ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2142/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 26 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN MUỐI GIAI ĐOẠN
2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 40/2017/NĐ-CP
ngày 05/4/2017 của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh muối;
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP
ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP
ngày 24/5/2018 của Chính phủ về khuyến nông;
Căn cứ Quyết định số 1325/QĐ-TTg
ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển ngành muối
giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg
ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành
nông nghiệp giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 766/QĐ-BNN-KTHT
ngày 24/02/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Quyết định số 1325/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ngành muối giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ công văn số 2517/BNN-KTHT
ngày 05/5/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng Đề
án nâng cao giá trị sản xuất và chế biến muối giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2247/TTr-SNN ngày 13/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án nâng cao
giá trị sản xuất và chế biến muối giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố: Cam Ranh, Ninh Hòa, Vạn Ninh tổ chức triển khai thực hiện Đề án này;
chịu trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các ngành, địa phương thực hiện
và định kỳ hàng năm, tổng hợp tình hình, báo cáo UBND tỉnh và các Bộ, ngành
Trung ương có liên quan việc triển khai thực hiện Đề án này.
- Các sở, ngành, địa phương có liên
quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn triển khai thực hiện Đề án này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và
Môi trường, Công Thương, Du lịch, Khoa học và Công nghệ; Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chi nhánh Khánh Hòa; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố: Cam Ranh,
Ninh Hòa, Vạn Ninh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VP, TL, TLe.
NN-7.20
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thiệu
|
ĐỀ ÁN
NÂNG CAO GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN MUỐI GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Kèm theo Quyết định số 2142/QĐ-UBND ngày 26/7/2021 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
Phần I
THÔNG TIN CHUNG
I. SỰ CẦN THIẾT,
CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết
Khánh Hòa với bờ biển dài 385 km với
nhiều cửa lạch, đầm, vịnh, nhiều đảo và vùng biển rộng lớn, dân số hơn 1.2 triệu
người với trên 100.000 ha diện tích đất nông nghiệp. Khánh Hòa có khí hậu vừa
chịu sự chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính chất của khí hậu
đại dương nên tương đối ôn hòa. Diện
tích đất sản xuất muối hiện nay là 984 ha, được phân bổ tại 03 địa phương là
huyện Vạn Ninh, thị xã Ninh Hòa và thành phố Cam Ranh; với số hộ trực tiếp tham
gia trên 250 hộ, với gần 1.000 lao động trực tiếp. Hiện nay, sản xuất muối tập
trung tại vùng Hòn Khói, thị xã Ninh Hòa đây là vùng sản xuất muối đã hình
thành từ rất lâu; diêm dân qua nhiều đời gắn bó với nghề đã tạo ra truyền thống
và kinh nghiệm sản xuất. Sản lượng muối sản xuất được tiêu thụ chủ yếu cho nhu
cầu dân sinh trong tỉnh và cho chế biến các loại muối thực phẩm chất lượng cao
và sản xuất nước mắm.
Trên địa bàn tỉnh hiện nay đa số diêm
dân sản xuất muối theo phương pháp phơi nước phân tán trên nền đất cát và phụ
thuộc rất nhiều vào thời tiết. Chất lượng sản phẩm muối tạo ra không cao, lẫn tạp
chất. Hiện tại, các vùng muối chưa có đủ kho bãi đạt tiêu chuẩn để lưu giữ muối,
diêm dân thường phải tập kết muối ngay tại ruộng sau đó dùng bạt nhựa phủ lên để
tránh mưa nắng. Vì vậy, lượng muối thất thoát sau thu hoạch khoảng 22 - 25 % sản
lượng muối.
Cơ sở hạ tầng cho sản xuất muối chưa
được quan tâm đầu tư đúng mức. Kênh mương cấp thoát nước chủ yếu theo kênh rạch
tự nhiên lấy nước theo con triều, chưa chủ động trong sản xuất. Các ô ruộng muối
nhỏ lẻ, nằm gần các ao nuôi tôm, cạnh khu dân cư nên chưa đảm bảo chất lượng và
năng suất. Hệ thống đường giao thông nội đồng chưa được xây dựng hoàn thiện. Vì
vậy, gây rất nhiều khó khăn cho diêm dân trong việc sản xuất và tiêu thụ.
Do vậy, việc xây dựng Đề án nâng cao
giá trị sản xuất và chế biến muối giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa là rất cần thiết nhằm để cải tạo nâng cấp hạ tầng các cánh đồng muối, giữ
được nghề sản xuất muối truyền thống, ổn định và nâng cao đời sống cho diêm
dân, tạo ra sản phẩm muối có được năng suất và chất lượng tốt, nổi tiếng trong
và ngoài tỉnh.
2. Thực trạng sản xuất, tiêu thụ,
chế biến muối
a. Tình hình sản xuất muối
- Đến ngày 31/12/2020, diện tích sản
xuất muối trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa là 1.042 ha, sản lượng 92.978 tấn. Tham
gia sản xuất muối gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, cá nhân và hộ diêm dân (đơn vị sản xuất
muối); các đơn vị sản xuất muối đều áp dụng phương pháp phơi nước tập trung và
phân tán được bốc hơi mặt bằng nhờ năng lượng bức xạ mặt trời với 02 quá trình
sản xuất muối gồm quá trình sản xuất muối thủ công và quy mô công nghiệp.
- Đối với quá trình sản xuất muối thủ
công: trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có 240 hộ diêm dân trực tiếp sản xuất tại các
xã Vạn Khánh, Vạn Hưng (huyện Vạn Ninh); xã Ninh Thọ, Ninh Hải, Ninh Thủy (thị
xã Ninh Hòa); xã Cam Thịnh Đông (thành Phố Cam Ranh) và 03 hợp tác xã (Hợp tác
xã sản xuất muối 1/5 Ninh Diêm, Hợp
tác xã sản xuất muối Ninh Thủy và Hợp tác xã sản xuất muối Cam Nghĩa) với diện
tích 405 ha, chiếm 39%/tổng diện tích sản xuất muối cả tỉnh; năng suất bình
quân từ 60-62 tấn/ha/năm, thời vụ sản xuất chính trong năm từ tháng 01 đến
tháng 8 hàng năm. Đây là hình thức sản xuất truyền thống, bằng phương pháp phơi
nước phân tán nên không áp dụng được công nghệ kết tinh phân đoạn, không tận
thu được thạch cao, nước ót; giá thành sản xuất từ 300 đồng - 400 đồng/kg, giá
bán bình quân từ 500 đồng - 700 đồng/kg. Giai đoạn 2015 - 2020, có 60% đơn vị
cá nhân áp dụng mô hình trải bạt ô kết tinh để rút ngắn chu kỳ thu hoạch muối
thô từ 12-15 ngày còn 5-7 ngày; sản lượng muối tăng từ 15-20%/ha; chất lượng muối
trắng, sáng, ít lẫn tạp chất, dễ tiêu thụ với giá bán tăng từ 15-20%/kg.
- Đối với quá trình sản xuất muối quy
mô công nghiệp: trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa gồm 02 tổ chức (Công ty Cổ phần muối
Khánh Hòa và Công ty Cổ phần muối Cam Ranh) với diện tích 637 ha chiếm 61%/tổng
diện tích sản xuất muối cả tỉnh; năng xuất bình quân 100 tấn - 120 tấn/ha/năm,
thời vụ sản xuất chính từ tháng 01 đến tháng 8 hàng năm. Đây là hình thức sản
xuất muối tập trung (01 tổ chức/cánh đồng), kết tinh phân đoạn gồm 03 khu: Khu
chế chạt, khu kết tinh thạch cao, khu kết tinh muối riêng biệt và thu được 03 sản
phẩm là muối, thạch cao và nước ót. Với điều kiện sản xuất tập trung, áp dụng
công nghệ kết tinh phân đoạn và cơ giới hóa một số khâu trong sản xuất nên năng
xuất lao động cao (bình quân 150 tấn/lao động/năm) chất lượng muối đạt 95 - 97%
NaCl, giá thành sản xuất khoảng 500 đồng - 600 đồng/kg, giá bán bình quân từ
1.000 đồng - 1.200 đồng/kg. Các tổ chức sản xuất muối công nghiệp đã đầu tư ứng
dụng các tiến bộ khoa học công nghệ như: phủ bạt che mưa ô kết tinh nhằm giảm thiểu sự ảnh hưởng của thời tiết, thực
hiện kết tinh muối dài ngày nước chạt sâu, trải bạt ô kết tinh, đầu tư cơ giới
hóa khâu thu hoạch và nhà máy chế
biến để nâng cao năng suất, chất lượng muối.
b. Tình hình tiêu thụ và chế biến muối
- Đối với tiêu thụ: Sản lượng muối của
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa được phân phối tại thị trường
các tỉnh phía bắc chiếm 50%/tổng sản lượng, tây nguyên 20% và miền nam 20%/tổng
sản lượng. Do tính đặc thù của ngành hàng muối sản xuất theo thời vụ, nhưng
tiêu dùng quanh năm nên khối lượng muối tồn hàng năm chờ tiêu thụ chiếm tỉ lệ
10%; giá muối thường xuyên biến động, nhất là những năm được mùa, giá muối thấp,
đời sống diêm dân gặp nhiều khó
khăn.
- Đối với chế biến: Toàn tỉnh có 04 tổ
chức (Xí nghiệp chế biến muối Hòn Khói, Doanh nghiệp tư Nhân Định Tâm, Công ty
Cổ phần tập đoàn muối Miền Nam và Công ty TNHH Sơn Phát..) hoạt động chế biến
muối tinh, muối trộn iốt... với công suất 4.000 tấn/năm tại xã Ninh Diêm, thị
xã Ninh Hòa. Công nghệ chế biến muối chủ yếu theo công nghệ nghiền rửa muối
trong nước muối bão hòa và thực hiện tuần hoàn nước rửa nên ít ảnh hưởng đến
môi trường; cơ sở vật chất đồng bộ, đảm bảo các điều kiện vệ sinh an toàn thực
phẩm. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất chế biến của các cơ sở hầu hết là doanh
nghiệp nhỏ có vốn hoạt động dưới 10 tỷ đồng, hoạt động sản xuất kinh doanh chủ
yếu là vốn vay nên không đủ năng lực tài chính đầu tư liên kết với diêm dân
trong sản xuất để chủ động được nguồn nguyên liệu muối sạch cho sản xuất chế biến
muối tinh chất lượng cao.
c. Thuận lợi, khó khăn trong sản xuất
và chế biến muối
- Thuận lợi:
+ Công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất,
tiêu thụ, chế biến muối được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh
thường xuyên chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố có sản xuất muối tạo điều
kiện cho các đơn vị sản xuất muối được hưởng các chính sách về đất đai, tín dụng,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thuế và chính sách tiêu thụ muối. Năm 2015,
UBND tỉnh Khánh Hòa có giải pháp hỗ trợ tháo gỡ khó khăn trong khâu tiêu thụ muối
cho diêm dân (hỗ trợ lãi suất vốn vay cho doanh nghiệp thực hiện mua tạm trữ
8.000 tấn muối cho diêm dân trên địa bàn tỉnh) và hỗ trợ lãi suất vốn vay cho hộ
diêm dân, hợp tác xã diêm nghiệp theo Quyết định số 1609/QĐ-UBND ngày 07/6/2018
cùa UBND tỉnh Khánh Hòa về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và
dịch vụ nông thôn giai đoạn 2017-2020.
+ Đã quy hoạch vùng sản xuất muối
công nghiệp tại Hòn Khói, thị xã Ninh Hòa theo Quyết định số 4513/QĐ-BNN-CB
ngày 21/10/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Quy
hoạch phát triển sản xuất muối đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 là vùng sản
xuất muối nguyên liệu có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển các đồng muối
có quy mô công nghiệp, năng suất cao và có tiềm năng phát triển du lịch gắn với
nghề muối truyền thống lâu đời.
+ Sản phẩm muối thủ công, công nghiệp
của tỉnh Khánh Hòa đã đáp ứng được nhu cầu cho các ngành công nghiệp hóa chất,
thực phẩm và tiêu dùng trực tiếp đối với hộ gia đình; ngoài ra, các doanh nghiệp
chế biến đã sản xuất đa dạng và phong phú các sản phẩm muối đáp ứng tốt cho nhu
cầu của người tiêu dùng.
- Khó khăn:
+ Đối với sản xuất: Ngành muối chịu ảnh hưởng rất nhiều từ thời tiết, có những năm nắng hạn kéo dài (năm 2015), sản
lượng muối đạt rất cao (113.000 tấn/năm) nhưng giá bán muối thấp (bình quân 600
đồng/kg); có những năm mưa nhiều trải đều trong năm hoặc mưa trái vụ nhiều
(2017: 17.194 tấn/năm và 2018: 37.609 tấn/năm) thì sản lượng muối sụt giảm, giá
muối tăng 1,5 lần (bình quân 1.000 đồng/kg) đời sống người làm muối gặp nhiều
khó khăn; chưa kể đến sản xuất muối trên địa bàn tỉnh hiện nay chủ yếu vẫn theo
phương pháp thủ công, qui mô sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, phân tán theo hộ diêm
dân và cơ sở hạ tầng đồng muối thủ công, cũng như công nghiệp đang xuống cấp
nhưng chưa được đầu tư cải tạo, nâng cấp.
+ Đối với chế biến: Hầu hết các đơn vị
chế biến muối là doanh nghiệp nhỏ, có vốn hoạt động thấp, công nghệ sản xuất lạc
hậu, chất lượng muối chế biến phụ thuộc vào chất lượng muối nguyên liệu và tỷ lệ
thu hồi muối trong chế biến chưa cao (khoảng 80%). Hoạt động sản xuất kinh
doanh chủ yếu là vốn vay nên chưa đủ năng lực tài chính đầu tư liên kết với
diêm dân trong sản xuất để chủ động được nguồn nguyên liệu muối sạch cho sản xuất
chế biến muối tinh.
+ Đối với tiêu thụ: Chủ yếu là thị
trường trong nước, việc mua, bán muối chưa có sự liên kết sản xuất giữa tổ chức,
cá nhân. Sự hợp tác của cá nhân trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ muối còn
mang nặng tính manh mún, tự phát và cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức,
cá nhân khác nhau đến nay vẫn chưa kiểm soát được, nên khâu tiêu thụ muối của
cá nhân thường bị các chủ thể phân phối ép giá. Thị trường muối chưa được quảng
bá về các thương hiệu lớn, do giá trị hàng hóa đối với sản phẩm muối thấp, đóng
góp cho ngân sách chưa cao, nên chưa tạo ra vị thế kinh tế so với các sản phẩm
của ngành, lĩnh vực khác. Vì vậy, chưa được quan tâm nhiều để hỗ trợ nguồn lực
cho phát triển sản xuất muối.
3. Cơ sở pháp lý để xây dựng đề án
- Nghị định số 40/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017
của Chính phủ về Quản lý sản xuất, kinh doanh muối;
- Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày
12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
- Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày
05/72018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày
25/4/2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông
nghiệp giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 1325/QĐ-TTg ngày
10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ngành muối giai đoạn
2021-2030.
- Quyết định số 766/QĐ-BNN-KTHT ngày
24/02/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Quyết định số 1325/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án phát triển ngành muối giai đoạn 2021-2030.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Quan điểm
- Muối là mặt hàng thiết yếu, có vai trò
quan trọng trong bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Phát triển sản xuất, chế
biến, tiêu thụ muối, đa dạng hóa sản phẩm muối đáp ứng nhu cầu sử dụng muối
trong nước, cung cấp cho ngành chế biến thực phẩm, y tế, công nghiệp hóa chất và hướng tới xuất khẩu các sản
phẩm muối biển tự nhiên.
- Phát triển ngành muối phải phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của cả tỉnh. Đầu tư phát triển
sản xuất muối theo hướng tập trung, quy mô lớn, hình thành vùng sản xuất muối
công nghiệp với công nghệ hiện đại, gắn sản xuất với chế biến, thu hồi các sản
phẩm sau muối, phát triển các ngành kinh tế khác.
- Phát triển ngành muối phải thực hiện
đầu tư, hỗ trợ đồng bộ sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ muối. Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm
muối với đổi mới công nghệ, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng muối để nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả, đảm bảo sinh kế, nâng cao thu nhập cho diêm
dân, hướng tới làm giàu bằng nghề
muối.
2. Mục tiêu của đề án
a. Mục tiêu chung
Phát triển ngành muối theo hướng hiệu
quả, bền vững trên cơ sở tận dụng tối đa lợi thế của các địa phương có truyền
thống sản xuất muối để nâng cao năng suất, chất lượng và đa dạng hóa các loại sản
phẩm về muối nhằm đáp ứng nhu cầu muối trong nước, hướng đến xuất khẩu muối và
tạo việc làm, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống của người dân làm muối.
b. Mục tiêu cụ thể
- Tổng diện tích sản xuất muối duy
trì đến năm 2030 là 710 ha; trong đó, diện tích sản xuất quy mô công nghiệp 587
ha và diện tích sản xuất thủ công thủ 123 ha. Sản lượng bình quân đạt 112.000 tấn/năm;
trong đó sản lượng muối sản xuất quy mô công nghiệp đạt 95.000 tấn/năm và sản
lượng muối sản xuất thủ công đạt 17.000 tấn/năm.
- Hỗ trợ đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ
sở hạ tầng vùng sản xuất muối thủ công và công nghiệp; nghiên cứu hoàn thiện
quy trình sản xuất muối theo hướng cơ giới hóa, hiện đại hóa, đồng bộ các khâu
từ cung cấp nước biển đến thu hoạch;
- Hỗ trợ đầu tư các mô hình liên kết
sản xuất muối theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ; hỗ trợ
khoa học và công nghệ; tín dụng đầu tư vào sản xuất, kinh doanh muối.
- Củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý
nhà nước về nghề muối các cấp để tăng cường nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát
triển của ngành muối.
3. Hiệu quả, kinh tế xã hội của đề
án
- Phát triển sản xuất chế biến muối
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gắn chuyển dịch cơ
cấu sản xuất, chế biến với đổi mới công nghệ, đầu tư mới và cải tạo hạ tầng đồng
muối để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả trong sản xuất, chế biến, từng
bước nâng cao thu nhập cho những người lao động trong ngành muối.
- Bảo tồn và phát triển nghề sản xuất
muối truyền thống, từng bước giải quyết vấn đề lao động, nâng cao đời sống cho
diêm dân, đồng thời phát triển kinh tế xã hội ở địa phương theo hướng gắn việc
sản xuất muối với du lịch và giữ vững an ninh quốc phòng.
- Tạo động lực khuyến khích thúc đẩy
các doanh nghiệp, Hợp tác xã đầu tư nâng cấp máy móc, trang thiết bị kỹ thuật để
nâng cao năng lực chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
- Nâng cao giá trị gia tăng cho sản
phẩm muối, cung cấp cho các ngành công nghiệp thực phẩm yêu cầu chất lượng muối
có nhiều vi chất dinh dưỡng góp phần bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.
Phần II
NỘI DUNG CHÍNH CỦA
ĐỀ ÁN
I. DỰ ÁN NÂNG CẤP,
CẢI TẠO CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐỒNG MUỐI HÒN KHỐI, THỊ XÃ NINH HÒA.
1. Sự cần thiết đầu tư, các điều
kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch có liên quan
a. Sự cần thiết đầu tư
Hiện trạng vùng sản xuất muối Hòn
Khói được cung cấp và tiêu thoát nước qua hệ thống kênh Cầu Treo dài khoảng 7,7
km, chiều rộng bình quân 30m, là kênh được đào từ thời Pháp. Tại thời điểm hiện
tại kênh nhiều đoạn đã bị bồi lấp, mực nước khi triều lên chỉ còn độ sâu hơn
1m, nhiều nơi cạn, hệ thống đê bao mặc dù hàng năm được người dân tu bổ nhưng
không đáng kể, nay hệ thống đê hai bên kênh bị sụt lở nghiêm trọng, chỉ sử dụng
một số đoạn đê nhất định. Hiện trạng mặt đê có bề rộng trung bình từ 5m đến 7m,
chiều cao đê so với mặt nước lúc cạn là 1.0m đến 1.5m, do vậy vào mùa mưa bão
nước tràn bờ phá hỏng nhiều đoạn đê làm thiệt hại rất lớn tại vùng sản xuất muối
Hòn Khói; cụ thể năm 2010, do mưa nhiều gây lũ lụt làm tan trong nước 19.115 tấn
muối hạt đang trên bờ và đang cất trữ tại kho, đồng thời làm sạt lờ đê biển nước
tràn vào cuốn trôi hàng chục nghìn mét vuông bạt nhựa ô kết tinh ruộng muối và
làm ngập úng cả vùng sản xuất muối. Qua khảo sát thực tế tại hiện trường tuyến
đê bao có chiều dài L=8.700m với mục đích ngăn bảo vệ các công trình hạ tầng
trong đồng muối khi thủy triều dâng và ngăn lũ tiểu mãn. Hiện trạng mái đê và
thân đê là kênh đất có nhiều đoạn xuống cấp trầm trọng, không đảm bảo cao
trình, ảnh hưởng đến hoạt động
giao thông đi lại trong vùng và phục vụ sản xuất. Do một thời gian dài không được
đầu tư sửa chữa gia cố, nên đã bị
lũ hàng năm phá hỏng, có đoạn bị trôi hoàn toàn, có đoạn bị xói đứt một phần.
Đây là hệ thống kênh chính của vùng sản xuất và cũng là đê bao kết hợp hệ thống
giao thông.
Bênh cạnh kênh chính Cầu Treo, vùng sản
xuất Hòn Khói còn có hệ thống kênh dẫn nước từ kênh Cầu Treo vào ruộng muối.
Toàn bộ hệ thống có 12 kênh nhánh đều được đắp bằng đất, hiện đã xuống cấp
không đảm bảo dẫn nước phục vụ cho sản xuất muối có hiệu quả, đáy kênh bị bồi lấp
chiều rộng từ 5-7m. Bờ kênh gần như không có chỉ bờ đất nhỏ làm đường mòn đi lại,
Hàng năm bị bồi lấp, gây tắc dòng chảy không đáp ứng tiêu thoát cho khu vực và
phục vụ sản xuất muối làm tăng chi phí giá thành sản xuất và giảm năng suất muối
bình quân của cả vùng (từ 2001 trở về trước đạt từ 80 tấn/ha đến 100 tấn/ha, từ
năm 2001 đến nay đạt bình quân 50 tấn/ha).
Kênh và cống trên nhiều năm không nạo
vét, sửa chữa nên khả năng dẫn và
trữ nước rất kém. Sau một thời gian dài do không được đầu tư cải tạo, cho đến
nay cơ sở hạ tầng hầu hết đều xuống cấp nghiêm trọng hoặc không thể sử dụng.
Cũng vì thế cho đến nay nguồn vốn cung cấp muối từ địa phương đều do người dân
tự sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, sử dụng lao động thủ công là chủ yếu. Dẫn đến năng suất thấp, chất lượng giảm và tính
bền vững chưa cao, đời sống người dân vùng muối gặp nhiều khó khăn. Mặc dù chính
quyền và nhân dân địa phương đã có nhiều cố gắng trong công tác cải tạo, nâng cấp
nhỏ và đã đáp ứng được một phần nào cho sản xuất của địa phương. Tuy nhiên với hiện trạng cơ sở hạ tầng như đã nêu
trên cho thấy hạ tầng địa phương chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế trong vùng.
b. Sự phù hợp với quy hoạch
- Sự phù hợp với quy hoạch ngành:
+ Phù hợp với Quyết định số
4513/QĐ-BNN-CB ngày 21/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất muối đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030.
+ Phù hợp với Quyết định số
1325/QĐ-TTg ngày 31/08/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
ngành muối giai đoạn 2021-2030.
+ Phù hợp với Quyết định số 766/QĐ-BNN-KTHT
ngày 24/02/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành kế hoạch
triển khai thực hiện Quyết định số 1325/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ngành muối giai đoạn 2021-2030.
- Sự phù hợp với kế hoạch đầu tư:
+ Phù hợp với Quyết định số
766/QĐ-BNN-KTHT ngày 24/02/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1325/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ngành muối giai đoạn 2021-2030.
+ Phù hợp với Quyết định số
3277/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của UBND tỉnh Khánh Hòa về Quy hoạch chi tiết xây
dựng (1/500) Khu dân cư Ninh Thủy, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
c. Trách nhiệm của từng đơn vị tham
gia dự án
- Trách nhiệm của cơ quan quản lý:
+ Tăng cường đầu tư hạ tầng kỹ thuật,
nhất là hệ thống thủy lợi, đảm bảo phục vụ tốt sản xuất muối tập trung
+ Tập trung chỉ đạo và hỗ trợ diêm
dân tăng cường nâng cấp, cải tạo hệ thống thủy lợi đồng muối. Mở rộng diện tích
sản xuất muối sạch, áp dụng cơ giới hóa và các công nghệ mới trong sản xuất, chế
biến; từng bước nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất muối.
+ Chủ động nắm bắt diễn biến thời tiết
để thông báo và hướng dẫn diêm dân làm đúng quy trình sản xuất.
- Trách nhiệm của doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp cam kết đứng ra bao
tiêu thu mua muối của diêm dân tại đồng muối, đảm bảo đầu ra cho diêm dân.
+ Tạo dựng thương hiệu, đa dạng hóa sản
phẩm và gia tăng giá trị sản phẩm
- Trách nhiệm của hợp tác xã:
+ Hợp tác xã cùng với các cơ quan quản
lý hướng dẫn diêm dân áp dụng các kỹ thuật mới vào sản xuất.
+ Thường xuyên duy tu sửa chữa hệ thống
thủy lợi đảm bảo nguồn nước phục vụ cho sản xuất.
+ Thực hiện các dịch vụ cung cấp vật
tư đầu vào hỗ trợ diêm dân quảng bá, tiêu thụ sản phẩm.
2. Nội dung của dự án:
a. Mục tiêu, quy mô, địa điểm và phạm
vi đầu tư
- Mục tiêu đầu tư:
+ Đầu tư cải tạo, nâng cấp những đoạn
xung yếu tuyến kênh chính Cầu Treo đảm bảo cấp nước phục vụ sản xuất muối kết hợp
giao thông; Nạo vét, gia cố kênh nhánh cấp nước vào ruộng muối; Làm mới các cầu
qua kênh và các cống dẫn nước đảm bảo vận chuyển muối và đi lại của người dân
làm muối.
+ Mở rộng, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ
tầng giao thông; xây mới một số kho bảo quản muối để nâng cao chất lượng, hiệu
quả trong sản xuất.
+ Cải tạo nền ô kết tinh để thực hiện
cơ giới hóa đồng bộ các khâu từ cung cấp nước biển đến thu hoạch, rửa và đánh đống
bảo quản muối.
- Quy mô đầu tư
+ Loại công trình và nhóm dự án: Công
trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nhóm C.
+ Cấp công trình: Công trình cấp IV.
+ Địa điểm đầu tư: Các xã, phường thuộc
thị xã Ninh Hòa (xã Ninh Thọ; các phường: Ninh Diêm, Ninh Thủy, Ninh Hải)
b. Dự kiến tổng mức đầu tư và cơ cấu
nguồn vồn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và việc huy động các
nguồn vồn, nguồn lực khác để thực hiện dự án:
- Tổng mức đầu tư dự kiến: Tổng mức đầu
tư theo phương án chọn là: 60.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Sáu mươi tỷ
đồng)
Trong đó:
TT
|
HẠNG
MỤC
|
THÀNH
TIỀN
(đồng)
|
1
|
Chi phí hỗ trợ GPMB
|
2.000.000.000
|
2
|
Chi phí xây dựng
|
45.611.302.000
|
3
|
Chi phí quản lý dự án
|
1.115.879.000
|
4
|
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
|
4.308.781.996
|
5
|
Chi phí khác
|
1.773.337.000
|
6
|
Chi phí dự phòng
|
5.190.700.000
|
|
TỔNG CỘNG (LÀM TRÒN)
|
60.000.000.000
|
(có bảng tổng mức đầu tư dự kiến đóng
tại phụ lục của báo cáo, đính kèm)
c. Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện
đầu tư, dự kiến kế hoạch bố trí vốn:
- Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện
đầu tư dự án như sau:
TT
|
Thời
gian
|
Nội
dung đầu tư
|
1
|
Năm
2021
|
Công việc thực hiện chính:
+ Công tác lập thẩm định phê duyệt
chủ trương đầu tư;
+ Công tác khảo sát, lập dự án và
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng;
|
2
|
Năm
2022
|
+ Đấu thầu, chọn lựa đơn vị Tư vấn
khảo sát, lập hồ sơ TK BVTC và DT;
+ Thẩm định và phê duyệt hồ sơ TK
BVTC và DT;
+ Đấu thầu, chọn lựa nhà thầu xây lắp;
+ Tổ chức thực hiện công tác đền
bù, GPMB (nếu có);
+ Đấu thầu và chọn lựa đơn vị thi
công xây lắp.
|
3
|
Năm
2023
|
+ Nạo vét kênh chính cầu Treo;
+ Thi công hoàn thành kênh nhánh
KN0, KN0A, KNBS, KN1
|
4
|
Năm
2024
|
+ Thi công hoàn thành các kênh
nhánh còn lại KN2 -:- KN8B; công
trình trên kênh; đường nội đồng
+ Thi công các kho bảo quản muối
+ Cải tạo nền ô kết tinh
|
- Dự kiến kế
hoạch bố trí vốn
TT
|
Năm
|
Nội
dung đầu tư
|
Kinh
phí dự kiến (tỷ đồng)
|
1
|
Năm
2021
|
Công việc thực hiện chính:
+ Công tác lập thẩm định phê duyệt
chủ trương đầu tư;
+ Công tác khảo sát, lập dự án và
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng;
|
2,0
|
2
|
Năm
2022
|
+ Đấu thầu, chọn lựa đơn vị Tư vấn
khảo sát, lập hồ sơ TK BVTC và DT;
+ Thẩm định và phê duyệt hồ sơ TK
BVTC và DT;
+ Đấu thầu, chọn lựa nhà thầu xây lắp;
+ Tổ chức thực hiện công tác đền
bù, GPMB;
+ Đấu thầu và chọn lựa đơn vị thi
công xây lắp.
|
10,0
|
3
|
Năm
2023
|
+ Nạo vét kênh chính cầu Treo;
+ Thi công hoàn thành kênh nhánh
KN0, KN0A, KNBS, KN1
|
30,0
|
4
|
Năm
2024
|
+ Thi công hoàn thành các kênh
nhánh còn lại KN2 -:- KN8B; công trình trên kênh; đường nội đồng
+ Thi công các kho bảo quản muối
+ Cải tạo nền ô kết tinh
|
18,0
|
Cộng:
|
|
60,0
|
d. Xác định sơ bộ chi phí liên quan:
- Chi phí liên quan trong quá trình
thực hiện: chi tiết các chi phí liên quan tại bảng khái toán tổng mức đầu tư
kèm theo.
- Chi phí vận hành dự án sau khi hoàn
thành: Trong công tác quản lý vận hành dự án sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng
gồm:
+ Chi phí tiền lương cho cán bộ, nhân
viên, công nhân quản lý vận hành;
+ Chi phí mua sắm vật tư trang thiết
bị phục vụ công tác quản lý vận hành;
+ Chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản
cố định và chi phí khác;
+ Chi phí thay thế thiết bị.
+ Giá trị chi phí vận hành sau khi dự
án hoàn thành được xác định dựa trên quy định của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc
ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật trong công tác quản lý và khai thác công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
d. Đánh giá sơ bộ tác động về môi trường,
xã hội của dự án; sơ bộ đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án:
- Hiện trạng môi trường trước khi xây
dựng công trình: Khu vực xây dựng công trình thuộc thị xã Ninh Hòa, với phạm vi
xây dựng công trình, có diện tích sử dụng đất tạm thời khoảng 0,2 ha, diện tích
sử dụng đất vĩnh viễn 14,38ha. Chủ
yếu bao gồm đất nằm ven bờ kênh (đường đi lại, bãi tập kết vật liệu, lán trại...),
sau khi xây dựng xong sẽ hoàn trả lại đất.
- Tác động về kinh tế: Việc xây dựng công
trình có tác động đến đời sống kinh tế của một số hộ dân trong vùng nhưng không
đáng kể. Đó là việc giảm thu nhập của 0,2 ha đất sử dụng tạm thời.
- Tác động về xã hội: Việc xây dựng
công trình sẽ làm ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt và sản xuất của một bộ phận
nhân dân trong vùng như: Một số hộ tạm thời phải tìm kiếm việc làm thay thế do
đồng ruộng nằm trong khu vực xây dựng công trình không thể canh tác; Nhu cầu tập
trung lượng nhân lực để xây dựng
công trình trong khu vực dễ phát sinh các tệ nạn xã hội gây ảnh hưởng không nhỏ
đến đời sống sinh hoạt và an ninh trật tự - an toàn xã hội tại địa phương; Việc
xây dựng công trình cũng sẽ tạo ra công ăn việc làm cho lao động nhàn rỗi tại địa
phương.
- Tác động về môi trường - sinh thái:
Việc thi công xây dựng công trình sẽ có tác động đến môi trường- sinh thái; đó
là:
+ Xói mòn đất: Việc thi công công
trình phải tiến hành đào đắp một lượng đất khá lớn, điều này sẽ làm thay đổi bề
mặt của một số vùng và làm vỡ kết cấu đất, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xói
mòn đất. Nhất là tại các bãi khai thác vật liệu đất để đắp.
+ Ô Nhiễm môi trường sống: Khi thi
công công trình đòi hỏi phải có một lượng nhân lực lao động tập trung cùng với
nhiều trang thiết bị máy móc. Việc tập trung này sẽ làm cho việc giải quyết chất
thải sinh hoạt, cũng như chất thải của các thiết bị hoạt động trở nên khó khăn
và gây ra ô nhiễm môi trường, các dịch bệnh dễ phát sinh và lây lan. Ngoài ra
trong quá trình thi công thì việc gây ra tiếng ồn và bụi là điều không thể
tránh khỏi, sẽ làm ảnh hưởng rất lớn
đến môi trường sống của nhân dân trong vùng.
+ Tóm lại trong thời gian xây dựng
công trình sẽ có tác động tiêu cực đến môi trường kinh tế - xã hội và môi trường
sinh thái trong vùng. Tuy các tác động tiêu cực này mang tính chất tạm thời,
khách quan, nhưng cũng phải có những biện pháp để hạn chế - khắc phục
- Tác động đến môi trường sau khi thực
hiện: Dự án sau khi xây dựng hoàn thành công trình đi vào giai đoạn vận hành -
khai thác sẽ có những tác động đến kinh tế - xã hội khu vực như sau:
+ Nâng cấp cải tạo để hoàn thiện cơ sở
hạ tầng thủy lợi, giao thông nhằm đảm bảo chủ động cấp nước mặn cho 355 ha đồng
muối và tiêu cho khoảng 625 ha đất; cải thiện điều kiện sản xuất; nâng cao năng
suất, chất lượng muối; giảm giá thành để tăng lợi nhuận và thu nhập cho người
dân làm muối.
+ Phát triển ngành muối theo hướng hiệu
quả, bền vững trên cơ sở tận dụng
tối đa lợi thế của các địa phương có truyền thống sản xuất muối để nâng cao
năng suất, chất lượng và đa dạng hóa các loại sản phẩm về muối nhằm đáp ứng nhu
cầu muối trong nước, hướng đến xuất khẩu muối và tạo việc làm, nâng cao thu nhập,
ổn định đời sống của người dân làm muối.
+ Hệ thống kênh được xây dựng kiên cố
- đồng bộ, tạo độ bền vững lâu dài; không những hạn chế quá trình xói lở - bồi
lấp, giảm nhẹ chi phí quản lý, chi phí tu sửa, nạo vét hằng năm mà còn tạo điều
kiện để công tác quản lý thủy nông thuận lợi, phân phối nước kịp thời, hợp lý,
tiết kiệm và giảm được nhu cầu nước đối với đầu nguồn.
+ Hệ thống kênh được xây dựng kiên cố,
bờ kênh gắn liền với đường giao thông nông thôn thuận tiện cho việc đi lại, phục
vụ sản xuất - sinh hoạt cho nhân dân địa phương; Đồng thời còn góp phần tạo nên
cảnh quan, dáng vẻ cho vùng nông thôn mới.
+ Tóm lại; Dự án trong giai đoạn vận
hành - khai thác không những có tác động tốt đến môi trường kinh tế - xã hội,
góp phần thúc đẩy nâng cao đời sống nhân dân tại địa phương và kinh tế gia đình
nông dân ngày càng phát triển mà còn có tác động tích cực đến môi trường tự
nhiên.
- Hiệu quả đầu tư về kinh tế - xã hội:
Dự án hoàn thiện sẽ đảm bảo việc cấp nước theo nhiệm vụ công trình, giảm chi
phí sản xuất, tiết kiệm nước. Ngoài các lợi ích về cấp nước, dự án còn mang lại
rất nhiều các lợi ích về kinh tế, xã hội khác như tạo sự ổn định đời sống cho dân cư, tạo thêm công ăn việc làm cho người
lao động, giảm bớt chi phí quản lý vận hành hằng năm..., tuy nhiên những lợi
ích này mang tính định tính là chủ yếu, nên không đưa vào tính toán hiệu ích của
dự án.
e. Tổ chức thực hiện:
- Tổ chức quản lý dự án
+ Cấp quyết định đầu tư: Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
+ Chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Khánh Hòa.
+ Hình thức đầu tư: Nâng cấp, cải tạo.
+ Hình thức quản lý dự án: Chủ đầu tư
quản lý trực tiếp hoặc thuê Ban quản lý dự án quản lý trực tiếp theo quy định.
+ Số bước thiết kế xây dựng: 2 bước.
+ Thời gian thực hiện dự án:
2021-2024
- Tổ chức trong quá trình thực hiện dự
án: Sau khi dự án được phê duyệt Chủ trương đầu tư, Chủ đầu tư thực hiện các bước
tiếp theo theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng:
+ Tổ chức lập dự án đầu tư trình Bộ
Nông nghiệp và PTNT phê duyệt.
+ Chủ đầu tư tổ chức lập, phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình và báo cáo Bộ Nông nghiệp
và PTNT.
+ Tổ chức lựa chọn các Nhà thầu thi
công, Tư vấn giám sát thi công để triển khai thi công công trình.
+ Tổ chức lựa chọn Tư vấn giám sát
thi công để thay mặt Chủ đầu tư giám sát chất lượng công trình (nếu cần).
+ Cử cán bộ của Chủ đầu tư trực tiếp
theo dõi, kiểm tra thực hiện dự án.
+ Định kỳ báo cáo các cơ quan chức
năng về tiến độ thực hiện dự án.
+ Tổ chức nghiệm thu hoàn thành công
trình để đưa vào bàn giao sử dụng theo quy định.
+ Quyết toán hoàn thành dự án.
II. DỰ ÁN TỔ CHỨC
LẠI SẢN XUẤT, QUY HOẠCH LẠI ĐỒNG MUỐI, NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN MUỐI
THÔNG QUA ĐẨY MẠNH CƠ GIỚI HÓA, CHUYỂN GIAO ỨNG DỰNG, TIẾN BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TRONG SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN MUỐI
1. Sự cần thiết
Do ảnh hưởng của thiên tai bão lũ, nước
biển dâng hạ tầng đồng muối xuống cấp nghiêm trọng, nhiều năm không được đầu tư
sửa chữa hoặc mức đầu tư cơ sở hạ tầng cho sản xuất còn quá thấp so với nhu cầu
của ngành muối. Hệ thống ô, chạt, kết tinh đã xuống cấp song mới chỉ được sửa
chữa tạm thời, chắp vá. Việc huy động các nguồn lực khoa học công nghệ và đầu
tư cơ sở vật chất ngành muối còn nhiều hạn chế. Sản lượng muối do người diêm
dân sản xuất ra luôn bị mất giá (dao động từ 600 - 800 đồng/kg), cùng với sản
xuất muối theo phương pháp thủ công sử dụng quá nhiều lao động nên giá thành
cao. Cơ sở hạ tầng đồng muối xuống cấp dẫn tới năng suất, chất lượng không cao;
việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chưa được quan tâm nhiều, ngày công
sản xuất của người diêm dân thấp so với người lao động một số ngành nghề khác
và không đảm bảo được mức tối thiểu của cuộc sống.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh HTX
diêm nghiệp hiệu quả không cao, không đồng đều, do đó chưa hỗ trợ được nhiều
cho kinh tế hộ phát triển. Các HTX diêm nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh với
tư thương trong hoạt động kinh doanh muối. Việc liên kết giữa các HTX diêm nghiệp
với doanh nghiệp còn rời rạc, chưa tạo nên liên kết ngành hàng để tạo thế mạnh
cạnh tranh.
Vì vậy để bảo tồn và phát huy nghề
làm muối truyền thống rất cần hỗ trợ đầu tư đồng bộ cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ
tầng vùng sản xuất muối gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm muối; vận động để dồn
điền, đổi thửa để xây dựng đồng muối theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung. Đặc
biệt là sự vào cuộc của các cấp, ngành trong việc tái cơ cấu lại ngành muối,
quy hoạch lại vùng sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất và chế biến muối thông
qua đẩy mạnh cơ giới hóa, chuyển giao ứng dụng, tiến bộ khoa học công nghệ
trong sản xuất và chế biến muối giúp diêm dân nâng cao thu nhập, tạo công ăn việc
làm, cải thiện đời sống cho diêm dân.
2. Mục đích yêu cầu
a. Mục tiêu chung
- Giữ quy hoạch đồng muối, đầu tư xây
dựng cải tạo lại hạ tầng vùng sản xuất muối thích ứng với biến đổi khí hậu; ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao chất lượng muối.
- Đào tạo nâng cao năng lực quản lý
và sản xuất muối cho HTX diêm nghiệp, tổ hợp tác và diêm dân.
b. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2021 - 2030, duy trì 710
ha đất sản xuất muối; ngoài Dự án nâng cấp, cải tạo đồng muối Hòn Khói nâng cấp
cải tạo lại đồng bộ hạ tầng vùng sản xuất còn lại của diêm dân, HTX diêm nghiệp;
- Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt
động của 03 HTX diêm nghiệp hiện có;
- Phấn đấu giai đoạn 2021 - 2030 có từ
40 - 50 ha sản xuất muối sạch, chất lượng cao;
3. Nội dung của dự án
a. Quy hoạch lại đồng muối
Tổng diện tích đất muối đến hết năm 2020 là 984 ha; Dự kiến đất sản xuất muối
quy hoạch đến năm 2030 là 710 ha.
b. Thiết kế, đầu tư, cải tạo nâng cấp
đồng bộ hạ tầng đồng muối, nâng cao năng lực sản xuất muối
Đối với sản xuất muối thủ công của hộ
gia đình, cá nhân, hợp tác xã, tổ hợp tác: Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất muối, bao gồm: Đê bao, trạm bơm, hệ thống cống,
kênh mương cấp nước biển; hồ, bể chứa điều tiết nước mặn phục vụ sản xuất muối;
hệ thống cống, kênh mương thoát lũ; công trình giao thông, điện hạ thế và nước
sinh hoạt phục vụ người dân vùng sản xuất muối 123 ha trong quy hoạch như: xã Vạn
Hưng (huyện Vạn Ninh), Ninh Thọ, Ninh Diêm, Ninh Thủy, Ninh Hải (thị xã Ninh
Hòa) nhằm nâng cao giá trị gia tăng sản xuất muối tại các địa phương theo quy định
tại Điểm a Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 40/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về
quản lý sản xuất, kinh doanh muối.
c. Giải pháp thiết kế, đầu tư cải tạo
lại hạ tầng đồng muối
Đầu tư xây dựng lại ô, chạt, kết tinh
do hạ tầng xuống cấp hoàn toàn để triển
khai sản xuất muối chất lượng cao và sản xuất muối sạch.
d. Tổ chức lại sản xuất, phát triển Hợp
tác xã diêm nghiệp; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực sản xuất muối.
- Tiếp tục củng cố để nâng cao hiệu
quả hoạt động của 03 Hợp tác xã diêm nghiệp, thực hiện chính sách hỗ trợ để
phát triển các dịch vụ cung cấp vật tư, tiêu thụ sản phẩm và các nhu cầu cần
thiết yếu khác của diêm dân.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho
các HTX diêm nghiệp, doanh nghiệp ký hợp đồng mua muối của diêm dân để chế biến
và phục vụ tiêu dùng, đảm bảo tiêu thụ kịp thời muối cho diêm dân với giá cả
hai bên cùng có lợi.
- Triển khai các chính sách hỗ trợ,
chính sách khuyến diêm và tạo điều kiện cho Diêm dân vay vốn sản xuất, cải tạo
đồng muối, mua sắm trang thiết bị.
- Tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức về sản xuất chế biến tiêu thụ muối cho cán bộ quản lý nghề muối các cấp và
diêm dân. Nội dung đào tạo tập trung phổ biến các quy định của pháp luật về quản
lý sản xuất, chế biến kinh doanh muối, đảm bảo an toàn thực phẩm, quy trình sản
xuất muối theo phương pháp truyền thống, quy trình sản xuất muối sạch chất lượng
cao, kiến thức về thị trường, phát triển hợp tác xã, quản lý thương hiệu, nhãn
hiệu, tiêu thụ sản phẩm...
d. Chuyển giao ứng dụng, tiến bộ khoa
học công nghệ trong sản xuất, chế biến muối nhằm nâng cao giá trị sản xuất và
chế biến muối
Hỗ trợ các nghiên cứu đề tài, dự án
khoa học hoàn thiện quy trình sản xuất muối theo hướng cơ giới hóa, đồng bộ các
khâu từ cung cấp nước biển đến thu hoạch, vận chuyển, làm sạch và đánh đống bảo
quản muối tại vùng sản xuất muối quy mô tập trung.
e. Dự toán kinh phí thực hiện dự án
và đề xuất nguồn kinh phí
- Tổng kinh phí: 19.233.720.000 đồng,
trong đó:
+ Vốn hỗ trợ từ ngân sách:
10.924.037.000 đồng
+ Vốn xã hội hóa: 8.309.683.000 đồng
III. DỰ ÁN PHÁT
TRIỂN LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN MUỐI GIỮA HTX VỚI DOANH NGHIỆP, XÂY DỰNG
MÔ HÌNH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ SẢN XUẤT MUỐI TRUYỀN THỐNG GẮN VỚI DU LỊCH.
1. Sự cần thiết:
Hầu hết các doanh nghiệp chế biến muối
trên địa bàn tỉnh hiện nay đều có quy mô vừa và nhỏ, quy trình chế biến và hệ
thống hạ tầng phục vụ sản xuất như nhà xưởng, kho, hệ thống rửa muối, máy, nghiền
máy trộn i ốt, đóng gói... chưa được trang bị đồng bộ. Các HTX diêm nghiệp hiện
chủ yếu bán tư thương và tiêu thụ
cho nhu cầu dân sinh, bán cho các cơ sở sản xuất nước mắm. Doanh nghiệp sản xuất
chế biến muối trên địa bàn tỉnh không mặn mà trong việc liên kết tiêu thụ, bao
tiêu sản phẩm cho các HTX diêm nghiệp và diêm dân sản xuất muối do hiện nay tất
cả cơ sở vật chất phục vụ sản xuất muối của diêm dân đều đã xuống cấp, dẫn đến
năng suất và chất lượng muối không cao
Chính vì vậy, nhằm nâng cao hiệu quả
kinh tế, xây dựng các chuỗi giá trị hàng hóa theo hướng bền vững của các thành
phần tham gia liên kết, thúc đẩy diêm dân yên tâm bám ruộng, yên tâm sản xuất
và tạo cơ hội, động lực khuyến khích các HTX diêm nghiệp tăng cường mối liên kết
bao tiêu sản phẩm cho diêm dân gắn với phát huy và bảo tồn nghề sản xuất muối,
bảo tồn văn hóa truyền thống là rất cần thiết.
2. Mục đích yêu cầu của dự án
a. Mục tiêu chung
- Bảo tồn, phát triển nghề sản xuất
muối truyền thống là giải quyết vấn đề lao động, nâng cao đời sống cho diêm
dân, đồng thời phát triển kinh tế xã hội ở địa phương theo hướng gắn với du lịch
và giữ vững an ninh quốc phòng. Kết hợp sản xuất, chế biến kinh doanh muối với
hoạt động du lịch sinh thái, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, phát triển
làng nghề truyền thống ở nông thôn.
- Tổ chức chuyển đổi phương thức sản
xuất muối theo hướng hiệu quả và bền vững; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
đáp ứng nhu cầu muối của người tiêu dùng và nguyên liệu cho các ngành công nghiệp.
Nâng cao chất lượng giá trị muối, đa dạng các sản phẩm muối gắn xây dựng thương
hiệu chỉ dẫn địa lý, sản phẩm muối của Khánh Hòa.
b. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng chuỗi liên kết giá trị
trong sản xuất, chế biến muối.
- Xây dựng chỉ dẫn địa lý cánh đồng
muối Hòn Khói - thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
- Gắn kết hoạt động du lịch tuyến biển
Dốc Lết với du lịch trải nghiệm sản xuất chế biến các sản phẩm về muối và hoạt
động quảng bá giới thiệu, nghề sản xuất muối truyền thống, sản phẩm muối chất
lượng cao sử dụng đa mục đích thực phẩm, làm đẹp, chữa bệnh...tại vùng muối Hòn
Khói, thị xã Ninh Hòa.
3. Nội dung của dự án
a. Xây dựng chuỗi liên kết.
- Hỗ trợ Tư vấn xây dựng chuỗi: Tư vấn
lựa chọn đơn vị chủ trì các chuỗi, ký kết hợp tác hình thành chuỗi liên kết giữa
doanh nghiệp với 03 HTX diêm nghiệp, Diêm dân cùng nhau hợp tác thu mua nguyên
liệu đầu vào, chế biến, tạo dựng nhãn hiệu, quảng bá tiêu thụ sản phẩm
- Hỗ trợ hạ tầng phục vụ liên kết bao
gồm: Đối với doanh nghiệp, HTX gồm đổi mới, nâng cấp quy trình công nghệ chế biến,
bảo quản các sản phẩm về muối, kho
chứa nguyên liệu, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.... Đối với diêm dân là các
kho tạm trữ muối, hạ tầng đồng muối để sản xuất muối sạch, muối chất lượng cao.
- Triển khai các chương trình xúc tiến
thương mại, quảng bá thương hiệu; xây dựng các chương trình truyền thông, tuyên
truyền các sản phẩm chế biến từ muối của tỉnh trên các kênh truyền thông sâu rộng
đến người tiêu dùng.
b. Gắt kết hoạt động du lịch biển với
du lịch trải nghiệm sản xuất chế biến muối, quảng bá, giới thiệu các sản phẩm về
muối.
- Phát triển các hoạt động du lịch
nghỉ dưỡng biển Dốc Lết, kết hợp các hoạt động du lịch biển Dốc Lết với du lịch
trải nghiệm sản xuất muối sạch tại vùng muối Hòn Khói và các dây truyền, công
nghệ chế biến các sản phẩm về muối
tại doanh nghiệp chế biến muối trên địa bàn thị xã Ninh Hòa.
- Phát triển các hoạt động du lịch
nghỉ dưỡng bãi biển Dốc Lết, tham quan các nghề truyền thống chế tác đá, trồng
hoa cúc, dệt chiếu cói; tham quan vùng nuôi tôm, nuôi trai lấy ngọc trên vùng đầm
Nha Phu.
- Xây dựng hạ tầng phát triển du lịch
và sản phẩm du lịch (Khách sạn, nhà hàng, sản phẩm du lịch, phương tiện vận
chuyển du khách, đường giao thông...) bằng nguồn xã hội hóa của các doanh nghiệp
đầu tư du lịch.
- Đào tạo lực lượng hướng dẫn viên hoạt
động du lịch trải nghiệm. Quảng bá, giới thiệu xúc tiến thương mại các sản phẩm
về muối.
c. Xây dựng chỉ dẫn địa lý vùng sản
xuất và thương hiệu sản phẩm muối đặc trưng của tỉnh Khánh Hòa
- Lựa chọn cánh đồng sản xuất muối tập
trung tại vùng Hòn Khói, thị xã Ninh Hòa và một số sản phẩm muối chế biến chất
lượng cao từ nguồn nguyên liệu muối biển sạch sản xuất theo phương pháp truyền
thống để xây dựng thương hiệu muối đặc trưng của tỉnh Khánh Hòa và triển khai
quy trình xây dựng chỉ dẫn địa lý.
- Nội dung xây dựng chỉ dẫn địa lý và
thương hiệu sản phẩm, nhãn hiệu tập thể về muối thực hiện theo quy định của Bộ
khoa học và Công nghệ, Cục sở hữu trí tuệ.
d. Xây dựng chương trình xúc tiến
thương mại cho các sản phẩm muối
- Xây dựng các ấn phẩm truyền thông,
chương trình thông tin tuyên truyền, clips, phóng sự, hội nghị, hội thảo, quảng
bá giới thiệu kết nối tiêu thụ sản
phẩm....
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX diêm
nghiệp, Diêm dân thiết kế mẫu mã sản
phẩm, bao bì đóng gói; truy xuất nguồn gốc, bảo hộ sở hữu thương hiệu cho sản phẩm muối tham gia chương trình OCOP của tỉnh.
Thực hiện các chương trình kết nối, quảng bá tiêu thụ sản phẩm, tham gia cá hội
chợ trong nước và quốc tế để đẩy mạnh quảng bá và tiêu thụ sản phẩm về muối.
Đ. Dự toán kinh phí thực hiện dự án
và đề xuất nguồn kinh phí
- Tổng kinh phí: 16.100.000.000 đồng,
trong đó:
+ Vốn hỗ trợ từ ngân sách:
7.000.000.000 đồng
+ Vốn xã hội hóa: 9.100.000.000 đồng
Phần III
KINH PHÍ THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN
Kinh phí triển khai Kế hoạch này được
thực hiện đa dạng hóa bao gồm nguồn vốn ngân sách trung ương, nguồn vốn ngân
sách địa phương bố trí trong dự toán chi và lồng ghép trong các chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới, chương trình khuyến nông, khuyến công, chương trình khoa học và công
nghệ và các chương trình và dự án khác thuộc các hoạt động thường xuyên trong kế
hoạch xây dựng dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Đồng thời,
tăng cường công tác xã hội hóa, huy động từ doanh nghiệp, hợp tác xã và các nguồn
huy động hợp pháp khác để thực hiện hiệu quả kế hoạch đề ra. Tổng nguồn vốn thực
hiện Đề án đến năm 2030 dự kiến cần 95.333.000.000 đồng. Nguồn kinh phí đề xuất
cụ thể như sau:
- Ngân sách Trung ương:
60.000.000.000 đồng
- Ngân sách tỉnh: 17.924.000.000 đồng
- Xã hội hóa: 17.409.000.000 đồng
Phân theo dự án cụ thể:
1. Dự án 1: Kinh phí
60.000.000.000 đồng.
Đề xuất hỗ trợ từ nguồn vốn đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2. Dự án 2: Tổng kinh phí
19.233.720.000 đồng trong đó:
- Vốn hỗ trợ từ ngân sách:
10.924.037.000 đồng
- Vốn xã hội hóa: 8.309.683.000 đồng
3. Dự án 3: Tổng kinh phí
16.100.000.000 đồng trong đó:
- Vốn hỗ trợ từ ngân sách:
7.000.000.000 đồng
- Vốn xã hội hóa: 9.100.000.000 đồng
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan hỗ trợ, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các địa phương có sản xuất muối thực
hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển sản xuất muối đến năm 2025, tầm nhìn
2030; hướng dẫn xây dựng và triển khai các dự án đầu tư phát triển sản xuất, chế
biến và tiêu thụ muối theo quy hoạch;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các sở, ngành liên quan nghiên cứu tham mưu xây dựng các nội dung
hỗ trợ và mức hỗ trợ ngành muối của Tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt để có cơ sở
triển khai thực hiện; đề xuất chính sách khuyến khích hỗ trợ để thu hút các nguồn
lực đầu tư vào lĩnh vực phát triển sản xuất, tiêu thụ muối; Thẩm định và đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh các chương trình, dự án chi tiết cụ thể để phát triển sản
xuất và tiêu thụ muối, hỗ trợ diêm dân ổn định sản xuất và đời sống, nâng cao
hiệu quả của nghề sản xuất muối truyền thống và ngành công nghiệp chế biến muối
phát huy hiệu quả đồng vốn đầu tư của nhà nước.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào
tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật nghề muối, diêm nghiệp tại địa phương
- Tổng hợp, đánh giá tình hình thực
hiện hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành liên quan, đề xuất
những giải pháp tháo gỡ khó khăn
trong quá trình thực hiện Đề án hoặc sửa đổi bổ sung Đề án nếu cần thiết.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tích hợp vùng sản xuất muối gắn với du
lịch trong quy hoạch chung của tỉnh giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào việc phát triển làng nghề muối gắn với
du lịch.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với các sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Công thương, Kế hoạch và Đầu tư
phân bổ nguồn vốn các chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững,
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình khuyến
nông, khuyến công, chương trình khoa học và công nghệ để tham mưu trình cấp thẩm
quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch đối với nhiệm vụ thuộc phạm vi chi thường
xuyên do ngân sách địa phương đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
4. Sở Du lịch
Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Hiệp hội Du lịch Nha Trang - Khánh Hòa, các địa phương
và đơn vị có muối, đưa vào Chương trình tour nhằm tuyên truyền quảng bá sản phẩm
của địa phương, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan rà soát lại các đề tài nghiên
cứu khoa học, tập trung đầu tư cho nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ
khoa học hỗ trợ ngành nông nghiệp thực hiện Đề án;
- Rà soát, bổ sung, đề xuất một số
chính sách hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ phát triển
nghề sản xuất muối.
6. Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn nghiên cứu đề xuất các chính sách thương mại, tạo thuận lợi
thúc đẩy phát triển sản xuất muối.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng
thương hiệu cho các sản phẩm chất lượng cao và đặc trưng của tỉnh. Tìm kiếm mở
rộng thị trường tiêu thụ; tổ chức các hội nghị xúc tiến thương mại và liên kết
sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, địa phương rà soát kiểm tra chặt chẽ quy hoạch và quản lý, thực
hiện quy hoạch sử dụng đất diên nghiệp và đề xuất các chính sách liên quan đến
đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học theo hướng phát triển
nghề muối bền vững.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi
nhánh Khánh Hòa
Chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại trên
địa bàn đẩy mạnh cho vay đối với tổ chức, cá nhân; đổi mới quy trình cho vay,
đơn giản hóa thủ tục vay vốn, đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng phù hợp với tổ
chức, cá nhân nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng vay tiếp cận nguồn vốn
phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn vay.
9. UBND cấp huyện nơi có sản xuất
muối
- Chỉ đạo phòng chuyên môn, UBND cấp
xã nơi có sản xuất muối tăng cường công tác quản lý nhà nước về ngành muối tại
địa phương; lập sổ theo dõi hộ diêm dân, hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp sản
xuất, tiêu thụ, chế biến muối trên địa bàn; thực hiện đúng kế hoạch sử dụng đất
hàng năm đối với diện tích sản xuất muối; các quy định tại Nghị định số
40/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh muối
và các nhiệm vụ tại Kế hoạch này.
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ giao: Rà
soát cơ sở hạ tầng đồng muối tại các xã có sản xuất muối; các tổ chức, cá nhân
có nhu cầu liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ muối; các hộ diêm dân, hợp tác xã
được hỗ trợ lãi suất theo chính sách phát triển sản xuất để tổng hợp dự toán
kinh phí vào dự toán ngân sách hàng năm của địa phương, trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Báo cáo tình hình sản xuất, tiêu thụ,
chế biến muối tại địa phương theo định kỳ ngày 12 hàng tháng và định kỳ tháng 6
hàng năm báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tình hình thực hiện
Kế hoạch này./.
PHỤ LỤC 1.
DIỆN TÍCH MUỐI TỈNH KHÁNH HÒA
STT
|
Địa
phương
|
Diện
tích sản xuất muối (ha)
|
Tổng
|
Muối
thủ công
|
Muối
công nghiệp
|
I
|
Thị
xã Ninh Hòa
|
735
|
355
|
380
|
1
|
Phường Ninh Thủy
|
15
|
15
|
|
|
Hợp
tác xã Ninh Thủy
|
15
|
15
|
|
2
|
Xã Ninh Thọ
|
200
|
200
|
|
|
Hộ
Diêm dân
|
200
|
200
|
|
3
|
Phường Ninh Hải
|
20
|
20
|
|
|
Hộ
Diêm dân
|
20
|
20
|
|
4
|
Phường Ninh Diêm
|
500
|
120
|
380
|
|
Doanh
nghiệp muối Hòn khói
|
380
|
|
380
|
|
Hợp
tác xã 1/5
|
90
|
90
|
|
|
Hộ
diêm dân
|
30
|
30
|
|
II
|
Huyện
Vạn Ninh
|
70
|
70
|
|
1
|
Xã Vạn Hưng
|
70
|
70
|
|
III
|
TP.
Cam Ranh
|
179
|
40
|
139
|
1
|
Doanh nghiệp
|
139
|
|
139
|
|
Công
ty Cổ phần muối Cam Nghĩa
|
22
|
|
22
|
|
Xí
nghiệp muối Cam Ranh
|
117
|
|
117
|
2
|
Phường Cam nghĩa
|
27
|
27
|
|
|
HTX
Muối Cam Nghĩa
|
14
|
14
|
|
|
Hộ
Diêm dân
|
13
|
13
|
|
3
|
Xã Cam Thịnh Đông
|
13
|
13
|
|
|
Hộ
Diêm dân
|
13
|
13
|
|
Tổng
cộng
|
984
|
465
|
519
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ KHÁI TOÁN
NGUỒN LỰC THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021-2030
Đơn vị
tính: triệu đồng.
Stt
|
Dự
án
|
Địa
điểm
|
Quy
mô (ha)
|
Vốn
đầu tư
|
Nguồn
vốn
|
NSTW
|
NSĐP
|
Vốn
khác
|
I
|
Dự án ưu tiên đầu tư hỗ trợ từ NSTW
theo Quyết định số 1325/QĐ-TTg
|
|
|
60.000
|
60.000
|
|
|
|
Cải tạo, nâng cấp cơ sở sở hạ tầng,
kiên cố hóa hệ thống thủy lợi đồng muối diêm dân tại Hòn Khói
|
Đồng
muối tại các xã (phường) Ninh Thọ, Ninh Diêm, Ninh Thủy và Ninh Hải (thị xã
Ninh Hòa)
|
355
|
60.000
|
60.000
|
|
|
II
|
Chương trình dự án thực hiện đề
án
|
Trên địa bàn tỉnh
|
|
35.333
|
|
17.924
|
17.409
|
1
|
Xây dựng chuỗi liên kết
|
|
|
9.300
|
|
|
|
|
Tư vấn xây dựng chuỗi liên kết
|
|
|
300
|
|
300
|
|
|
Hỗ trợ hạ tầng phục vụ liên kết
|
|
|
7.000
|
|
2.100
|
4.900
|
|
Hỗ trợ các chương trình xúc tiến
thương mại, quảng bá
|
|
|
2.000
|
|
2.000
|
|
2
|
Gắn kết hoạt động du lịch với sản xuất muối
|
|
|
6.300
|
|
2.100
|
4.200
|
3
|
Xây dựng chỉ dẫn địa lý
|
|
|
500
|
|
500
|
|
4
|
Cải tạo nâng cấp đồng muối
|
|
132
|
14.838
|
|
6.529
|
8.309
|
5
|
Chuyển giao ứng dụng, tiến bộ
khoa học công nghệ
|
|
|
2.000
|
|
2.000
|
|
6
|
Hỗ trợ đào tạo
|
|
|
750
|
|
750
|
|
7
|
Hỗ trợ vốn vay
|
|
|
1.645
|
|
1.645
|
|
a
|
- Vốn vay đầu tư máy móc thiết bị,
sản xuất muối theo Nghị định số 40/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 (Dự kiến vốn
vay của các tổ chức, cá nhân vay của tổ chức tín dụng để đầu tư máy móc, thiết
bị cơ giới thực hiện Dự án sản xuất muối giai đoạn 2021-2025 khoảng 10 tỷ đồng)
|
|
DA/PA
|
10.000
|
|
|
10.000
|
- Hỗ trợ lãi suất vốn vay để đầu tư
máy móc, thiết bị sản xuất muối theo Nghị định số 40/2017/NĐ-CP ngày
05/4/2017 (Dự kiến mức hỗ trợ lãi suất vốn vay ngắn hạn 7%/năm; 2 tỷ đồng*5
năm * 7%/năm = 700 trđ)
|
|
DA/PA
|
700
|
|
700
|
|
b
|
Vốn vay để đầu tư sản xuất muối
(Dự kiến vốn vay theo diện tích
của hộ diêm dân: (240ha * 50 trđ/ha] + [03 HTX
* 500 trđ/HTX]*1 năm = 13.500 trđ)
|
|
DA/PA
|
13.500
|
|
|
13.500
|
Hỗ trợ lãi suất vốn vay để đầu tư
phát triển sản xuất muối
(Dự kiến mức hỗ trợ lãi suất vốn
vay ngắn hạn 7%/năm; 13.500 trđồng * 7%*1 năm = 945 trđ)
|
|
Hộ/HTX
|
945
|
|
945
|
|
|
Tổng kinh phí
|
|
|
95.333
|
60.000
|
17.924
|
17.409
|
PHỤ LỤC 3.
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ PHÂN KỲ ĐẦU
TƯ
Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT
|
Dự
án
|
Nhu
cầu vốn đầu tư đến năm 2030
|
Phân
kỳ đầu tư
|
Vốn
đầu tư
|
Giai
đoạn 2021-2025
|
Vốn
đầu tư
|
Giai
đoạn 2026-2030
|
NSTW
|
NSĐP
|
Vốn
khác
|
NSTW
|
NSĐP
|
Vốn
khác
|
1
|
Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng,
kiên cố hóa hệ thống thủy lợi đồng muối diêm dân tại Hòn Khói
|
60.000
|
60.000
|
60.000
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng chuỗi liên kết
|
9.300
|
9.300
|
|
4.400
|
4.900
|
|
|
|
|
3
|
Gắn kết hoạt động du lịch với sản
xuất muối
|
6.300
|
2.300
|
|
1.100
|
1.200
|
4.000
|
|
1.000
|
3.000
|
4
|
Xây dựng chỉ dẫn địa lý
|
500
|
500
|
|
500
|
|
|
|
|
|
5
|
Cải tạo nâng cấp đồng muối
|
14.838
|
7.000
|
|
3.000
|
4.000
|
7.838
|
|
3.529
|
4.309
|
6
|
Chuyển giao ứng dụng, tiến bộ khoa
học công nghệ
|
2.000
|
1.000
|
|
1.000
|
|
1.000
|
|
1.000
|
|
7
|
Hỗ trợ đào tạo
|
750
|
450
|
|
450
|
|
300
|
|
300
|
|
8
|
Hỗ trợ vốn vay
|
1.645
|
845
|
|
845
|
|
800
|
|
800
|
|
|
Tổng
|
95.333
|
27.395
|
60.000
|
7.695
|
10.100
|
13.983
|
|
6.629
|
7.309
|
PHỤ LỤC 4
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN: TỔ CHỨC
LẠI SẢN XUẤT, QUY HOẠCH LẠI ĐỒNG MUỐI, NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN MUỐI
THÔNG QUA ĐẨY MẠNH CƠ GIỚI HÓA, CHUYỂN GIAO ỨNG DỤNG, TIẾN BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
TRONG SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN MUỐI
Đơn vị
tính: triệu đồng.
TT
|
Nội
dung định mức
|
Đơn
vị
|
Định
mức (1ha)
|
Đơn
giá
|
Giá
trị
|
A
|
DỰ TOÁN
KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN
|
19,233.72
|
1
|
Dự toán cải tạo nâng cấp cho 1
ha/đồng muối
|
120.64
|
|
Bạt nhựa PE
|
cây
|
18
|
3.50
|
63.00
|
|
Ống nhựa PV phi 21mm
|
m
|
210
|
0.02
|
3.36
|
|
Đắp bờ, làm mặt bằng
|
công
|
100
|
0.25
|
25.00
|
|
Bọng bi phi 200mm
|
cái
|
4
|
0.15
|
0.60
|
|
Bọng bi phi 300mm
|
cái
|
10
|
0.20
|
2.00
|
|
Lưới lọc
|
m
|
15
|
0.01
|
0.18
|
|
Đắp mặt bằng ô
kết tinh
|
m3
|
50
|
0.25
|
12.50
|
|
Máy bơm
|
máy
|
1
|
14.00
|
14.00
|
|
Dự toán kinh phí cải tạo cho
123ha muối
|
14,838.72
|
2
|
Chuyển giao ứng dụng, tiến bộ
khoa học công nghệ
|
2,000.00
|
3
|
Hỗ trợ đào tạo cán bộ quản lý và
lao động nghề muối
|
750.00
|
|
Đào tạo cán bộ quản lý
|
năm
|
5
|
50.00
|
250.00
|
|
Đào tạo lao động nghề muối
|
năm
|
5
|
100.00
|
500.00
|
4
|
Hỗ trợ vốn vay
|
1,645.00
|
|
Hỗ trợ lãi suất vốn vay để đầu tư
máy móc, thiết bị sản xuất muối theo Nghị định số 40/2017/NĐ-CP ngày
05/4/2017 (Dự kiến mức hỗ trợ lãi suất vốn vay ngắn hạn 7%/năm; 2 tỷ đồng*5
năm * 7%/năm = 700 trđ)
|
|
|
|
700.00
|
|
Hỗ trợ lãi suất vốn vay để đầu tư
phát triển sản xuất muối (Dự kiến mức hỗ trợ lãi suất vốn vay ngắn hạn
7%/năm; 13.500 trđồng * 7%*1 năm = 945 trđ)
|
|
|
|
945.00
|
B
|
TỔNG HỢP NGUỒN KINH PHÍ
|
|
|
|
19,233.72
|
|
Nguồn kinh phí hỗ trợ từ các chương
trình mục tiêu
|
đồng
|
|
|
10,924.04
|
|
Nguồn xã hội hóa
|
đồng
|
|
|
8,309.68
|
PHỤ LỤC 5
DỰ TOÁN KINH PHÍ TRIỂN KHAI DỰ ÁN PHÁT
TRIỂN LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN MUỐI GIỮA HTX VỚI DOANH NGHIỆP, XÂY DỰNG
MÔ HÌNH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN NGHỀ SẢN XUẤT MUỐI TRUYỀN THỐNG GẮN VỚI DU LỊCH
THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Đơn vị
tính: triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Định mức
|
Thành tiền
|
A
|
DỰ TOÁN KINH PHÍ TRIỂN KHAI DỰ ÁN
|
16,100.00
|
I
|
Xây dựng chuỗi liên kết
|
9,300.00
|
1
|
Tư vấn xây dựng liên kết chuỗi
|
chuỗi
|
1
|
300.00
|
300.00
|
2
|
Hỗ trợ hạ tầng phục vụ liên kết
|
|
|
|
7,000.00
|
|
Hỗ trợ kho chứa nguyên liệu, máy,
thiết bị nâng cấp đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp
|
Doanh
nghiệp
|
2
|
3,000.00
|
6,000.00
|
|
Kho tạm trữ muối cho HTX diêm nghiệp
tại đồng muối
|
kho
|
20
|
50.00
|
1,000.00
|
3
|
Hỗ trợ các
chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá tiêu thụ sản phẩm theo các chuỗi
liên kết
|
2,000.00
|
|
Hỗ trợ cho các doanh nghiệp, HTX thực
hiện quảng bá, giới thiệu xúc tiến thương mại ước khoảng 200 triệu/chuỗi/năm x 5 năm
|
chuỗi
|
2
|
1,000.00
|
2,000.00
|
II
|
Gắn kết hoạt động du lịch biển với
sản xuất chế biến muối
|
6,300.00
|
2
|
Hỗ trợ giao thông, thủy lợi nội đồng
phát triển du lịch trải nghiệm tại vùng muối Hòn Khói
|
Khu
|
2
|
3,000.00
|
6,000.00
|
4
|
Đào tạo lao động
kết hợp sản xuất và hướng dẫn du lịch (30 triệu/năm x 5 năm)
|
khu
|
2
|
150.00
|
300.00
|
III
|
Xây dựng chỉ dẫn địa lý vùng sản
xuất và thương hiệu sản phẩm muối đặc trưng của tỉnh Nam Định
|
500.00
|
|
Xây dựng chỉ dẫn địa lý vùng sản xuất
và thương hiệu sản phẩm muối đặc trưng
|
vùng
|
1
|
500.00
|
500.00
|
B
|
DỰ KIẾN
ĐỀ XUẤT NGUỒN KINH PHÍ TRIỂN KHAI DỰ ÁN
|
16,100.00
|
I
|
Nguồn kinh phí các chương trình mục
tiêu, khoa học kỹ thuật, khuyến nông và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ
trợ
|
7,000,000
|
1
|
Tư vấn xây dựng chuỗi hỗ trợ
100%
|
chuỗi
|
1
|
300.00
|
300.00
|
2
|
Xây dựng hạ tầng phục vụ liên
kết (30%)
|
|
|
|
2,100.00
|
3
|
Hỗ trợ hạ tầng nội đồng phát triển
du lịch trải nghiệm
|
1000 đ
|
|
|
1,800.00
|
4
|
Đào tạo lao động
kết hợp sản xuất và hướng dẫn du lịch trải nghiệm hỗ trợ 100%
|
1000 đ
|
|
|
300.00
|
5
|
Xây dựng chỉ dẫn địa lý hỗ trợ 100%
|
1000 đ
|
|
|
500.00
|
6
|
Chương trình xúc tiến thương mại,
quảng bá tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi hỗ trợ 100%
|
1000 đ
|
|
|
2,000.00
|
II
|
Nguồn vốn xã hội hóa đóng góp của
doanh nghiệp, HTX, Diêm dân
|
9,100.00
|
|
Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng nâng cấp
hạ tầng
|
Doanh
nghiệp
|
2
|
|
4,900.00
|
|
Hỗ trợ hạ tầng nội đồng phát triển
du lịch trải nghiệm
|
khu
|
2
|
|
4,200.00
|
|
|
|
|
|
|
|