất;
g) Chịu trách nhiệm
trước Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và pháp luật về kết quả thực hiện
dự án được giao chủ trì.
2. Trách nhiệm của cá
nhân chủ nhiệm dự án khuyến nông trung ương
a) Chủ trì tổ chức
thực hiện các nội dung của dự án theo thuyết minh đã được phê duyệt và văn bản điều
chỉnh dự án của cấp có thẩm quyền theo quy định;
b) Sử dụng kinh phí
theo đúng mục đích, quy định của pháp luật;
c) Tổng hợp, báo cáo
về nội dung, tiến độ, kết quả thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí dự án;
d) Chịu trách nhiệm
trước cơ quan chủ trì, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và pháp luật về
kết quả thực hiện dự án.
3. Đơn vị thực hiện
nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên
a) Báo cáo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về kế hoạch triển khai nhiệm vụ khuyến nông tại
địa phương trước khi tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện
nhiệm vụ được giao theo đúng nội dung kế hoạch đã được phê duyệt;
c) Quản lý và sử dụng
kinh phí đúng mục đích, đúng quy định;
d) Tổ chức nghiệm thu
kết quả thực hiện và quyết toán kinh phí theo quy định;
đ) Chịu trách nhiệm
trước Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và pháp luật về kết quả thực hiện
nhiệm vụ khuyến nông được giao thực hiện.
4. Trong trường hợp
dự án khuyến nông trung ương, nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên bị ảnh hưởng do
nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, dịch hại), tổ chức, cá nhân kịp thời lập
biên bản đánh giá thiệt hại có xác nhận của chính quyền địa phương nơi triển
khai và báo cáo bằng văn bản về Trung tâm Khuyến nông Quốc gia để báo cáo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét xử lý theo quy định.
Điều
28. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực
hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản
về Trung tâm Khuyến nông Quốc gia để tổng hợp trình Bộ xem xét, bổ sung (qua Vụ
Tổ chức cán bộ) theo quy định./.