ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 210/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 09
tháng 03 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI, THỦY SẢN GIAI ĐOẠN
2021 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
1520/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến
lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045;
Căn cứ Quyết định số
255/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Kế hoạch
cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến
lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
1368/QĐ-BNN-CN ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 1520/QĐ-TTg
ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển chăn
nuôi giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn 2045;
Căn cứ Quyết định số
1960/QĐ-BNN-TCTS ngày 06 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg
ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển thủy
sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số
03-NQ/TU ngày 01 tháng 10 năm 2020 Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Gia
Lai lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số
127/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư
không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chi m yến trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
Căn cứ Thông báo số
329-TB/TU ngày 04 tháng 3 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kết luận hội
nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các văn bản của Ban cán sự đản UBND tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
874/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
cơ cấu lại ngành nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 25/TTr-SNNPTNT ngày 27 tháng 01
năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển
chăn nuôi, thủy sản giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn
tỉnh Gia Lai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Nội vụ, Giao thông vận tải;
Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, CNXD, NC, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI, THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Quyết định số: 210/QĐ-UBND ngày 09/03/2022 của UBND tỉnh Gia Lai)
I. THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI, THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
1. Chăn
nuôi
Gia Lai là tỉnh có nhiều điều
kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi, trong đó những thế mạnh nổi bật của tỉnh
bao gồm: (1) Diện tích đất đai phục vụ cho phát triển nông nghiệp tương đối lớn
so với các địa phương khác trong nước;[1] 2) Mật
độ chăn nuôi thấp, dư địa phát triển mở rộng quy mô chăn nuôi còn nhiều;[2] 3) Lực lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp
dồi dào… (4) Các cơ chế, chính sách cho ngành chăn nuôi ngày càng được sự quan
tâm đầu tư của Nhà nước và các cấp các ngành.
- Các chỉ tiêu chăn nuôi:
Tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh
năm 2020: Đàn bò 394.984 con (số lượng chiếm khoảng 6,4% tổng đàn của cả nước
và xếp thứ 2/63 tỉnh thành), đàn trâu 14.911 con, đàn lợn 275.840 con, đàn gia
cầm 3,55 triệu con, đàn dê 90.651 con. [3] Năm
2021: Đàn bò 434.170 con, đàn trâu 14.411 con, đàn lợn 462.000 con, đàn gia cầm
4 triệu con, đàn dê 113.000 con.
Tốc độ tăng trưởng chăn nuôi
bình quân giai đoạn 2015 – 2020 là 12,41%, năm 2020 giá trị sản xuất (theo giá
so sánh 2010) đạt 4.313 tỷ đồng, gấp 1,79 lần so với năm 2015; tỷ trọng chăn
nuôi năm 2015 đạt 10,25%, năm 2020 đạt 14,29%, năm 2021 đạt 15,6% trong cơ cấu
ngành Nông lâm thủy sản của tỉnh.
Giai đoạn 2015-2020: Đàn gia cầm
phát triển tương đối ổn định cả về số lượng và chất lượng (bình quân 7,85%/năm),
các loại gia súc khác giữ ổn định; riêng đàn lợn tăng trưởng không đều, số lượng
tổng đàn đạt cao nhất năm 2016 với 457.489 con và có xu hướng giảm trong các
năm 2019, 2020. Nguyên nhân chính là do tác động của dịch bệnh nhất là bệnh Dịch
tả lợn Châu Phi, biến động mạnh của giá cả gây tác động lớn đến người chăn nuôi
nhất là việc giảm dần chăn nuôi nhỏ, lẻ. Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng của
các loại gia súc, gia cầm tăng nhanh qua các năm (bình quân đạt 15,8%/năm)[4]. Nguyên nhân chính bên cạnh sự tăng trưởng đàn
gia cầm còn do những tiến bộ trong công tác giống vật nuôi và việc áp dụng ngày
càng phổ biến các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi, thú y vào sản xuất.
(Chi
tiết tổng đàn và sản lượng sản phẩm chăn nuôi giai đoạn 2015 – 2020 tại Phụ lục
1)
Chăn nuôi nhỏ lẻ theo quy mô
nông hộ trên địa bàn tỉnh hiện vẫn chiếm đa số (năm 2020, toàn tỉnh có 81.503 hộ
nuôi trâu, bò; 42.353 hộ nuôi heo; 129.920 hộ nuôi gia cầm); (năm 2021, toàn tỉnh
có 83.884 hộ nuôi bò; 37.276 hộ nuôi heo, 163.536 hộ nuôi gia cầm); tuy nhiên,
đã có sự chuyển dịch dần từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung, quy mô
trang trại.
- Về giống vật nuôi:
Phần lớn đàn bò của tỉnh hiện
nay vẫn là giống địa phương (chiếm khoảng 60%) hoặc đã lai tạp qua nhiều thế hệ,
năng suất chất lượng không cao.[5]Tỷ lệ bò lai hiện
đạt 40% tổng đàn bò của tỉnh, chủ yếu lai từ nhóm Zêbu (Red sindhi, Brahman…);[6] ngoài ra một số nhóm giống bò chuyên thịt chất
lượng cao như Charolaise, Limousine, BBB... đã được sử dụng để phối giống lai tạo
đàn bò ở một số địa phương. Các địa phương có tỷ lệ bò lai cao nhất hiện nay
bao gồm các huyện: Đak Pơ, Kbang, Kông Chro và thị xã An Khê.[7]
Tỷ lệ lợn ngoại, lai tăng nhanh
qua các năm; hiện chiếm khoảng 90% tổng đàn lợn nuôi. Các giống lợn được sử dụng
phổ biến chủ yếu là Yorkshire, Landrace, Duroc và con lai giữa các giống trên.
Chăn nuôi dê chủ yếu là nuôi dê
thịt và phát triển theo hướng nuôi nhốt, đã bắt đầu có một số hộ thử nghiệm
nuôi dê lai và dê sữa. Giống dê nuôi chủ yếu là nuôi dê địa phương nên năng suất
thấp và chủ yếu bán cho các lò mổ nhỏ ở địa phương.
- Sản xuất giống vật nuôi:
Sản xuất giống lợn: Tỉnh có 01
Trung tâm Giống vật nuôi (thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) là đơn
vị sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ duy trì chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gia súc giống.
Trung tâm đang quản lý và nuôi dưỡng đàn gia súc giống gốc với số lượng 1.000
con; trong đó số lượng lợn đực, cái giống thế hệ cụ kỵ, ông bà là 250 con. Hàng
năm, sản xuất và cung ứng ra thị trường khoảng 4.000 lợn giống các loại và hơn
40.000 liều tinh cho thị trường trong và ngoài tỉnh. Hiện nay, đàn giống gốc của
Trung tâm chỉ đáp ứng được một phần về nhu cầu giống cho người chăn nuôi trên địa
bàn tỉnh. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh có 06 dự án sản xuất giống vật nuôi đã đi
vào hoạt động (dự án của: Công ty cổ phần Chăn nuôi Xanh Gic; Công ty TNHH Chăn
nuôi Bách Mộc Phát; Công ty CP tập đoàn Mavin; Công ty TNHH MTV Phúc Huy Gia
Lai; Công ty CP chăn nuôi Gia Lai; Công ty TNHH chăn nuôi Lộc Phát Gia Lai) với
tổng đàn 16.500 heo nái, hàng năm cung ứng ra thị trường khoảng 330.000 con giống/năm.
Sản xuất giống bò: Trên địa bàn
tỉnh có 01 cơ sở sản xuất bò giống của Trung tâm Giống vật nuôi tỉnh với 250
con bò cái giống. Ngoài ra, có 01 dự án sản xuất giống bò ngoại đã đi vào hoạt
động (dự án của Công ty TNHH MTV chăn nuôi bò Trung Nguyên với số lượng 18.212
con bò cái giống). Công tác thụ tinh nhân tạo cho bò do Trung tâm khuyến nông tỉnh,
các trạm khuyến nông huyện và mạng lưới thụ tinh viên ở các xã thực hiện.
Sản xuất giống gia cầm: Trên địa
bàn tỉnh hiện chỉ có một số cơ sở sản giống gia cầm nhỏ lẻ, chưa đủ đáp ứng nhu
cầu của người dân. Con giống chủ yếu được nhập từ các tỉnh khác như: Bình Định,
Đồng Nai, Bình Dương...
- Phát triển sản xuất liên kết
theo chuỗi giá trị: Trên địa bàn tỉnh đã hình thành và phát triển chuỗi liên kết
của các Công ty với người dân. Năm 2015, toàn tỉnh có 88 cơ sở liên kết với
Công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam; đến năm 2021 có 132 trại chăn nuôi liên
kết với các công ty nuôi gia công theo hình thức liên kết chuỗi giá trị: Công
ty Cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam có 100 trại (76 trại heo, số lượng 61.200 con;
22 trại gà, số lượng 275.000 con; 02 trại vịt, số lượng
30.000 con); Công ty TNHH MTV
chăn nuôi Bình Minh có 03 trại gà, số lượng
35.000 con; Công ty TNHH Japfa
Comfeed Việt Nam có 29 trại, số lượng 578.104 con. Bên cạnh đó, có 09 hợp tác
xã liên kết với các hộ sản xuất theo chuỗi: 05 hợp tác xã liên kết nuôi dê, 01
hợp tác xã liên kết nuôi ong, 01 hợp tác xã liên kết nuôi heo.
- Tình hình thu hút đầu tư
trong lĩnh vực chăn nuôi: Năm 2015, trên địa bàn tỉnh chỉ có 01 dự án chăn
nuôi, còn lại chủ yếu theo hình thức nông hộ nhỏ lẻ và trang trại quy mô nhỏ. Đến
hết năm 2021, toàn tỉnh đã thu hút được 168 dự án chăn nuôi quy mô lớn đang được
các nhà đầu tư quan tâm, trong đó có 42 dự án được cấp quyết định chủ trương đầu
tư, 37 dự án đã được đồng ý chủ trương nghiên cứu, đề xuất dự án; 89 dự án đang
triển khai các thủ tục để trình Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý chủ trương khảo
sát, nghiên cứu dự án. Hiện có 13 dự án đã đi vào hoạt động với số lượng:
44.103 con bò (10.183 con bò thịt, 18.212 con bò cái, 89 con bò đực, 8.021 con
bê, 7.598 con bò sữa cho sản lượng sữa tươi đạt 2.386 tấn/tháng), các giống
như: Brahman, Droughtmaster, Holstein Friesian, Jersey từ Newzealand và Úc;
70.984 con heo (1.056 con heo nái cụ kỵ, 10.412 con heo nái bố mẹ, 4.535 nái hậu
bị cụ kỵ 32.604 con heo thịt, 214 con heo đực giống, 22.163 heo con), các giống
như: Landrace,Yorshire, Duroc, Peitrain nhập từ Đồng Nai, Huế, Quảng Nam, Đăk
Nông, Ninh Thuận, Khánh Hòa và Canada.
- Sản xuất thức ăn chăn nuôi
Năm 2021, trên địa bàn tỉnh chưa
có nhà máy sản xuất thức ăn nuôi công nghiệp; 100% thức ăn công nghiệp cung cấp
cho chăn nuôi trên địa bàn tỉnh đều được nhập từ các Nhà máy chế biến ngoài tỉnh.
Về cỏ trồng, diện tích tập
trung nhiều ở các trang trại chăn nuôi bò quy mô lớn như: Công ty Cổ phần chăn
nuôi bò thịt, bò sữa Cao Nguyên (Nutifood), Công ty TNHH MTV chăn nuôi bò Trung
Nguyên, Công ty Cổ phần Diên Hồng Gia Lai, Công ty CP Chăn nuôi Gia Lai, Công
ty TNHH MTV Phúc Huy Gia Lai... và trong các nông hộ, nhằm tận dụng bờ bãi, diện
tích đất kết hợp sản xuất trồng trọt. Hiện đã phát triển nhiều giống cỏ có năng
suất và chất lượng cao như VA06, cỏ hỗn hợp giàu đạm (Úc) ... và ngô sinh khối
được trồng tại nhiều địa phương phục vụ làm thức ăn thô, xanh cho chăn nuôi đại
gia súc.
Về sử dụng phụ phẩm, chế biến
thức ăn chăn nuôi: Bên cạnh việc sử dụng các phụ phẩm truyền thống như cám gạo,
rơm rạ... thì chế biến phụ phẩm trong nông nghiệp làm thức ăn chăn nuôi như rơm
ủ urê, cỏ ủ chua, cỏ phơi khô ngày càng được phổ biến. Tuy nhiên, việc thực hiện
trong nông hộ còn rất ít, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số với tập quán
chăn nuôi chăn thả phụ thuộc nhiều vào tự nhiên.
- Công tác ứng dụng khoa học
công nghệ trong chăn nuôi: Công nghệ cao, tiên tiến được các doanh nghiệp, người
chăn nuôi trong tỉnh ứng dụng ngày càng rộng rãi, cụ thể: nhiều giống vật nuôi
mới có năng suất, chất lượng cao được đưa vào sản xuất phổ biến[8]; ứng dụng công nghệ chuồng lạnh, kép kín theo hướng tự động
hóa được trong các trang trại chăn nuôi lợn, gia cầm quy mô vừa và lớn; xử lý
chất thải chăn nuôi theo công nghệ sinh học[9],…đã
giảm được công lao động, giảm chỉ số tiêu tốn thức ăn, giảm giá thành so với
phương thức chăn nuôi truyền thống. Ngoài ra, các đề tài, dự án khoa học công
nghệ trong lĩnh vực chăn nuôi[10] đã góp phần
nâng cao chất lượng đàn giống vật nuôi, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người
dân trên địa bàn tỉnh.
- Giết mổ, chế biến sản phẩm
chăn nuôi: Toàn tỉnh hiện có 304 điểm, cơ sở giết mổ động vật (tăng 71 cơ sở so
với năm 2015);[11] có 06 cơ sở chế biến sản phẩm
chăn nuôi, trong đó: 02 cơ sở đóng gói mật ong, 02 cơ sở chế biến tổ yến, 02 cơ
sở chế biến sản phẩm chăn nuôi. Hiện trên địa bàn tỉnh có 13 sản phẩm của các
doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất và hộ kinh doanh đạt chứng nhận OCOP
trong lĩnh vực chăn nuôi gồm: 04 sản phẩm bò khô đạt 3 sao; 02 sản phẩm bò khô
(01 sản phẩm đạt 4 sao, 01 sản phẩm đạt 3 sao); 02 sản phẩm mật ong đạt 4 sao;
03 sản phẩm heo một nắng đạt 3 sao; 02 sản phẩm yến sào đạt 3 sao. Ngoài ra, có
03 cơ sở có sản phẩm chăn nuôi được chứng nhận VietGAP,[12] 01 cơ sở có sản phẩm chăn nuôi được chứng nhận Global Gap.[13]
- Về nuôi chim Yến: Tại Gia Lai
nghề nuôi chim yến với mục đích thương mại đã xuất hiện từ trước năm 2010 và
phát triển khá nhanh trong những năm gần đây. Nuôi chim yến đã góp phần nâng
cao thu nhập và giải quyết việc làm cho một bộ phận người dân. Hiện nay, trên địa
bàn tỉnh Gia Lai có 712 nhà yến với nhiều quy mô khác nhau, sản lượng đạt khoảng
3.500 kg tổ yếu thô/năm; tập trung tại các địa phương: thị xã Ayun Pa (148 nhà
yến); huyện Chư Sê (148 nhà yến), thành phố Pleiku (71 nhà yến); huyện Đức Cơ
(65 nhà yến) và Ia Pa (61 nhà yến).
- Công tác phòng, chống dịch bệnh
động vật: Trong những năm qua các loại dịch bệnh nguy hiểm trên gia súc, gia cầm
trên địa bàn tỉnh được kiểm soát tương đối tốt; các loại dịch bệnh như bệnh Lở
mồm long móng, Cúm gia cầm, Tai xanh trên lợn cơ bản được kiểm soát, chỉ xảy ra
trên diện hẹp. Tuy nhiên, năm 2019, 2020 trên địa bàn xảy ra Dịch tả lợn Châu
phi (DTLCP), tổng số lượng chết, tiêu hủy 30.833 con, khối lượng 1.528.778kg;
năm 2021 bệnh DTLCP xảy ra làm 1.106 con lợn mắc bệnh phải tiêu hủy với khối lượng
65.117 kg; bệnh Viêm da nổi cục ở trâu, bò làm 20.710 con bò mắc bệnh, trong đó
có 2.390 con chết, tiêu hủy với khối lượng 328.666 kg, gây thiệt hại hết sức nặng
nề cho ngành chăn nuôi của tỉnh. Cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương
các cấp đã vào cuộc quyết liệt nhằm ngăn chặn, kiểm soát dịch bệnh, ổn định sản
xuất chăn nuôi trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, qua đó cho thấy công tác phòng, chống
dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh còn bộc lộ nhiều bất cập, một trong những
nguyên nhân là tổ chức bộ máy ngành thú y hiện nay chưa đúng theo quy định của
Luật Thú y, do đó thiếu đồng bộ trong phối hợp quản lý nhà nước về phòng, chống
dịch bệnh động vật xuyên suốt từ cấp tỉnh xuống cấp huyện; một số địa phương cấp
xã cắt giảm chức danh Thú y – Chăn nuôi (hiện nay trên địa bàn tỉnh chỉ còn 168
nhân viên thú y cấp xã/220 xã, phường, thị trấn); việc xây dựng vùng, cơ sở an
toàn dịch bệnh động vật chưa được quan tâm đúng mức, toàn tỉnh có hơn 284.696 hộ
chăn nuôi và hơn 410 trại chăn nuôi nhưng mới chỉ xây dựng được 08 cơ sở chăn
nuôi an toàn dịch bệnh đối với bệnh Lở mồm long móng gia súc, Tụ huyết trùng ở
trâu, bò và Dịch tả lợn cổ điển.
2. Thủy sản
Gia Lai là đầu nguồn của nhiều
hệ thống sông lớn như sông Ba, Sê San, Ayun chảy xuống vùng duyên hải miền
trung và sông Mê Kông. Tài nguyên nước ở Gia Lai có tổng trữ lượng khoảng 23 tỷ
m³, phân bố trên các hệ thống sông chính là hệ thống sông Ba, hệ thống sông Sê
San và các nhánh của sông SrêPôk, với 302 hồ hồ chứa, đập thủy lợi (19 hồ lớn,
12 hồ vừa, 82 hồ nhỏ và 189 đập dâng nhỏ).[14]
Giai đoạn 2016-2020, bình quân
tốc độ tăng trưởng thủy sản đạt 3,29%/năm, giá trị sản xuất đạt 214 tỷ đồng vào
năm 2020, gấp 1,18 lần so với năm 2015. Tổng diện tích thủy sản năm 2020 đạt
15.040 ha, tăng 1.035 ha so với năm 2015; tổng sản lượng thủy sản đạt 6.917 tấn,
tăng 1.516 tấn so với năm 2015.[15]
(Chi
tiết tại Phụ lục 2)
Sản lượng thủy sản tăng theo
hàng năm, chủ yếu từ nuôi thâm canh với hình thức lồng bè trên hồ chứa, hồ thủy
điện; theo số liệu báo cáo từ các địa phương, năm 2020 toàn tỉnh có 420 ô, lồng
được triển khai nuôi tại các địa phương An Khê, Kbang, Chư Păh, Ia Grai, với tổng
thể tích trên 20 ngàn m³, tổng sản lượng đạt trên 200 tấn, đối tượng nuôi là
các loài cá: Tầm, Lăng, Rô phi đơn tính, Diêu hồng,... Hiện nay, toàn tỉnh có
quy mô khoảng 700 ô lồng tăng 280 ô lồng so với năm 2020.
- Về nguồn lợi thủy sản trên địa
bàn tỉnh: Bao gồm nguồn giống tự nhiên và nguồn giống du nhập, sản xuất nhân tạo.
Qua các kết quả điều tra nghiên cứu, nguồn lợi thực vật thủy sinh, đã phát hiện:
68 loài thực vật nổi thuộc 05 ngành tảo (tảo lục, tảo mắt, khuê tảo, tảo lam và
tảo chỉ), 31 loài động vật nổi, 46 loài động vật đáy. Nguồn lợi cá, theo tài liệu
điều tra khu hệ cá nước ngọt tỉnh Gia Lai của Trường Đại học Thủy sản đã thu thập
được 57 loài cá tự nhiên thuộc 35 giống, 10 họ phụ, 13 họ, 7 bộ, thành phần
loài ít hơn so với các vùng khác trong nước; những loài cá kinh tế gồm cá: Thát
lát, Lăng, Chình, Diêu hồng, Rô phi đơn tính, Bống tượng … nguồn lợi các giống
loài thủy sản nước ngọt du nhập và sản xuất nhân tạo ngày càng đa dạng như cá:
Mè, Trắm cỏ, Chép, Rô đồng,…
- Về sản xuất giống thủy sản:
Nhà nước đã đầu tư xây dựng Trung tâm Giống Thủy sản tỉnh,[16] với tổng mức đầu tư gần 25 tỷ đồng và chính thức đi vào hoạt
động từ tháng 5 năm 2012, Trung tâm có cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đầy đủ về
nguồn cá bố mẹ, thiết bị cho đẻ, ương dưỡng cá bột, cá hương, giống cấp 1, giống
cấp 2 ... để cung cấp nhu cầu người dân trong tỉnh. Ngoài Trung tâm Giống Thủy
sản, ở địa phương còn có một số cơ sở tư nhân nhỏ lẻ tự sản xuất, cho sinh sản
các loài cá truyền thống và triển khai liên kết sản xuất tiêu thụ với hình thức
cung cấp các giống cá bột, cá hương,…
- Chương trình, dự án phát triển
sản xuất, khoa học công nghệ sản xuất giống: Nhằm bảo vệ, tái tạo và phát triển
nguồn lợi thủy sản bền vững, đa dạng hóa sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái;
đồng thời, để có cơ sở đánh giá các yếu tố, điều kiện môi trường, từ đó có biện
pháp, khuyến cáo đầu tư trong phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai đã ban hành Quyết định số 312/QĐ-UBND ngày
21/4/2017 phê duyệt Kế hoạch quan trắc môi trường trong nuôi trồng thủy sản và
bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2020 với tổng
kinh phí là 1.650 triệu đồng. Bên cạnh đó, tỉnh đã quan tâm điều tra, khảo sát
hồ chứa để triển khai thực hiện Chương trình thả cá giống với sự đồng hành hỗ
trợ từ tổ chức, doanh nghiệp nhằm tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, đã
thả cá gần 600 nghìn con giống tại hồ chứa Thủy điện An Khê - Ka Nak (huyện
Kbang); hồ Ia Băng (huyện Đak Đoa); hồ Hoàng Ân, hồ Plei Pai, hồ Ia Mua (huyện
Chư Prông); hồ Ia Mơ Nông (huyện Chư Păh); hồ Plei Pai (huyện Chư Prông); hồ Ia
Glai (huyện Chư Sê),... với tổng kinh phí thực hiện trên 1.400 triệu đồng. Bên
cạnh đó, trong giai đoạn 2016-2020, các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị
đã chủ động các nguồn kinh phí, nguồn vốn hỗ trợ để tổ chức triển khai các mô
hình, dự án phát triển nuôi trồng thủy sản tại địa phương với tổng kinh phí đầu
tư là 7.235,9 triệu đồng. Ngoài các mô hình, dự án đầu tư phát triển thủy sản
trên, công tác tập huấn chuyển giao kỹ thuật nuôi trồng, hướng dẫn các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ, tái tạo nguồn lợi thủy sản… đã được các địa
phương, đơn vị trong tỉnh triển khai, giúp các tổ chức, cá nhân và người dân
phát huy hiệu quả trong nuôi trồng cũng như khai thác, chế biến thủy sản.
Nhìn chung, kết quả đạt được
trong giai đoạn 2016-2020 từng bước khẳng định được sự phù hợp của điều kiện tự
nhiên nước mặt đối với sinh trưởng, phát triển của các loài cá truyền thống cho
tới các loài đặc sản, cá nước lạnh; diện tích mặt nước lớn, độ sâu lý tưởng là
tiềm năng định hướng đẩy mạnh nuôi cá lồng bè. Thông số quan trắc môi trường và
chất lượng nước nuôi trồng thủy sản đảm bảo ngưỡng thích hợp.[17] Người nuôi trồng thủy sản trong tỉnh đã từng bước được tập huấn,
ứng dụng, chuyển giao công nghệ áp dụng vào phát triển sản xuất; bước đầu, đã
hình thành nhiều mô hình đem lại kinh tế cao.[18]
3. Đánh giá
chung
3.1. Thuận lợi
Ngành chăn nuôi của tỉnh hiện
đang phát triển theo hướng chuyển dịch dần từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang
chăn nuôi tập trung, quy mô công nghiệp, áp dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất
khép kín theo chuỗi liên kết; cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng tăng tỷ trọng các
loài vật nuôi có giá trị kinh tế, dễ tiêu thụ, có thị trường ổn định. Đặc biệt,
trong thời gian gần đây xuất hiện xu hướng chuyển dịch chăn nuôi từ các vùng đô
thị, các vùng có mật độ chăn nuôi cao sang các tỉnh Tây Nguyên nói chung và tỉnh
ta nói riêng nơi có diện tích đất nông nghiệp dồi dào, mật độ chăn nuôi thấp với
mức độ an toàn sinh học cao. Biểu hiện rõ nhất của xu hướng trên là hàng loạt
các Dự án chăn nuôi với quy mô lớn được các nhà đầu tư quan tâm và đăng ký xin
chủ trương đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Thế mạnh nổi bật của ngành chăn
nuôi Gia Lai là chăn nuôi bò thịt, có đàn bò và sản lượng nằm trong top đầu của
cả nước. Nhân dân có truyền thống và kinh nghiệm chăn nuôi bò lai Sind, vỗ béo
bò thịt, xuất hiện nhiều mô hình chăn nuôi có hiệu quả cao. Tiềm năng phát triển
bò thịt còn rất lớn phân bổ tập trung ở các huyện Kbang, Đak Pơ, Krông Pa, Phú
Thiện, Ia Pa,…
Chăn nuôi đóng góp đáng kể
trong thu nhập của các hộ dân, đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc thiểu số,
góp phần ổn định kinh tế xã hội. Người dân đã dần quan tâm sử dụng các loại vật
nuôi đạt năng suất cao, phát triển chăn nuôi theo hướng gia trại, trang trại ứng
dụng công nghệ cao… góp phần nâng cao năng suất, giá trị và hiệu quả sản xuất.
Công tác truyền giống, dịch vụ
thú y đã được xã hội hoá tạo ra nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực khá hiệu
quả, nhất là các huyện có phong trào chăn nuôi phát triển.
Những tiến bộ khoa học kỹ thuật
về giống, thức ăn chăn nuôi, thú y và chăm sóc nuôi dưỡng tiếp tục được triển
khai thực hiện đã đem lại lợi ích và kết quả thiết thực cho người chăn nuôi.
Các chính sách khuyến khích của
Nhà nước thông qua các chương trình, dự án bao gồm: Dự án Đầu tư phát triển giống
Cây trồng – Vật nuôi và khu thực nghiệm, ứng dụng khoa học công nghệ;[19] Chương trình hỗ trợ và phát triển chăn nuôi
nông hộ; các chương trình thanh toán và khống chế bệnh dịch bệnh động vật và
khuyến nông đã góp phần tích cực trong việc thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển.[20]
Tỉnh Gia Lai có nhiều điều kiện
để phát triển thủy sản với khí hậu và nguồn nước phù hợp với sự sinh trưởng,
phát triển của các giống, loài thủy sản, trong đó có các loài cá truyền thống
cho tới các loài đặc sản, cá nước lạnh. Hoạt động thủy sản phát triển rộng khắp
ở các địa phương trên địa bàn tỉnh với đầy đủ các loại hình mặt nước: mặt nước
lớn, mặt nước ao hồ nhỏ,… Môi trường, chất lượng nước nuôi trồng thủy sản qua
khảo sát quan trắc có thông số lý, hóa đều nằm trong ngưỡng thích hợp. Nguồn lợi
thủy sản trên địa bàn tỉnh bao gồm nguồn giống tự nhiên và nguồn giống du nhập,
sản xuất nhân tạo. Trong đó, nguồn lợi tự nhiên bao gồm nhiều loài có giá trị
kinh tế, đặc trưng bản địa như: cá Anh Vũ, cá Lăng nha, cá Chình, cá Bống Tượng…;
các giống du nhập và sản xuất nhân tạo, cá nước lạnh như: cá Trắm cỏ, cá Rô
phi, cá Diêu hồng, cá Mè, cá Tầm… Vị trí địa thế tỉnh tiếp giáp với nhiều tỉnh
bạn lân cận nên có nhiều điều kiện để giao lưu kinh nghiệm, trao đổi hàng hóa về
nhiều lĩnh vực nói chung và thủy sản nói riêng.
3.2. Tồn tại, hạn chế
Không gian phát triển chăn nuôi
còn bất hợp lý, chăn nuôi nhỏ lẻ chiếm đa số (tỷ lệ chăn nuôi trâu, bò 91%,
chăn nuôi lợn 67%, chăn nuôi gia cầm 75%) dẫn đến khó khăn trong quy hoạch,
phát triển cũng như kiểm soát dịch bệnh, truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Chưa
hình thành được vùng chăn nuôi tập trung theo hướng trang trại công nghiệp cũng
như khu vực giết mổ tập trung.
Kiến thức, kỹ năng của người
dân về chăn nuôi nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn
thấp. Điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn do vậy việc áp dụng các tiến bộ về
khoa học kỹ thuật cũng như đầu tư vào sản xuất, chuyển từ tư duy sản xuất nông
nghiệp sang kinh tế nông nghiệp rất hạn chế.
Địa bàn quy mô vùng chăn nuôi chịu
sự cạnh tranh của vùng trồng cây công nghiệp và cây lương thực, xây dựng các
khu - cụm công nghiệp, khu dân cư và tiêu chuẩn về khoảng cách an toàn theo quy
định giữa các cơ sở chăn nuôi và các đối tượng có liên quan; đặc biệt một số cơ
sở ở vùng chăn nuôi truyền thống gần khu dân cư - đô thị theo quy định sẽ phải
di dời, trong khi giá sang nhượng đất sản xuất nông nghiệp khá cao. Đây được
xem là khó khăn - thách thức đáng kể đối với ngành chăn nuôi của tỉnh trong
chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang quy mô lớn, tập trung cao.
Chăn nuôi bò được coi là thế mạnh
của tỉnh tuy nhiên sự phát triển còn rất nhiều bất cập, hạn chế: (1) Mặc dù là
tỉnh có số lượng đàn bò đứng thứ 02 của cả nước, tuy nhiên tỷ lệ bò lai của tỉnh
hiện chỉ đạt khoảng 40%21 rất thấp so với các địa
phương khác trong cả nước;22 năng suất, chất lượng
của đàn bò, hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi bò không cao nhất là tại các vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. (2) về công tác thụ tinh nhân tạo, ngoài các giống bò
Zêbu, người chăn nuôi đã bắt đầu sử dụng tinh các giống bò chuyên thịt như
Charolaise, Limousine, BBB... để đưa vào sản xuất tạo tổ hợp bò lai khác nhau;
tuy nhiên, hiện chưa xác định được công thức lai cụ thể phù hợp với từng vùng,
địa bàn dẫn đến chất lượng đàn bò thịt không đồng đều gây nhiều khó khăn trong
xây dựng thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm. (3) Chăn nuôi bò thịt nhất là chăn
nuôi bò thịt vỗ béo với nguồn bò nhập khẩu phát triển trong những năm gần đây
nhưng không thật sự bền vững; nguyên nhân chính do nguồn giống phụ thuộc chủ yếu
vào thị trường nước ngoài,23 chất lượng không thật
sự đồng đều, bên cạnh đó là tiềm ẩn nhiều nguy cơ về lây nhiễm dịch bệnh động vật.
Các chương trình, dự án hỗ trợ
phát triển chăn nuôi nhất là chính sách hỗ trợ chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh
được triển khai thực hiện có hiệu quả chưa cao. Chưa có chính sách đặc thù, thoả
đáng của tỉnh để khuyến khích phát triển chăn nuôi, cũng như kêu gọi đầu tư
trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y nhất là lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi, giết
mổ gia súc, gia cầm và chế biến súc sản.
Việc nuôi chim yến trên địa bàn
tỉnh còn mang tính tự phát, phong trào, chưa có định hướng phát triển dài hạn;
công tác quản lý an toàn dịch bệnh cho người và vật nuôi chưa được bảo đảm; thiếu
hoặc không nghiên cứu đầy đủ về khí hậu, thời tiết, vùng sinh thái và tập tính
của loại chim yến nhà, chưa có các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong xây dựng
và vận hành nhà yến nên hiệu quả kinh tế trong đầu tư nuôi yến chưa cao và chưa
ổn định;24 sản phẩm tổ yến có giá trị rất cao
nhưng chưa quản lý được chất lượng và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, chất lượng
sản phẩm không đồng đều, chủ yếu là xuất bán thô nên giá trị gia tăng thấp.
Nguồn thức ăn chăn nuôi công
nghiệp còn bị động, phụ thuộc vào nguồn cung cấp từ bên ngoài do chưa có cơ sở
chế biến thức ăn chăn nuôi trên địa bàn; ngoài ra, còn việc phát triển cỏ trồng
làm thức ăn chăn nuôi gặp nhiều khó khăn do điều kiện khí hậu của tỉnh với mùa
khô quá dài, khả năng bốc hơi nước nhanh, giữ ẩm của đất rất thấp trong lúc áp
dụng các biện pháp như tưới tiết kiệm còn hạn chế.
Sản xuất chăn nuôi trang trại
chưa gắn chặt với giết mổ tập trung. Quản lý giết mổ trên địa bàn còn nhiều bất
cập. Liên kết trong sản xuất, thu mua, chế biến còn lỏng lẻo. Tổ chức sản xuất
trong chăn nuôi, nhất là phát triển phương thức hợp tác xã còn yếu, nên sự
tương trợ trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm không cao.
Khả năng sản xuất và cung ứng
giống vật nuôi của các cơ sở giống trong tỉnh còn nhiều hạn chế cả về số lượng
và chất lượng; đa số nguồn giống phụ thuộc vào các tỉnh khác. Các cơ sở sản xuất
giống còn hạn chế về năng lực.
Việc đầu tư hỗ trợ của Nhà nước
trong những năm qua tuy có tăng song về cơ bản vẫn còn thấp so với yêu cầu phát
triển ngành chăn nuôi.
Xử lý ô nhiễm môi trường ở những
hộ nuôi quy mô nhỏ còn chưa tốt, nhất là trong các khu dân cư, gây ô nhiễm
không khí và nguồn nước.
Việc thu hút ngày càng nhiều
các doanh nghiệp quan tâm và đầu tư các dự án lớn thuộc lĩnh vực chăn nuôi trên
địa bàn tỉnh trong thời gian vừa qua là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của
ngành của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo. Tuy nhiên, nếu không được kiểm soát tốt
hoạt động của các trang trại chăn nuôi quy mô lớn tiềm ẩn những nguy cơ gây ảnh
hưởng tiêu cực nhất định đến kinh tế - xã hội tại các địa phương nhất là vấn đề
về đất đai, ô nhiễm môi trường và dịch bệnh động vật.
Biến đổi khí hậu, thời tiết diễn
biến phức tạp, khó lường, phát sinh nhiều dịch bệnh mới như bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi, Viêm da nổi cục ở trâu, bò, Cúm gia cầm,… làm ảnh hưởng tiêu cực đến
ngành chăn nuôi. Ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 kéo dài và dự kiến còn nhiều
phức tạp làm khó khăn trong vận chuyển vật tư nguyên liệu, vật tư sản xuất,
gián đoạn thương mại, xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm gây ảnh hưởng rất lớn đến
người chăn nuôi.
Nguồn nhân lực có chuyên môn
cho chăn nuôi tại các địa phương còn chưa cao. Đội ngũ thú y viên tại các xã,
phường còn hoạt động bán chuyên trách, nhiều thú y viên chỉ được đào tạo qua
các lớp tập huấn ngắn hạn, không có chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu nên việc
chuyển giao, hướng dẫn đến người chăn nuôi ít đạt hiệu quả.
Việc thực hiện kiểm soát giết mổ,
kiểm tra vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm dịch, truy xuất nguồn gốc...
chưa được quy hoạch, quan tâm đúng mức. Chủ yếu tại các điểm giết mổ nhỏ lẻ hộ
gia đình, các cơ sở giết mổ tập trung vẫn duy trì hoạt động nhưng còn ít và
chưa đáp ứng được nhu cầu.
Nuôi trồng, khai thác thủy sản
trong thời gian tới dự báo có nhiều khó khăn do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu,
thời tiết cực đoan, tình trạng mưa lũ, nắng nóng kéo dài và nguy cơ dịch bệnh
phát sinh khó kiểm soát; đặc biệt ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 còn phức tạp
làm gián đoạn thương mại, xuất khẩu và tiêu thụ.
Sự phát triển của nền kinh tế,
cũng như sự biến đổi khí hậu toàn cầu đưa đến thay đổi đáng kể hệ sinh thái nhiều
khu vực trong đó có tỉnh Gia Lai, làm cho đa dạng sinh học suy thoái nghiêm trọng
và nguồn lợi thủy sản biến động theo hướng bất lợi, trong đó có nhiều loài cá
kinh tế, cá quý hiếm, cá bản địa trong tỉnh có nguy cơ cạn kiệt, tuyệt chủng.
Bên cạnh đó, sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác có thể tác động làm suy
giảm nguồn lợi và môi trường sống của các loài thủy sản, việc lý giải các
nguyên nhân, mức độ tổn thương hệ sinh thái, mức độ suy giảm nguồn lợi để đề xuất
các biện pháp phục hồi còn nhiều hạn chế, việc phân tích mối nguy và kiểm soát
nguồn lợi thủy sản chưa được thực hiện, cũng như chưa có bằng chứng thuyết phục.
Đặc điểm điều kiện tự nhiên của
tỉnh có địa hình sông suối nằm ở những vị trí phức tạp, diện tích phục vụ nuôi
trồng thủy sản ít, rải rác ở một số địa phương nên việc quy hoạch, đầu tư xây dựng
vùng nuôi trồng thủy sản khó thực hiện, chưa có quy định tiêu chí cụ thể. Diện
tích mặt nước các hồ chứa lớn chưa được quan tâm đầu tư khảo sát để có cơ sở
phát triển nuôi cá hồ chứa, nuôi lồng bè đúng với tiềm năng sẵn có; chưa có cơ
sở pháp lý từ Trung ương về xây dựng phương pháp điều tra trữ lượng, phân tích,
đánh giá tác động đến nguồn lợi thủy sản đồng bộ trên cả nước, do đó chưa phân
tích rõ về trữ lượng nguồn lợi thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh.
Trên địa bàn tỉnh hiện chưa có
đơn vị chuyên về quan trắc môi trường thủy sản được Tổng cục Thủy sản giao, chỉ
định. Một số thông số môi trường chưa có tiêu chuẩn cụ thể áp dụng cho từng đối
tượng nuôi, gây khó khăn trong so sánh, đánh giá, đối chiếu kết quả, kinh phí hạn
chế, do đó, chưa thể tổ chức quan trắc hết các địa điểm trên địa bàn toàn tỉnh.
Nhận thức của người dân về tầm quan trọng về các thông số quan trắc môi trường
trong nuôi trồng thủy sản còn hạn chế; dẫn đến, thiếu sự quan tâm và chủ động
đo, giám sát thông số quan trắc môi trường tại địa điểm nuôi.
Nguồn kinh phí thực hiện cho
công tác khuyến nông, khuyến ngư, công tác hỗ trợ ngư cụ khai thác đánh bắt thủy
sản chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước, sự tham gia đóng góp của các tổ chức,
cá nhân còn rất ít và chưa có phong trào mở rộng. Nhận thức, ý thức của người
dân còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của nhà nước dẫn đến
khó khăn trong việc nhân rộng các mô hình trình diễn về nuôi trồng thủy sản.
Kinh phí đầu tư trang thiết bị nuôi ban đầu lớn dẫn đến tâm lý người nuôi chưa
thực sự mạnh dạn quan tâm để chủ động tự đầu tư nuôi trồng thủy sản.
Việc nghiên cứu bảo quản gen,
gia hóa, chọn giống nhân giống thủy sản nhằm bảo tồn và phát triển các giống
loài thủy sản bản địa, đặc hữu, có nguy cơ tuyệt chủng, có giá trị khoa học,
kinh tế cao cần nguồn đầu tư lớn, bên cạnh đó trình độ khoa học kỹ thuật còn hạn
chế, dẫn đến có chương trình thả cá ra hồ chứa, thủy vực, nhằm bảo tồn tái tạo
và phát triển nguồn lợi thủy sản nhưng chưa đủ điều kiện thả các loài cá quý hiếm
như cá Anh Vũ, cá Chiên, cá Chình, cá Thát lát, cá Duồng, cá Mõm trâu, cá Ngựa
xám, cá Trà sóc và cá Niên...
Trung tâm Giống Thủy sản và các
cơ sở cung cấp nguồn giống thủy sản nằm rải rác ở các địa phương; tuy nhiên nguồn
ương dưỡng cá bố mẹ, cho đẻ, ương cá bột, cá hương, giống cấp 1, giống cấp 2...
hiện cơ sở hạ tầng mới chỉ có Trung tâm Giống Thủy sản tỉnh là đủ khả năng tự
nghiên cứu khảo nghiệm sản xuất, các cơ sở khác chủ yếu vẫn nhập giống ương dưỡng.
Nguồn giống tự sản xuất tại chỗ, vật tư, thuốc thủy sản, sản phẩm xử lý cải tạo
môi trường còn rất hạn chế, chưa đáp ứng đủ nhu cầu thị trường trong tỉnh. Sản
xuất giống thủy sản là lĩnh vực chuyên sâu, chịu nhiều rủi ro do phụ thuộc nhiều
vào yếu tố môi trường, thời tiết, khí hậu..., con giống sản xuất trong tỉnh
chưa khẳng định được thương hiệu, do đó, việc mở rộng, phát triển sản xuất, thị
trương tiêu thụ còn gặp nhiều khó khăn.
Sản xuất, nuôi trồng thủy sản của
tỉnh vẫn còn phân tán, hoạt động nuôi theo mùa vụ, ao hồ nhỏ của người dân đa
phần sử dụng chính vào mục đích tưới, chưa thực sự chuyên nuôi, tận dụng nuôi
chủ yếu quảng canh, thả thưa, đánh tỉa thả bù nhằm cải thiện thực phẩm trong
chính gia đình. Hình thức nuôi thâm canh lồng bè thường xuyên biến động đặc biệt
các tháng mưa bão; trang thiết bị phục vụ thủy sản chưa được đầu tư đáp ứng đủ
năng lực để phát triển chưa hình thành vùng nuôi, thu mua tập trung tạo phong
trào mở rộng.
II. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu chung
- Đẩy mạnh phát triển chăn nuôi
để đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính có tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu
ngành Nông lâm nghiệp của tỉnh; phấn đấu đưa Gia Lai vào nhóm những tỉnh có
ngành chăn nuôi phát triển trong khu vực Tây Nguyên và cả nước.
- Phát triển chăn nuôi theo hướng
công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi tập trung với quy mô lớn theo
chuỗi giá trị; xây dựng và củng cố các chuỗi liên kết trong sản xuất, chế biến
và tiêu thụ sản phẩm; hình thành một số sản phẩm chăn nuôi thủy sản mang tính đặc
trưng của Gia Lai; hướng tới “sản xuất xanh” và kinh tế tuần hoàn khép kín, bảo
vệ môi trường và đảm bảo an toàn dịch bệnh. Liên kết chặt chẽ giữa ngành chăn
nuôi với các ngành trồng trọt, lâm nghiệp để tạo nên cơ cấu, tỷ trọng hợp lý
trên cơ sở hỗ trợ, tận dụng hiệu quả sản phẩm, phụ phẩm giữa các ngành để nâng
cao giá trị gia tăng và góp phần bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Xây dựng các vùng chăn nuôi
gia súc, gia cầm tập trung, an toàn dịch bệnh; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ tiên tiến vào sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, đặc sản của tỉnh;
phát triển chăn nuôi đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh theo chuỗi
liên kết, giảm giá thành sản phẩm; nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn thực
phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Phát huy tiềm năng, lợi thế về
diện tích mặt nước để phát triển ngành thủy sản đồng bộ các lĩnh vực nuôi trồng,
khai thác, chế biến, gắn với bảo vệ nguồn lợi thủy sản; chuyển dịch hình thức
nuôi trồng theo hướng thâm canh, bán thâm canh, tăng cường ứng dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ cao, chuyển đổi số, chú trọng phát triển các đối tượng có giá
trị kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, xây dựng nông
thôn mới.... gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng thị trường,
bảo tồn đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo đảm an toàn dịch
bệnh, an toàn sinh học; đổi mới, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển, sử dụng hiệu quả nhân lực, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật; nâng cao
nhận thức về vai trò phát triển thủy sản, thu hút các nguồn lực, các thành phần
kinh tế đầu tư phát triển thủy sản; bảo tồn và phát triển các loài thủy sản bản
địa quý hiếm có giá trị kinh tế cao của tỉnh.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Chăn
nuôi
* Đến năm 2025
- Giá trị sản xuất ngành chăn
nuôi đạt khoảng 9.821 tỷ đồng (theo giá so sánh 2010); đưa tỷ trọng ngành chăn
nuôi chiếm trên 24% trong cơ cấu nông nghiệp của tỉnh. Bình quân tốc độ tăng
trưởng giai đoạn 2021-2025 của ngành chăn nuôi đạt 18%/năm.
- Dự kiến tổng đàn gia súc, gia
cầm: Đàn trâu 15.000 con, đàn bò 520.000 con, đàn lợn 1.390.000 con, đàn gia cầm
4.500.000 con.[21]
- Tỷ trọng gia súc và gia cầm
được giết mổ tập trung công nghiệp đạt tương ứng khoảng 30% và 20%.26Tỷ trọng sản phẩm gia súc, gia cầm giết mổ công
nghiệp được đưa vào sản xuất, chế biến tương ứng khoảng 30%.27
- Tăng quy mô, tỷ trọng chăn
nuôi ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi theo hướng công nghiệp, hữu cơ đạt 40%.28
- Số trang trại chăn nuôi có hệ
thống xử lý chất thải đạt 80%.29
- Xây dựng cơ sở chăn nuôi an
toàn dịch bệnh: Phấn đấu 50% các cơ sở chăn nuôi quy mô lớn trên địa bàn tỉnh
được công nhận cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh.30
- Đẩy mạnh thực hiện cải tiến
nâng cao tầm vóc đàn bò theo hướng Zêbu hóa, phấn đấu đưa tỷ lệ đàn bò lai của
tỉnh đạt từ đạt ít nhất 60%.
- Chế biến thức ăn chăn nuôi:
Phấn đấu trên địa bàn tỉnh có các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi đáp ứng được
20% nhu cầu chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
* Đến năm 2030
- Giai đoạn 2026 - 2030, tốc độ
tăng trưởng của ngành đạt khoảng 9%/năm; phấn đấu đưa giá trị sản xuất ngành
chăn nuôi đến năm 2030 đạt khoảng 14.800 tỷ đồng (theo giá so sánh 2010 và chiếm
trên 29% trong cơ cấu nông nghiệp của tỉnh).
- Dự kiến tổng đàn gia súc, gia
cầm: Đàn trâu 16.000 con, đàn bò 600.000 con, đàn lợn 3.070.000 con, đàn gia cầm
6.000.000 con.31
- Tỷ trọng gia súc và gia cầm
được giết mổ tập trung công nghiệp đạt khoảng 70% và 50%.32Tỷ trọng sản phẩm gia súc, gia cầm giết mổ công nghiệp được đưa
vào sản xuất, chế biến đạt khoảng 50%.33
- Tăng quy mô, tỷ trọng chăn
nuôi ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi theo hướng công nghiệp, hữu cơ đạt 60%.
- Số trang trại chăn nuôi có hệ
thống xử lý chất thải đạt 100%.
- Xây dựng cơ sở chăn nuôi an
toàn dịch bệnh: Phấn đấu 90% các cơ sở chăn nuôi quy mô lớn trên địa bàn tỉnh
được công nhận cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh. Xây dựng được ít nhất 01 vùng
chăn nuôi an toàn dịch bệnh cấp huyện.
- Đẩy mạnh thực hiện cải tiến
nâng cao tầm vóc đàn bò theo hướng Zêbu hóa, phấn đấu đưa tỷ lệ đàn bò lai của
tỉnh đạt từ đạt 80% vào năm 2030; xây dựng và phát triển thành công thương hiệu
bò thịt chất lượng cao của tỉnh.
- Chế biến thức ăn chăn nuôi:
Phấn đấu trên địa bàn tỉnh có các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi đáp ứng được
50% nhu cầu.
(Về
quy mô đàn gia súc, gia cầm cụ thể đến năm 2025 và năm 2030 tại Phụ lục 3)
2.2. Thủy
sản
* Đến năm 2025
- Phấn đấu đạt giá trị sản xuất
thủy sản khoảng 460 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,13% so với giá trị sản xuất toàn
ngành nông, lâm, thủy sản. Bình quân tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021-2025 đạt
16,53%.
- Tổng diện tích mặt nước nuôi
trồng và khai thác thủy sản đạt 20.800ha, trong đó: Diện tích nuôi trồng đạt
3.800ha, diện tích khai thác đạt 17.000ha.34
- Tổng sản lượng nuôi trồng và
khai thác thủy sản đạt 16.360 tấn, trong đó: Sản lượng nuôi trồng đạt 12.160 tấn,
sản lượng khai thác đạt 4.200 tấn.35
- Năng suất suất nuôi trồng thủy
sản đạt 3,2 tấn/ha, năng suất khai thác đạt 0,25 tấn/ha.36
- Số lượng lồng, bè nuôi trồng
thủy sản đạt 1.000 ô lồng với tổng thể tích 80 ngàn m³, sản lượng phấn đấu đạt
3.500 tấn; sản lượng nuôi ao hồ nhỏ đạt 8.660 tấn.37
- Phấn đấu nhu cầu con giống thủy
sản năm 2025 đạt trên 11,6 triệu con giống.38
* Đến năm 2030
- Phấn đấu đạt giá trị sản xuất
thủy sản khoảng 670 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,34% so với giá trị sản xuất toàn
ngành nông, lâm, thủy sản.39
- Bình quân tốc độ tăng trưởng
giai đoạn 2026-2030 đạt 7,81%.
- Tổng diện tích mặt nước nuôi
trồng và khai thác thủy sản đạt 24.025ha, trong đó: Diện tích nuôi trồng đạt
3.825ha, diện tích khai thác đạt 20.200ha.40
- Tổng sản lượng nuôi trồng và
khai thác thủy sản đạt 24.970 tấn, trong đó: Sản lượng nuôi trồng đạt 19.940 tấn,
sản lượng khai thác đạt 5.030 tấn.41
- Năng suất suất nuôi trồng thủy
sản đạt 5,21 tấn/ha, năng suất khai thác đạt 0,25 tấn/ha, cường lực khai thác đảm
bảo phù hợp để bảo vệ nguồn lợi thủy sản.42
- Số lượng lồng, bè nuôi trồng
thủy sản 1.375 ô lồng với tổng thể tích trên 110 ngàn m³, sản lượng phấn đấu đạt
4.812 tấn; sản lượng nuôi ao hồ nhỏ đạt 15.128 tấn.43
- Phấn đấu nhu cầu con giống thủy
sản đạt trên 17 triệu con giống.44
(Chi
tiết tại Phụ lục 4)
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Tổ chức,
cơ cấu sản xuất ngành chăn nuôi, thủy sản
- Triển khai thực hiện hiệu quả
cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, trọng tâm như: Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ và Nghị quyết số 102/2019/NQ-HĐND
ngày 10/7/2019 của HĐND tỉnh Gia Lai; chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định
số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ; chính sách khuyến khích phát
triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo
Nghị định số 98/2018/NĐ- CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ và Nghị quyết số
97/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của HĐND tỉnh Gia Lai; chính sách đặc thù khuyến
khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai theo Nghị quyết
số 103/2019/NQ- HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh Gia Lai;
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn theo Quyết định số
02/2015/QĐ-UBND ngày 20/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai; Nghị quyết số
06/2021/NQ- HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính
sách, biện pháp nhằm đảm bảo thi hành Điều 9 Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày
05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Nghị
quyết số 123/2020/NQ-HĐND ngày 09/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai ban
hành quy định nội dung chi, mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông địa phương
áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Tổ chức sản xuất các ngành
hàng sản phẩm chăn nuôi, thủy sản theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại và hiệu
quả gắn với các chuỗi liên kết, trong đó phát huy vai trò chủ đạo của doanh
nghiệp, hiệp hội và hợp tác xã.
- Khuyến khích các doanh nghiệp,
tập đoàn lớn đầu tư vào ngành chăn nuôi theo chuỗi khép kín và hỗ trợ, dẫn dắt
người chăn nuôi sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Củng cố và phát triển hình hợp
tác xã kiểu mới trong lĩnh vực chăn nuôi làm cầu nối giữa nông hộ, trang trại với
các doanh nghiệp lớn và thị trường. Khuyến khích và hỗ trợ hình thành các hội,
hiệp hội ngành hàng chăn nuôi, trong đó hội, hiệp hội phải thực sự là đại diện
cho quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, là đầu mới tạo diễn đàn kết nối các
nhà quản lý, khoa học, doanh nghiệp và người chăn nuôi.
- Xây dựng, chuyển giao và nhân
rộng mô hình liên kết tổ chức sản xuất chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao theo
chuỗi giá trị gia tăng và thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP, GMP),
nông nghiệp hữu cơ (Organic).
2. Nâng
cao năng suất, chất lượng giống vật nuôi, thủy sản
- Xây dựng và triển khai có hiệu
quả Đề án phát triển sản xuất giống cây trồng nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi
và giống thủy sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030 theo Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ nhằm
nâng cao năng lực nghiên cứu, sản xuất giống vật nuôi và giống thủy sản theo hướng
công nghiệp hiện đại; cung cấp cho sản xuất đủ giống có năng suất, chất lượng
cho người chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh thực hiện cải tiến
nâng cao tầm vóc đàn bò theo hướng Zêbu hóa, phát triển mạng lưới thụ tinh nhân
tạo bò trên địa bàn tỉnh; tăng cường sử dụng bò đực giống tốt đã qua chọn lọc
phục vụ nhân giống cho đàn bò cái tại các vùng chưa có hoặc mạng lưới thụ tinh
nhân tạo bò kém phát triển. Nghiên cứu, chọn lọc tổ hợp bò lai hướng thịt có
giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện chăn nuôi tỉnh và nhu cầu thị trường,
bảo đảm có số lượng sản phẩm đủ lớn và đồng nhất về chất lượng.
- Hỗ trợ tích cực cho chương
trình xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, sản phẩm chăn nuôi được sản xuất
theo chuỗi và truy xuất nguồn gốc.
- Ưu tiên và tiếp tục đẩy mạnh
các hoạt động nghiên cứu và làm chủ một số công nghệ chọn tạo, nhân giống vật
nuôi, thủy sản cho năng suất, chất lượng cao; chuẩn hoá hệ thống giống, sử dụng
thống nhất hệ thống ghi chép trong công tác quản lý giống phục vụ cho việc đánh
giá chất lượng giống.
- Nhập nội một số giống vật
nuôi, thủy sản chất lượng cao, giống mới cần thiết phục vụ Đề án giống cây trồng,
vật nuôi, thủy sản tỉnh Gia Lai, đồng thời cập nhật, tranh thủ tiếp thu nhanh
những thành tựu khoa học và công nghệ về giống trong và ngoài nước, đi đôi với
bảo tồn sự đa dạng sinh học, bảo tồn các giống đặc sản, giống bản địa quý hiếm
địa phương phục vụ công tác nghiên cứu và lai tạo giống mới. Nâng cao tỷ lệ lợn
ngoại, chú trọng đưa vào sản xuất giống cao sản vào sản xuất.
- Thực hiện tốt việc quản lý giống
chăn nuôi, thủy sản, triển khai đầy đủ các quy định của pháp luật để lựa chọn
con giống trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo quy định tại Luật Chăn
nuôi, Luật Thủy sản; Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ
hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi; Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
các yêu cầu kỹ thuật Tiêu chuẩn Quốc gia về chăn nuôi, thủy sản; các Thông tư của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Số 22/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 về
hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về quản lý giống và sản phẩm giống vật
nuôi; số 26/2018/TT- BNNPTNT về quản lý giống thủy sản, thức ăn thủy sản; số
05/2020/TT- BNNPTNT ngày 16/3/2020 về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giống thủy
sản; số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18/01/2022 về sửa đổi, bổ sung một số Thông tư
trong lĩnh vực thủy sản và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Hoàn thiện quy trình công nghệ
sản xuất giống tốt, giống sạch bệnh đối với các đối tượng đã sản xuất thành
công để tạo được số lượng hàng hóa lớn cung cấp cho thị trường trong tỉnh và
ngoại tỉnh.
- Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ làm động lực cho phát triển ngành chăn nuôi, thủy sản
trên cơ sở kết hợp công nghệ cao với kế thừa những kinh nghiệm truyền thống.
- Xây dựng, triển khai thực hiện
các chương trình, dự án, đề tài khoa học công nghệ nghiên cứu, chọn tạo, cải
thiện giống vật nuôi, thủy sản. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản xuất giống
ứng dụng công nghệ cao, nghiên cứu sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông
nghiệp.
- Điều tra, khảo sát, xác định
cơ cấu loài phù hợp với các vùng sinh thái; nghiên cứu phát triển theo hướng cải
tạo giống để nâng cao năng suất, chất lượng, bảo tồn, bảo vệ môi trường và đa dạng
sinh học.
- Nâng cấp, xây dựng mới hệ thống
sản xuất giống ứng dụng công nghệ cao nhằm chủ động đáp ứng nhu cầu, tạo cầu nối
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản xuất giống ứng dụng công nghệ cao tập
trung, quy mô lớn đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững liên kết sản xuất theo
chuỗi giá trị.
- Nghiên cứu, áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật sản xuất giống theo hướng lựa chọn các loài bản địa, có
giá trị kinh tế cao, thế mạnh của tỉnh.
- Quan tâm hơn nữa công tác kiểm
tra, kiểm soát quản lý chất lượng giống, thực hiện quản lý tốt chuỗi Logistics
về giống nhằm đảm bảo giống có năng suất, chất lượng cao, dễ dàng tiêu thụ kinh
doanh, sản xuất.
3. Tăng
cường năng lực quản lý nhà nước lĩnh vực chăn nuôi, thú y, thủy sản
- Thực hiện có hiệu quả các nội
dung thuộc Kế hoạch số 1178/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Đề
án tăng cường năng lực hệ thống cơ quan quản lý chuyên ngành thú y các cấp,
giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Kiện toàn, tăng cường năng lực
tổ chức bộ máy và cơ chế, chính sách quản lý ngành chăn nuôi, thú y, thủy sản đảm
bảo tinh gọn, hiệu quả theo đúng chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và
các quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; cải thiện hệ thống bộ máy tổ
chức quản lý nhà nước chuyên ngành chăn nuôi, thú y, thủy sản đảm bảo thực thi
pháp luật; đào tạo nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ chăn nuôi, thú
y, thủy sản các cấp, nhất là hệ thống cấp xã. Chú trọng đào tạo kỹ thuật chăn
nuôi, thủy sản, quản lý dịch bệnh và an toàn thực phẩm thông qua các chương
trình dạy nghề, hoạt động khuyến nông, khuyến ngư.
- Ưu tiên ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong quản lý hành chính và quản lý các lĩnh vực dự
báo, sản xuất, kênh đầu mối thông tin chăn nuôi, thủy sản đáp ứng yêu cầu thực
tiễn, xu thế phát triển.
- Tăng cường xã hội hóa các dịch
vụ công về chăn nuôi, thú y, thủy sản để mọi thành phần kinh tế có đủ điều kiện
có thể tham gia nhằm công khai, minh bạch các hoạt động quản lý, giảm áp lực về
biên chế, ngân sách nhà nước và cung cấp cho người dân chất lượng dịch vụ tốt
nhất.
4. Rà soát,
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách phát triển chăn nuôi, thủy sản
- Ban hành các quy định kịp thời
để triển khai Luật Thủy sản, Luật Chăn nuôi phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương. Quản lý tốt hoạt động chăn nuôi, thủy sản trên địa bàn, tăng cường quản
lý, kiểm tra điều kiện đối với các cơ sở chăn nuôi, thủy sản đảm bảo thực hiện
đúng các quy định của Luật Thủy sản, Luật Chăn nuôi.
- Nghiên cứu bổ sung hoặc đề xuất
ban hành mới các cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh khuyến khích phát triển chăn
nuôi (hỗ trợ giống vật nuôi, thủy sản; hỗ trợ tinh lợn, bò giống chất lượng
cao; phát triển mạng lưới thụ tinh nhân tạo; xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi an
toàn dịch bệnh...), thu hút các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy thức ăn
công nghiệp, cơ sở giết mổ tập trung, cơ sở chế biến, chế biến sâu nhằm phát
triển ngành chăn nuôi phù hợp với điều kiện của tỉnh Gia Lai và đảm bảo theo
đúng quy định của pháp luật.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện
Nghị quyết số 127/2020/NQ-HĐND ngày 09/7/2020 của HĐND tỉnh ban hành quy định
khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được
phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
5. Đẩy mạnh
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ trong chăn nuôi, thủy sản
- Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật trong quản lý và kiểm soát chất lượng sản phẩm chăn nuôi, thủy
sản đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Tăng cường đầu tư và xã hội
hóa hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong chăn nuôi, thủy
sản, trong đó, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ vào sản xuất, ưu tiên thực hiện vào lĩnh vực giống, thức
ăn vật nuôi, thủy sản, giết mổ, chế biến, phòng, chống dịch bệnh và xử lý môi
trường, cụ thể:
+ Đối với giống vật nuôi: Ứng dụng
và chuyển giao khoa học công nghệ sản xuất con giống gốc (giống hạt nhân; giống
cụ kỵ, ông bà) để chủ động nguồn giống vật nuôi chất lượng cao, an toàn dịch bệnh.
+ Đối với thức ăn chăn nuôi:
Khuyến khích phát triển các mô hình chế biến các loại thức ăn chăn nuôi hữu cơ
bằng công nghệ, thiết bị nghiền trộn nhỏ và cơ động phù hợp với loại hình chăn
nuôi nông hộ, hợp tác xã; mô hình thâm canh trồng cỏ, ngô dầy, lúa chín sáp...
kết hợp công nghệ chế biến thức ăn thô xanh hỗn hợp (TMR) để chăn nuôi và vỗ
béo các loại gia súc ăn cỏ.
+ Đối với chuồng trại chăn
nuôi: Ứng dụng tiến bộ xây dựng chuồng trại chăn nuôi đảm bảo điều kiện tiểu
khí hậu chuồng nuôi (chuồng lạnh, chuồng kín), tự động hóa trong chăn nuôi... đảm
bảo các điều kiện chăn nuôi an toàn sinh học.
+ Đối với xử lý chất thải chăn
nuôi: Ứng dụng đồng bộ các giải pháp về công nghệ để xử lý toàn diện chất thải
chăn nuôi.
+ Đối với phòng chống dịch bệnh:
Chủ động giám sát dịch bệnh và ứng dụng công nghệ trong chẩn đoán, phòng và điều
trị bệnh động vật.
+ Phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý các hoạt động chăn nuôi, giết mổ, chế biến tiêu thụ
sản phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm chăn nuôi.
+ Đối với thủy sản: Ưu tiên
trong việc nghiên cứu bảo quản gen, gia hóa, chọn giống nhân giống thủy sản nhằm
bảo tồn và phát triển các giống loài thủy sản bản địa, đặc hữu, có nguy cơ tuyệt
chủng, có giá trị khoa học, kinh tế cao. Triển khai công tác điều tra, phân
tích mẫu, đánh giá nguồn lợi thủy sản, môi trường sống của loài thủy sản tại thực
địa; nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật
nuôi, sản xuất giống, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch một số đối tượng nuôi
đang có xu thế thị trường, đặc biệt đối với các hệ thống nuôi thâm canh, siêu
thâm canh, nuôi hữu cơ, sinh thái.
- Khuyến khích, thu hút đầu tư
một số công nghệ mới sử dụng trong chăn nuôi như:
+ Sử dụng thức ăn có dược liệu,
giảm sử dụng thuốc kháng sinh trong chăn nuôi.
+ Công nghệ lai tạo giống kết hợp
công nghệ sinh học phân tử để tạo ra các giống vật nuôi, giống thuỷ sản mới có
đặc tính ưu việt (năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu bệnh,
thích ứng với biến đổi khí hậu).
+ Công nghệ sinh học trong
phòng, trị bệnh; giám định, chẩn đoán bệnh trên vật nuôi, thuỷ sản.
+ Công nghệ tự động hoá, bán tự
động trong quá trình chăn nuôi, thâm canh nuôi trồng thuỷ sản quy mô công nghiệp.
+ Công nghệ tự động hoá trong
giết mổ, chế biến, bảo quản sản phẩm chăn nuôi; trong kiểm soát, xử lý môi trường
nuôi trồng thuỷ sản.
+ Công nghệ bảo quản tế bào sống
(Cell Alive System) trong bảo quản thịt sống.
+ Công nghệ sinh học xử lý phế
phụ phẩm chăn nuôi, thuỷ sản.
+ Công nghệ chăn nuôi tiết kiệm
nước, tái sử dụng nước, chăn nuôi tuần hoàn.
6. Giải
pháp về chính sách
- Chính sách đất đai: Căn cứ
Quyết định quy định mật độ chăn nuôi giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Gia
Lai đến, các địa phương soát quỹ đất để phát triển chăn nuôi cho phù hợp, đáp ứng
các điều kiện về chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Ưu tiên giao đất, cho thuê đất
với chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về đất đai cho các cơ sở sản
xuất giống, cơ sở chăn nuôi quy mô trang trại tập trung áp dụng công nghệ cao đủ
điều kiện chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, cơ sở giết mổ động vật
tập trung, chế biến công nghiệp trong lĩnh vực chăn nuôi.
- Chính sách tài chính và tín dụng
+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung quy mô lớn,
chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm chăn nuôi hiện có của Trung ương và của tỉnh; thực hiện rà soát, hoàn thiện
cơ chế, chính sách liên quan nhằm thu hút, khuyến khích đầu tư hạ tầng kỹ thuật,
nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ để phát triển chăn nuôi hiện đại, theo
chuỗi khép kín, nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của ngành
chăn nuôi.
+ Thúc đẩy nhanh việc phát triển
và nhân rộng các chuỗi liên kết trong chăn nuôi, nhất là đối với khu vực chăn
nuôi nông hộ thông qua khuyến khích hình thức hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác
xã đầu tư vào chăn nuôi có gắn kết với các trang trại, hộ chăn nuôi.
- Chính sách thương mại
+ Thu hút doanh nghiệp đầu tư, xây
dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp, sử dụng nguồn nguyên liệu
tại chỗ, giảm chi phí vận chuyển nhằm hạ giá thành sản phẩm. Khuyến khích phát
triển các mô hình chế biến các loại thức ăn chăn nuôi từ nguồn nguyên liệu, phụ
phẩm địa phương với công nghệ phù hợp để giảm giá thành chăn nuôi, hạn chế phụ
thuộc vào nguồn thức ăn thương mại.
+ Đẩy mạnh phát triển các kênh
phân phối, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi từ các trung tâm thương mại, siêu thị,
chuỗi cửa hàng, chợ đầu mối,… chú trọng phát triển các kênh phân phối hiện đại
như thương mại điện tử. Nâng cao ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số nhằm
đa dạng các hình thức xúc tiến đầu tư và thương mại cho sản phẩm chăn nuôi, nhất
là những sản phẩm chăn nuôi chủ lực, có lợi thế”.
7. Phát triển
vùng chăn nuôi tập trung
Việc bố trí các vùng chăn nuôi
tập trung là cơ sở để xây dựng những trang trại chăn nuôi quy mô lớn, ứng dụng
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến nhằm tạo ra nguồn sản phẩm chăn nuôi lớn, có
chất lượng tốt, sức cạnh tranh cao, đáp ứng được nhu cầu thị trường, đưa ngành
chăn nuôi của tỉnh phát triển bền vững, nâng cao giá trị gia tăng và giá trị sản
xuất trên 01 ha đất nông nghiệp.
Tạo thuận lợi cho việc quản lý
và xây dựng vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, chăn
nuôi hướng hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu gắn truy xuất nguồn gốc sản
phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Phát triển những vùng chăn nuôi
tuần hoàn khép kín, tạo nên các chuỗi liên kết sản xuất từ con giống, thức ăn,
tổ chức chăn nuôi, giết mổ, chế biến đến thị trường tiêu thụ. Tạo vùng nguyên
liệu để xây dựng các cơ sở giết mổ tập trung công nghiệp, cơ sở chế biến, chế
biến sâu, các nhà máy sản xuất phân hữu cơ từ chất thải chăn nuôi để phục vụ trồng
trọt, nuôi trồng thủy sản... hình thành các chuỗi đa giá trị.
Dự kiến các vùng chăn nuôi tập
trung như sau:
- Vùng chăn nuôi lợn tập
trung: Dự kiến tại huyện Mang Yang, Ia Pa, Phú Thiện, Chư Pưh, Chư Prông,
Kbang.
- Vùng chăn nuôi bò tập
trung: Dự kiến tại huyện Mang Yang, Đak Pơ, Kông Chro, Krông Pa, Chư Prông,
Kbang.
- Vùng chăn nuôi gia cầm tập
trung: Dự kiến tại huyện Đak Đoa, Chư Sê, Ia Grai, Kbang.
Căn cứ Quyết định quy định mật
độ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, Kế hoạch và Quy hoạch phát
triển kinh tế, xã hội; quỹ đất phát triển chăn nuôi trên địa bàn, tình hình thu
hút các dự án chăn nuôi để các địa phương bố trí các vùng chăn nuôi tập trung cụ
thể.
- Các giải pháp về quỹ đất, kêu
gọi đầu tư nhằm phát triển các vùng chăn nuôi tập trung:
+ Bố trí quỹ đất ở những phù hợp
nhất là những vùng cằn cỗi, giá trị canh tác thấp, ít có khả năng để phát triển
các ngành như trồng trọt, lâm nghiệp... Phù hợp quy định của Luật đất đai, Luật
chăn nuôi, Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn
chi tiết Luật chăn nuôi, Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi,
các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn, Nghị quyết số 127/2020/NQ-HĐND ngày 09/7/2020 của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị
trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh
Gia Lai.
+ Ưu tiên giao đất, thuê đất với
chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về đất đai cho các cơ sở giống,
cơ sở chăn nuôi trang trại, công nghiệp đủ điều kiện chăn nuôi an toàn sinh học
trong vùng phát triển chăn nuôi, cơ sở giết mổ tập trung, chế biến công nghiệp
trong lĩnh vực chăn nuôi.
+ Tăng cường thu hút các doanh
nghiệp, tập đoàn lớn đầu tư vào nghành chăn nuôi theo chuỗi khép kín và hỗ trợ,
dẫn dắt người chăn nuôi sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường.
+ Thu hút đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng phục vụ các vùng chăn nuôi tập trung như: hệ thống điện, đường, xử lý
chất thải chăn nuôi,...
8. Chuyển dịch
chăn nuôi phân tán, nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại
- Khuyến khích, hướng dẫn các hộ
chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ gia đình có nhu cầu chuyển dịch đầu tư, nâng cấp xây dựng
trang trại chăn nuôi quy mô vừa, nhỏ theo đúng quy định của pháp luật.
- Lồng ghép các Chương trình, Mục
tiêu khác như nông thôn mới, chăn nuôi nông hộ, các đề án, dự án... để hỗ trợ
phát triển chăn nuôi ở vùng nông thôn nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
- Hướng dẫn người dân tận dụng
diện tích đất đai trồng các giống cỏ mới cho năng suất cao, áp dụng các biện
pháp như tưới nước, bón phân và tận dụng phụ phẩm của trồng trọt để làm nguồn
thức ăn nuôi các loài gia súc ăn cỏ. Mạnh dạn chuyển đổi phương thức chăn thả
phụ thuộc vào tự nhiên sang nuôi nhốt, chủ động nguồn thức ăn và áp dụng các tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất.
- Xây dựng các chuyên trang
trên thông tin đại chúng chúng để giới thiệu những mô hình, cách làm hay nhằm
chuyển dần tư duy của người dân từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp.
- Hình thành các chuỗi liên kết
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm trong lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản; củng cố
các tổ hợp tác, hợp tác xã làm trung gian liên kết doanh nghiệp và người dân, từ
đó tạo niềm tin, khuyến khích người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tham gia các
liên kết, hợp tác nhằm sản xuất ổn định, bền vững, tạo ra các sản phẩm có giá
trị.
9. Đẩy mạnh
phát triển nghề nuôi chim yến
- Khuyến khích, hỗ trợ việc
thành lập Hiệp hội yến sào của tỉnh và các địa phương để hỗ trợ người nuôi yến
về kỹ thuật nuôi, liên kết với nhau nâng cao chất lượng, uy tín sản phẩm, quy định
chất lượng sản phẩm, nhãn mác xuất xứ chỉ dẫn địa lý sản phẩm.
- Khuyến khích phát triển nhà yến
tại điểm vùng có vị trí thuận lợi về điều kiện tự nhiên và sinh thái để nuôi
chim yến như: Có điều kiện thổ nhưỡng lý tưởng, môi trường sống vĩ mô rất tốt,
quần đàn chim đi ăn thường xuyên, không ảnh hưởng bởi các yếu tố tác động bất lợi
cho đàn chim yến, xa khu công nghiệp, nhà máy, bệnh viện, trường học, cơ sở y tế,
khu hành chính, khu nội thị của thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ, khu dân cư
đông đúc,… đảm bảo các điều kiện theo Nghị quyết số 127/2020/NQ-HĐND ngày
09/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Nghị định 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của
Chính phủ về Hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi.
- Dự kiến khuyến khích phát triển
nhà yến tại một số địa phương có tiềm năng lợi thế về nuôi chim yến như: Thị xã
AyunPa; các huyện Chư Sê, Đức cơ, Ia Grai, Chư Prông, Ia Pa, Phú Thiện và Chư
Pưh. Nghiêm cấm xây dựng nhà yến mới trong khu dân cư đã được quy hoạch và khu
vực không được phép chăn nuôi theo quy định tại Nghị quyết số 127/2020/NQ-HĐND
ngày 9/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai quy định khu vực không được
phép chăn nuôi, vùng nuôi chim yến trên địa bàn tỉnh nhằm hạn chế thấp nhất các
tác động tiêu cực do nuôi yến tới cộng đồng.
- Thu hút đầu tư từ các doanh
nghiệp, hộ gia đình đầu tư xây dựng các cơ sở nuôi chim yến trong các vùng được
phép nuôi chim yến, phát triển cơ sở nuôi yến tập trung theo mô hình làng nghề
và kết hợp nuôi yến theo quy mô hộ gia đình để khai thác lợi thể, nguồn lực
trong dân cư tại chỗ.
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh tổ yến, các sản phẩm từ tổ yến và các vật tư
phục vụ cho nghề nuôi chim yến. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập
doanh nghiệp có đủ năng lực xây dựng cơ sở chế biến yến sào tạo nhiều dòng sản
phẩm có giá trị gia tăng cao.
- Phối hợp các đơn vị chuyên
ngành có kinh nghiệm về nghề nuôi chim yến để tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa
học, ứng dụng kỹ thuật mới nghiên cứu đặc điểm khí hậu, thời tiết, vùng sinh
thái và tập tính của loại chim yến nhà xác định vùng nuôi chim yến phù hợp trên
địa ban tỉnh; nghiên cứu ấp nở nhân tạo, di đàn, nhân đàn, công nghệ tạo nguồn
thức ăn, công nghệ bảo quản và chế biến các sản phẩm sau thu hoạch từ tổ yến...
- Xây dựng các mô hình ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật mới trong nuôi chim yến gắn với bảo vệ môi trường, mô hình
nhà nuôi chim yến trình diễn để chuyển giao công nghệ và nhân rộng tại địa phương.
- Khuyến khích, hỗ trợ hình
thành các chuỗi liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa người dân với
các doanh nghiệp, tập đoàn lớn hình thành chuỗi giá trị và thương hiệu mạnh cho
yến sào Việt Nam.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý nuôi chim yến và các giải
pháp bảo vệ chim yến, đặc biệt là Nghị quyết số 127/2020/NQ-HĐND ngày 09/7/2020
của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố,
thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi; vùng nuôi chim yến trên
địa bàn tỉnh Gia Lai; Nghị định 13/2020/NĐ- CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ về
Hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi;…
10. Nâng
cao năng lực phòng, chống dịch bệnh và kiểm soát tốt môi trường trong chăn nuôi
và nuôi trồng thủy sản
- Hàng năm, xây dựng và triển
khai có hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật
trên cạn và thủy sản, quan trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng
thủy sản.
- Khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp và người chăn nuôi triển khai xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi an
toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường nhất là ở các vùng chăn nuôi trọng điểm.
- Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hệ
thống kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật ra vào tỉnh; thống nhất điều hành
hoạt động trên phạm vi toàn tỉnh vừa bảo đảm hiệu quả cho công tác kiểm soát dịch
bệnh vừa tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông giống vật nuôi, sản phẩm
chăn nuôi thúc đẩy phát triển chăn nuôi và cung ứng con giống, thực phẩm cho thị
trường.
11. Nâng
cao năng lực giết mổ và chế biến sản phẩm chăn nuôi
- Tổ chức lại hệ thống giết mổ
và chế biến gia súc, gia cầm theo hướng tập trung, công nghiệp gắn với vùng
chăn nuôi hàng hoá để tạo thuận lợi trong tiêu thụ sản phẩm bảo đảm yêu cầu về
vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và đối xử nhân đạo với vật
nuôi.
- Tăng cường thu hút các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ, chế biến sản phẩm gia súc, gia cầm công
suất lớn. Đẩy mạnh triển khai xây dựng cơ sở giết mổ tập trung.
- Tăng cường công tác quản lý
giết mổ nhỏ lẻ, kiểm soát giết mổ theo hướng gom các điểm giết mổ nhỏ lẻ vào
các cơ sở giết mổ tập trung và kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh thịt tại
các chợ, siêu thị,... đảm bảo an toàn thực phẩm, kiểm soát tốt dịch bệnh.
- Khuyến khích phát triển công
nghiệp chế biến, chế biến sâu các sản phẩm chăn nuôi nhằm đa dạng hóa và nâng
cao giá trị sản phẩm chăn nuôi phù hợp với nhu cầu của thị trường tiêu thụ
trong nước và xuất khẩu.
12. Thúc đẩy
phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistic
- Đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ ở
tất cả các khâu sản xuất, bảo quản, chế biến các sản phẩm chăn nuôi. Phát triển
các tổ chức kinh doanh dịch vụ cơ giới hóa nông nghiệp nói chung và chăn nuôi,
thủy sản nói riêng, các ngành công nghiệp hỗ trợ như giết mổ gia súc, gia cầm;
chế biến, đông lạnh các sản phẩm chăn nuôi; sản xuất phân hữu cơ từ nguồn chất
thải chăn nuôi để nâng cao giá trị gia tăng.
- Thu hút phát triển công nghiệp
chế biến gắn với các vùng chăn nuôi tập trung, quy mô lớn gắn liền khu công
nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao. Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
công nghệ cao, thân thiện với môi trường; đa dạng hóa các sản phẩm chế biến,
tăng tỷ trọng chế biến sau, chế biến công nghệ cao nhằm đảm bảo kiểm soát chất
lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đáp ứng tốt các yêu cầu
của thị trường tiêu thụ, bảo vệ môi trường.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ
và dịch vụ logistic phục vụ ngành nông nghiệp; thu hút đầu tư vào phát triển hạ
tầng logistic, nhất là hạ tầng giao thông vận tải; hạ tầng kho bãi phục vụ phát
triển sản xuất, bảo quản, chế biến các sản phẩm chăn nuôi, thủy sản.
13. Tăng
cường công tác xúc tiến thương mại mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Lồng ghép triển khai thực hiện
Quyết định số 589/QĐ-UBND ngày 03/11/2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phê duyệt
Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Gia Lai giai đoạn 2020 - 2025 và Kế
hoạch số 1364/KH-UBND ngày 20/9/2021 về thực hiện Đề án đổi mới phương thức
kinh doanh và tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến 2030 trên
địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Chú trọng công tác dự báo, định
hướng tiếp cận thị trường sản phẩm chăn nuôi, thủy sản của tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ số hóa trong việc thu thập thông tin, dự báo tình hình thị trường; đa
dạng hóa thị trường tiêu thụ và các kênh phân phối sản phẩm.
- Xây dựng thương hiệu và phù hợp
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, ưu tiên cho những sản phẩm chăn nuôi, thủy sản,
đáp ứng yêu cầu về chất lượng, mẫu mã và quy cách của các thị trường tiêu thụ.
Củng cố hệ thống tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi, thủy sản theo hướng hình thành
các chuỗi liên kết từ sản xuất - chế biến - lưu thông - tiêu thụ sản phẩm thông
qua hoạt động của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hiệp hội và Chương trình OCOP.
Hợp tác với các tỉnh bạn trong việc mua bán, xuất ra ngoại tỉnh các sản phẩm
chăn nuôi, thủy sản có chất lượng cao.
- Tăng cường quảng bá các sản
phẩm chủ lực của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông tin điện
tử; cập nhật thường xuyên thông tin thị trường các sản phẩm cùng loại trên sàn
giao dịch điện tử, cổng thông tin điện tử của tỉnh...
- Tạo điều kiện, hỗ trợ cho
doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia quảng bá sản phẩm tại các hội chợ nhằm tìm kiếm
thị trường, đối tác; hỗ trợ chứng nhận sản phẩm an toàn.
14. Đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền, tập huấn
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2021, Quyết định số
339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát
triển chăn nuôi và Chiến lược phát triển thủy sản giai đoạn 2021 - 2025, tầm
nhìn đến 2045, các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước nhằm
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương, các thành phần
kinh tế về mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng phát triển ngành chăn nuôi và tạo
sự đồng đồng thuận trong tổ chức thực hiện.
- Tuyên truyền, vận động hình
thành các mô hình liên kết hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ (hợp tác xã, tổ
hợp tác, các loại liên minh). Trên cơ sở mô hình liên kết hợp tác thu hút các
doanh nghiệp kết nối để hình thành chuỗi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
phục vụ chế biến tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Tổ chức giới thiệu các mô
hình hay, cách làm sáng tạo mang lại hiệu quả, thực hiện các biện pháp nuôi an
toàn sinh học trong và ngoài tỉnh; phối hợp các doanh nghiệp, hợp tác xã giới
thiệu, triển khai các tiến bộ kỹ thuật mới vào chăn nuôi, thủy sản phòng, chống
dịch bệnh và bảo vệ môi trường. Thông tin đầy đủ về định hướng, thị trường tiêu
thụ sản phẩm chăn nuôi.
15. Đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực
- Đổi mới, nâng cao chất lượng,
đào tạo nguồn nhân lực của ngành chăn nuôi, thủy sản, tập trung đào tạo và thu
hút nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, đủ trình độ tiếp cận các công nghệ
hiện đại kịp thời đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh của ngành chăn nuôi, nhất là
các lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất giống vật nuôi, di truyền giống, nông nghiệp
thông minh.
- Tiếp tục đào tạo để nâng cao
năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất là hệ thống
chăn nuôi thú y cấp xã. Đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ gắn với hoạt động
khuyến nông.
- Nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho lao động nông nghiệp và nông thôn gắn với nhu cầu thực tế của thị trường,
doanh nghiệp, hợp tác xã, đáp ứng yêu cầu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế khu vực nông thôn. Chú trọng đào tạo kỹ năng quản trị, kỹ thuật chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, quản lý dịch bệnh và an toàn thực phẩm cho người chăn nuôi
thông qua các chương trình dạy nghề, hoạt động khuyến nông, tái cơ cấu nông
nghiệp, phát triển nông thôn. Hướng tới xây dựng lực lượng khuyến nông theo hướng
xã hội hóa, bám sát cộng đồng.
- Xây dựng Trung tâm Công nghệ,
đổi mới sáng tạo trong nông nghiệp của tỉnh có vai trò, nhiệm vụ là nơi thu
hút, khai thác hiệu quả nguồn lực khoa học và công nghệ, gắn kết giữa khoa học
và thực tiễn; xác định định hướng nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh
vực nông nghiệp, có tính chất liên ngành và cùng với doanh nghiệp để tạo ra giá
trị mới làm động lực phát triển cho cả vùng.
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân đầu tư dự án chăn nuôi trên địa bàn tỉnh đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực tại
chỗ giúp giải quyết công ăn việc làm cho người dân tại địa phương.
16. Phát
triển chăn nuôi an toàn sinh học, thân thiện với môi trường
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân xây dựng các trang trại, dự án chăn nuôi theo chuỗi sản xuất tuần hoàn kết
hợp giữa chăn nuôi và trồng trọt để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường và nguồn
thức ăn chăn nuôi, trong đó nguồn chất thải chăn nuôi được sản xuất thành phần
vi sinh để tái sử dụng cho trồng trọt, sản phẩm của ngành trồng trọt sử dụng
làm nguyên liệu sản xuất thức ăn cho ngành chăn nuôi.
- Kêu gọi các doanh nghiệp đầu
tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, xây dựng các nhà máy sản xuất
phân vi sinh nhằm góp phần tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh và xử lý chất thải
rắn trong chăn nuôi phục vụ cho ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền, khuyến khích
các tổ chức, cá nhân áp dụng các mô hình xử lý chất thải tiên tiến; đảm bảo nước
thải chăn nuôi đạt tiêu chuẩn quy định và có thể tuần hoàn tái sử dụng giúp giảm
thiểu lượng nước thải ra môi trường đồng thời tiết kiệm tài nguyên nước.
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân ứng dụng các công nghệ mới, đồng bộ các giải pháp để xử lý toàn diện chất
thải trong chăn nuôi, đảm bảo đúng các quy định của Luật Bảo vệ môi trường và
các Nghị định, Thông tư hướng dẫn kèm theo.
17. Kiểm
soát, quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi
- Ban hành các quy trình đăng
ký, phê duyệt và triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Gia
Lai nhằm cụ thể các bước triển khai dự án đầu tư theo quy định của pháp luật hiện
hành; đồng thời nâng cao trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ngành và địa phương
trong quá trình hướng dẫn, phê duyệt dự án, đảm bảo việc thực hiện thủ tục đầu
tư dự án theo đúng quy định của pháp luật, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhà
đầu tư.
- Theo chức năng nhiệm vụ của
các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan quản lý quá
trình xin cấp phép, đầu tư xây dựng và sau khi dự án đi vào hoạt động, chú trọng
việc đầu tư trang thiết bị, công nghệ phục vụ sản xuất và xử lý chất thải chăn
nuôi, các cam kết của nhà đầu tư trong quá trình đề xuất dự án về đào tạo, sử dụng
lao động, phát triển liên kết sản xuất... Ưu tiên các dự án chăn nuôi quy mô lớn,
ứng dụng công nghệ cao, sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường.
- Tăng cường sự phối hợp chặt
chẽ giữa các sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp huyện trong
việc giám sát, quản lý hoạt động của các dự án đầu tư.
IV. CHƯƠNG
TRÌNH, KẾ HOẠCH, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Giai đoạn 2021 - 2030, tỉnh Gia
Lai quan tâm, thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư và triển khai thực hiện tốt một số
nhiệm vụ, dự án, đề án trọng tâm như:
Đề án phát triển sản xuất giống
cây trồng nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Đề án bảo tồn nguồn gen các
loài thủy sản bản địa quý hiếm tại Gia Lai;
Xây dựng các cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm công nghiệp tập trung;
Xây dựng các cơ sở sơ chế, chế
biến sản phẩm gia súc, gia cầm;
Xây dựng các nhà máy sản xuất
thức ăn công nghiệp đáp ứng nhu cầu chăn nuôi, thủy sản;
Xây dựng nhà máy chế biến phân
hữu cơ từ chất thải chăn nuôi;
Ngoài ra, tập trung kêu gọi đầu
tư vào các danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2021 – 2025
liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản theo Quyết định số 466/QĐ-UBND ngày
02/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai.
(Chi
tiết tại Phụ lục 5)
V. NGUỒN VỐN
VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Nguồn vốn
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp
theo quy định.
- Lồng ghép trong các Chương
trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, chương trình, kế hoạch, dự án
khác.
- Nguồn vốn vay ưu đãi, vốn ODA
(nếu có).
- Tổ chức, cá nhân đầu tư và
các nguồn vốn huy động khác.
2. Cơ chế tài chính
- Hàng năm, các Sở, ban, ngành,
địa phương có liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này chủ động
xây dựng chi tiết, cụ thể các nguồn kinh phí (đối với các đơn vị dự toán cấp tỉnh
báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền bố trí theo
khả năng của ngân sách) để triển khai các nội dung thuộc Kế hoạch, cụ thể:
- Ngân sách nhà nước (theo phân
cấp) ưu tiên đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực;
nâng cao năng lực quản lý ngành chăn nuôi, thú y, thủy sản; kiểm soát dịch bệnh,
vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo tồn và phát triển nguồn gen giống vật nuôi, giống
thủy sản quý hiếm, nguồn gen bản địa.
- Nguồn vốn lồng ghép trong các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác: Chương
trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 – 2030, Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững, chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm
long móng giai đoạn 2021 – 2025...
- Việc quản lý, sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch được áp dụng theo
quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.
- Nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay
ưu đãi, nguồn vốn huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích tổ chức, cá nhân
trong nước và ngoài nước tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng; hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng và các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y,
thủy sản, chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi, thủy sản theo quy
định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên
quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này; theo dõi, chỉ đạo các phòng, cơ quan, đơn vị
chuyên môn trực thuộc triển khai các nhiệm vụ sau:
- Tham mưu thực hiện công tác
quản lý nhà nước về chăn nuôi, thú y, thủy sản; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân chấp hành theo đúng quy định của Nhà nước. Tham mưu xây dựng đề án, kế
hoạch,… phát triển chăn nuôi, thủy sản và tổng hợp, đề xuất, bổ sung, điều chỉnh
Kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Chủ trì, phối hợp với các chủ
hồ, đập thủy lợi trên địa bàn tỉnh: Tổ chức hướng dẫn và tạo điều kiện giao
khoán mặt nước để phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng đa mục tiêu. Đồng
thời, triển khai các phương án cân đối nguồn nước tưới vừa đảm bảo phục vụ cho
sản xuất nông nghiệp cũng như nuôi trồng thủy sản; cập nhật và thông báo, cảnh
báo kịp thời tình hình thời tiết, mực nước các hồ chứa, đập dâng trên địa bàn tỉnh
phục vụ nuôi trồng khai thác thủy sản.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ các tổ chức, đơn vị thực hiện các mô hình
phát triển hợp tác xã, các chuỗi liên kết liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thủy
sản gắn với các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Thực hiện tốt công tác quản
lý chất lượng đối với các sản phẩm liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản,
truy suất nguồn gốc; tăng cường kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm đối với
các sản phẩm có nguồn gốc động vật. Thực hiện công tác xúc tiến thương mại, hướng
dẫn các cơ sở sản xuất kinh doanh áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong sản
xuất; tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có yêu cầu sản xuất sản phẩm
theo hướng sản xuất tốt như VietGap, GlobalGAP, GMP....
- Tập trung nghiên cứu, sản xuất
đảm bảo cung cấp đủ con giống trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến trong bảo quản gen, nhân giống nhằm bảo tồn và phát triển
các giống loài bản địa, đặc hữu, có giá trị khoa học, kinh tế cao, gia hóa, chọn
giống các đối tượng nuôi đáp ứng nhu cầu giống có chất lượng cao, sạch bệnh.
- Đẩy mạnh việc thực hiện các
mô hình chăn nuôi nông hộ tiên tiến, dự án chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; đánh
giá kết quả và nhân rộng các mô hình có hiệu quả.
- Chủ trì phối hợp với các Sở
ngành có liên quan tham mưu xây dựng Trung tâm Đổi mới sáng tạo trong nông nghiệp
của tỉnh.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện Kế hoạch phát triển chăn nuôi, thủy sản giai đoạn 2021 – 2025, định hướng
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai về Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ trước
ngày 15/11 hàng năm.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Đưa danh mục phát triển chăn
nuôi, thủy sản giai đoạn 2021-2030 để kêu gọi, hướng dẫn thủ tục đầu tư cho các
tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi, thủy sản trên địa
bàn tỉnh; đề xuất những chính sách liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác
xã đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn để thực hiện có hiệu quả các nội dung Kế
hoạch.
- Phối hợp với Sở Tài chính cân
đối nguồn kinh phí thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ về chăn nuôi,
thủy sản theo các Chương trình, Kế hoạch, Đề án đã được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, lồng ghép các chỉ tiêu phát triển chăn
nuôi, thủy sản vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Triển khai hiệu quả Nghị quyết
về đẩy mạnh thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp
chế biến, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch đến năm 2030.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở
ngành kiểm soát, quản lý các dự án đầu tư chăn nuôi trong quá trình xin cấp
phép đầu tư xây dựng theo đúng các quy định hiện hành.
3. Sở Tài
chính
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông cân đối, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí vốn từ ngân sách nhà nước, các nguồn vốn hợp pháp khác để
thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội dung của Kế hoạch.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện hướng dẫn xây dựng thương hiệu,
nhãn hiệu hàng hóa cho một số sản phẩm chăn nuôi, thủy sản.
- Kết nối, giới thiệu và chuyển
giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y, thủy sản.
- Ưu tiên bố trí các đề tài
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ trong xử lĩnh vực phát triển
giống vật nuôi, lý chất thải, nước thải chăn nuôi, thủy sản,...
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu xây dựng Trung tâm Đổi mới sáng tạo trong nông
nghiệp của tỉnh.
5. Sở
Công Thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trong việc quản lý buôn bán các sản phẩm chăn nuôi, thủy
sản tại các chợ, siêu thị, kiểm soát ô nhiễm vi sinh vật và tồn dư hóa chất
trong quá trình chế biến thực phẩm thuộc ngành quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan triển khai các chính sách phát triển mở rộng thị trường, xúc
tiến thương mại, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số; tập trung phát triển thương mại
điện tử; chú trọng phát triển dịch vụ logistic.
- Chỉ đạo các đơn vị được giao
quản lý công trình thủy điện trên địa bàn tỉnh và các đơn vị có liên quan: Hướng
dẫn, tổ chức quản lý hồ thủy điện phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, cơ quan chuyên môn và tổ chức, cá nhân có liên quan đẩy mạnh
và tạo điều kiện đầu tư phát triển nuôi trồng, khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy
sản trên hồ chứa theo hướng đa mục tiêu.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Phối hợp các Sở, Ban ngành có
liên quan hướng dẫn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê đất theo quy
định Luật Đất đai khi được cấp thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Hướng dẫn các nhà đầu tư về nội
dung liên quan lĩnh vực tài nguyên và môi trường trong quá trình đầu tư chăn
nuôi, thủy sản. Tổ chức quản lý chặt các dự án chăn nuôi trong quá trình hoạt động,
chú trọng đối với việc đầu tư Trang thiết bị, công nghệ xử lý chất thải chăn
nuôi, việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường và thực hiện các cam kết
của nhà đầu tư trong quá trình đề xuất dự án.
- Hướng dẫn, giám sát các nhà đầu
tư vào lĩnh vực chăn nuôi thực hiện đánh giá tác động môi trường đảm bảo theo
đúng quy định của pháp luật.
7. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp và nông thôn gắn chặt với
nhu cầu thị trường lao động của tỉnh. Đề xuất các chính sách hỗ trợ chuyển đổi
nghề, liên kết, kết nối trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
của thị trường lao động của tỉnh nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng.
- Thống kê các doanh nghiệp cho
thuê lao động, hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, đối thoại tại nơi
làm việc, giải quyết tranh chấp lao động ... theo đúng quy định của pháp luật.
8. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tấn báo chí và hệ thống thông tin cơ sở, thông tin, tuyên truyền về Kế hoạch
này; tích cực tuyên truyền, phổ biến các quy trình kỹ thuật trong sản xuất chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản và nêu những tấm gương điển hình tiên tiến về chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản trên các phương tiện thông tin đại chúng.
9. Sở Nội
vụ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn hệ thống
bộ máy tổ chức quản lý nhà nước chuyên ngành chăn nuôi, thú y, thủy sản đảm bảo
thực thi pháp luật hiệu quả.
10. Sở
Giao thông vận tải
Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải phù hợp với các quy hoạch,
đảm bảo kết nối, tạo điều kiện cho hoạt động lưu thông hàng hóa, góp phần thúc
đẩy ngành chăn nuôi, thủy sản nói riêng và ngành nông nghiệp nói chung phát triển.
11. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Theo chức năng nhiệm vụ được
giao, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan, chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn,
Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp triển khai hiệu quả Kế hoạch này tại địa phương;
giám sát các tổ chức, cá nhân trong quá trình sản xuất chăn nuôi, thủy sản bảo
đảm đúng theo quy định của nhà nước.
- Tuyên truyền, giáo dục, phổ
biến các quy định của pháp luật, các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan chăn
nuôi và thủy sản, tham gia xây dựng và phản biện các định hướng kế hoạch, giải
pháp, cơ chế, chính sách phát triển chăn nuôi, thủy sản; tham gia xây dựng
thương hiệu sản phẩm, hoạt động xúc tiến thương mại, ổn định và mở rộng thị trường
tiêu thụ; tổ chức mạng lưới cung cấp thông tin thị trường cho cộng đồng doanh
nghiệp và tổ chức, cá nhân có liên quan; tham gia đào tạo nghề, chuyển giao
công nghệ, tập huấn phát triển sinh kế, chuyển đổi nghề phù hợp; hỗ trợ các tổ
chức, cá nhân đầu tư phát triển, tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, có trách
nhiệm, chất lượng, hiệu quả và bền vững.
- Chỉ đạo phòng, ban chuyên
môn, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, các chủ hồ, đập trên địa bàn
tiếp tục rà soát, thống kê, tổng hợp đầy đủ diện tích mặt nước lớn có khả năng
nuôi trồng thủy sản, trên cơ sở đó đánh giá hiện trạng, tiềm năng, xác định mục
tiêu, giải pháp cụ thể để phát triển ngành thủy sản trên địa bàn. Phối hợp với
các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức hướng dẫn, vận động các chủ đập, chủ hồ
chứa quan tâm đầu tư hoặc tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu
tư phát triển nuôi trồng thủy sản tại các hồ chứa.
- Xây dựng phương án, kế hoạch
phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu,
đặc điểm kinh tế, xã hội tại địa phương nhằm cụ thể hóa Kế hoạch này. Bố trí quỹ
đất phục vụ cho phát triển chăn nuôi, vùng chăn nuôi tập trung và chuyển dịch
hình thức chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ, phân tán sang quy mô chăn nuôi trang trại tập
trung trên địa bàn.
- Định kỳ tổng hợp báo cáo kết
quả triển khai Kế hoạch phát triển chăn nuôi, thủy sản về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trước ngày 01/11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh./.
PHỤ LỤC 1:
KẾT QUẢ CÁC CHỈ TIÊU CHĂN NUÔI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số:210/QĐ-UBND ngày 09/03/2022 của UBND tỉnh Gia Lai)
STT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐVT
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Bình quân tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2016-2020 (%)
|
I
|
Ngành Nông - Lâm - Thủy
Sản (giá so sánh 2010)
|
Tỷ đồng
|
23.450
|
24.025
|
25.642
|
27.088
|
28.521
|
30.186
|
5,18
|
1
|
Trong đó: Chăn nuôi
|
Tỷ đồng
|
2.403
|
2.867
|
3.084
|
3.451
|
3.930
|
4.313
|
12,41
|
2
|
Chiếm tỷ trọng
|
%
|
10,25
|
11,93
|
12,03
|
12,74
|
13,78
|
14,29
|
|
II
|
Đàn gia súc, gia cầm
|
1
|
Đàn trâu
|
con
|
14.482
|
15.127
|
15.043
|
13.823
|
13.911
|
14.911
|
0,59
|
2
|
Đàn bò
|
con
|
431.875
|
445.695
|
386.568
|
384.652
|
395.051
|
394.984
|
1,77
|
3
|
Đàn lợn
|
con
|
455.089
|
457.489
|
373.922
|
383.572
|
302.939
|
275.840
|
9,53
|
4
|
Đàn gia cầm
|
con
|
2.429.698
|
2.661.787
|
2.654.810
|
3.231.930
|
3.072.689
|
3.545.780
|
7,85
|
III
|
Sản phẩm chăn nuôi
|
1
|
Thịt lợn
|
Tấn
|
41.671
|
44.105
|
44.198
|
46.914
|
48.550
|
54.262
|
5,42
|
2
|
Thịt gia cầm
|
Tấn
|
3.725
|
3.716
|
4.998
|
6.439
|
10.184
|
11.636
|
25,58
|
3
|
Thịt trâu, bò
|
Tấn
|
18.605
|
30.908
|
30.910
|
36.400
|
37.828
|
37.452
|
15,02
|
PHỤ LỤC 2:
KẾT QUẢ CÁC CHỈ TIÊU THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số:210/QĐ-UBND ngày 09/03/2022 của UBND tỉnh Gia Lai)
STT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐVT
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Bình quân tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2016- 2020 (%)
|
I
|
Ngành Nông - Lâm - Thủy
Sản (giá so sánh 2010)
|
Tỷ đồng
|
23.450
|
24.025
|
25.642
|
27.088
|
28.521
|
30.186
|
5,18
|
1
|
Trong đó: Thủy sản
|
Tỷ đồng
|
182
|
183
|
185
|
197
|
205
|
214
|
3,29
|
2
|
Chiếm tỷ trọng
|
%
|
0,78
|
0,76
|
0,72
|
0,73
|
0,72
|
0,71
|
|
II
|
Tổng diện tích (DT)
|
Ha
|
14.005
|
13.790
|
14.300
|
14.320
|
14.410
|
15.040
|
1,44
|
1
|
- DT nuôi trồng
|
Ha
|
1.005
|
1.190
|
1.200
|
1.020
|
1.210
|
1.240
|
1,08
|
2
|
- DT khai thác
|
Ha
|
13.000
|
12.600
|
13.100
|
13.300
|
13.200
|
13.800
|
1,20
|
III
|
Tổng sản lượng (SL)
|
Tấn
|
5.401
|
5.420
|
5.798
|
6.083
|
6.709
|
6.917
|
5,07
|
1
|
- SL nuôi trồng
|
Tấn
|
2.960
|
2.976
|
3.013
|
2.972
|
3.528
|
3.633
|
4,18
|
2
|
- SL khai thác
|
Tấn
|
2.441
|
2.444
|
2.785
|
3.111
|
3.181
|
3.284
|
6,11
|
IV
|
Năng suất thủy sản (NS)
|
1
|
- NS nuôi trồng
|
Tấn/ha
|
2,95
|
2,50
|
2,51
|
2,91
|
2,92
|
2,93
|
0,11
|
2
|
- NS khai thác
|
Tấn/ha
|
0,19
|
0,19
|
0,21
|
0,23
|
0,24
|
0,24
|
4,85
|
PHỤ LỤC 3:
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÀN VẬT NUÔI CÁC HUYỆN, THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2025, 2030
(Kèm theo Quyết định số:210/QĐ-UBND ngày 09/03/2022 của UBND tỉnh Gia Lai)
Chỉ tiêu
|
Toàn tỉnh
|
Pleiku
|
An Khê
|
Ayun Pa
|
Kbang
|
Đak Đoa
|
Chư Păh
|
Ia Grai
|
Mang Yang
|
Kông Chro
|
Đức Cơ
|
Chư Prông
|
Chư Sê
|
Đak Pơ
|
Ia Pa
|
Krông Pa
|
Phú Thiện
|
Chư Pưh
|
I. Đàn trâu (con)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2020
|
14.911
|
184
|
280
|
26
|
4.500
|
29
|
635
|
594
|
1.333
|
1.395
|
280
|
340
|
653
|
579
|
2.501
|
148
|
1.000
|
434
|
2025
|
15.000
|
100
|
300
|
30
|
4.500
|
40
|
700
|
550
|
1.300
|
1.400
|
300
|
350
|
600
|
600
|
2.430
|
200
|
1.100
|
500
|
2030
|
16.000
|
100
|
200
|
30
|
4.800
|
40
|
800
|
550
|
1.500
|
1.500
|
370
|
440
|
600
|
600
|
2.500
|
220
|
1.250
|
500
|
II. Đàn bò (con)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2020
|
394.984
|
13.249
|
12.570
|
10.703
|
22.490
|
17.633
|
18.657
|
14.955
|
24.009
|
43.141
|
10.186
|
19.351
|
24.140
|
15.429
|
33.168
|
63.726
|
26.359
|
25.218
|
2025
|
520.000
|
9.000
|
12.000
|
13.500
|
31.000
|
22.000
|
22.500
|
18.000
|
32.000
|
52.000
|
12.500
|
51.000
|
29.500
|
19.000
|
51.000
|
77.000
|
32.000
|
36.000
|
2030
|
600.000
|
8.000
|
12.000
|
15.000
|
38.000
|
25.000
|
25.000
|
20.000
|
35.000
|
60.000
|
14.000
|
63.000
|
34.000
|
21.000
|
62.000
|
90.000
|
36.000
|
42.000
|
III. Đàn lợn (con)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2020
|
275.840
|
48.060
|
18.321
|
2.115
|
8.480
|
33.630
|
12.381
|
21.542
|
28.299
|
11.444
|
5.545
|
9.763
|
31.646
|
8.761
|
2.904
|
9.704
|
11.795
|
11.450
|
2025
|
1.390.000
|
35.000
|
18.000
|
6.000
|
112.500
|
53.500
|
15.000
|
21.500
|
375.000
|
30.000
|
7.000
|
265.300
|
34.200
|
50.000
|
242.000
|
10.000
|
78.000
|
37.000
|
2030
|
3.070.000
|
15.000
|
18.000
|
6.000
|
161.000
|
56.000
|
20.000
|
98.000
|
650.000
|
140.000
|
40.000
|
665.000
|
56.000
|
72.000
|
353.000
|
80.000
|
110.000
|
530.000
|
IV. Đàn gia cầm (con)
|
2020
|
3.545.780
|
264.200
|
213.570
|
108.410
|
221.500
|
288.760
|
133.430
|
401.920
|
127.590
|
112.820
|
50.830
|
249.810
|
408.020
|
144.410
|
160.030
|
268.080
|
299.650
|
92.750
|
2025
|
4.500.000
|
200.000
|
220.000
|
145.000
|
316.000
|
370.000
|
166.000
|
523.000
|
162.000
|
142.000
|
68.000
|
313.000
|
550.000
|
185.000
|
300.000
|
340.000
|
380.000
|
120.000
|
2030
|
6.000.000
|
150.000
|
220.000
|
200.000
|
440.000
|
515.000
|
230.000
|
730.000
|
220.000
|
200.000
|
95.000
|
430.000
|
750.000
|
260.000
|
420.000
|
460.000
|
520.000
|
160.000
|
V. Mật độ chăn nuôi
|
2020
|
0,20
|
0,91
|
0,66
|
0,25
|
0,10
|
0,19
|
0,15
|
0,15
|
0,19
|
0,19
|
0,10
|
0,08
|
0,37
|
0,24
|
0,24
|
0,24
|
0,39
|
0,24
|
2025
|
0,40
|
0,64
|
0,64
|
0,35
|
0,24
|
0,26
|
0,18
|
0,17
|
0,91
|
0,25
|
0,12
|
0,52
|
0,44
|
0,47
|
0,96
|
0,28
|
0,76
|
0,40
|
2030
|
0,68
|
0,40
|
0,63
|
0,39
|
0,32
|
0,29
|
0,21
|
0,35
|
1,46
|
0,45
|
0,23
|
1,08
|
0,57
|
0,60
|
1,31
|
0,42
|
0,97
|
1,96
|
Quy định mật độ chăn nuôi đến 2030
|
1,00
|
0,40
|
0,70
|
0,40
|
0,60
|
0,60
|
0,40
|
0,50
|
2,30
|
0,70
|
0,40
|
2,00
|
1,20
|
0,60
|
1,50
|
0,50
|
1,00
|
2,00
|
PHỤ LỤC 4:
DỰ ƯỚC KẾT QUẢ CÁC CHỈ TIÊU THỦY SẢN GIAI ĐOẠN
2021-2030
(Kèm theo Quyết định số:210/QĐ-UBND ngày 09/03/2022 của UBND tỉnh Gia Lai)
STT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐVT
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
Bình quân tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2021-2025
(%)
|
Bình quân tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2026-2030
(%)
|
I
|
Ngành Nông - Lâm - Thủy
Sản (giá so sánh 2010)
|
Tỷ đồng
|
31.987
|
33.822
|
35.781
|
38.108
|
40.880
|
49.880
|
6,25
|
4,06
|
1
|
Trong đó: Thủy sản
|
Tỷ đồng
|
251
|
300
|
350
|
400
|
460
|
670
|
16,53
|
7,81
|
2
|
Chiếm tỷ trọng
|
%
|
0,78
|
0,89
|
0,98
|
1,05
|
1,13
|
1,34
|
|
|
II
|
Tổng diện tích (DT)
|
Ha
|
15.390
|
15.990
|
16.590
|
17.190
|
20.800
|
24.025
|
6,70
|
2,92
|
1
|
- DT nuôi trồng
|
Ha
|
1.590
|
1.940
|
2.290
|
2.640
|
3.800
|
3.825
|
25,10
|
0,13
|
2
|
- DT khai thác
|
Ha
|
13.800
|
14.050
|
14.300
|
14.550
|
17.000
|
20.200
|
4,26
|
3,51
|
III
|
Tổng sản lượng (SL)
|
Tấn
|
7.793
|
9.180
|
10.750
|
12.390
|
16.360
|
24.970
|
18,79
|
8,82
|
1
|
- SL nuôi trồng
|
Tấn
|
4.386
|
5.630
|
7.000
|
8.430
|
12.160
|
19.940
|
27,33
|
10,40
|
2
|
- SL khai thác
|
Tấn
|
3.407
|
3.550
|
3.750
|
3.960
|
4.200
|
5.030
|
5,04
|
3,67
|
IV
|
Năng suất thủy sản (NS)
|
1
|
- NS nuôi trồng
|
Tấn/ha
|
2,76
|
2,90
|
3,06
|
3,19
|
3,20
|
5,21
|
|
|
2
|
- NS khai thác
|
Tấn/ha
|
0,25
|
0,25
|
0,26
|
0,27
|
0,25
|
0,25
|
|
|
V
|
Số liệu chuyên ngành
|
1
|
- Con giống
|
Ngàn con
|
5.980
|
6.980
|
7.980
|
8.980
|
11.600
|
17.000
|
36,14
|
7,94
|
2
|
- Lồng bè
|
Ô lồng
|
700
|
775
|
850
|
925
|
1.000
|
1.375
|
18,95
|
6,58
|
3
|
- Thể tích lồng bè
|
m³
|
56.000
|
62.000
|
68.000
|
74.000
|
80.000
|
110.000
|
18,95
|
6,58
|
4
|
- SL nuôi lồng bè
|
Tấn
|
1.400
|
1.550
|
2.125
|
2.312
|
3.500
|
4.812
|
27,23
|
6,57
|
5
|
- SL nuôi ao hồ nhỏ
|
Tấn
|
2.986
|
4.080
|
4.875
|
6.118
|
8.660
|
15.128
|
27,37
|
11,80
|
PHỤ LỤC 5:
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN CHĂN NUÔI, THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 CẤP TỈNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Quyết định số:210/QĐ-UBND ngày 09/03/2022 của UBND tỉnh Gia Lai)
STT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Đề án Phát triển sản xuất giống
cây trồng nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản giai đoạn
2021-2025 và định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
|
2
|
Kế hoạch hỗ trợ phát triển
chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Hàng năm
|
Xây dựng Kế hoạch sau khi có
Quyết định sửa đổi 50/2014/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ
|
4
|
Đề án phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 gắn với quá
trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
Triển khai xây dựng Đề án sau
khi có Quyết định Phê duyệt Đề án của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
5
|
Đề án an ninh nguồn nước và
an toàn đập, hồ chứa nước giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
Triển khai xây dựng Đề án sau
khi có Quyết định Phê duyệt Đề án của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
6
|
Kế hoạch quan trắc, cảnh báo
môi trường trong nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021- 2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Hàng năm
|
Quyết định số 450/QĐ- UBND
ngày 29/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
7
|
Kế hoạch phòng chống dịch bệnh
động vật trên cạn và thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Hàng năm
|
|
8
|
Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông
lâm sản đến năm 2030
|
Sở Công thương
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND
các huyện, thị xã, thành phố.
|
Giai đoạn 2022-2030
|
|
9
|
Kế hoạch phát triển hệ thống
thông tin, dịch vụ thương mại lương thực, thực phẩm trên địa bàn tỉnh Gia Lai
giai đoạn 2021-2025.
|
Sở Công thương
|
Các sở, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
|
10
|
Chương trình hỗ trợ ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội vùng nông
thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
|
11
|
Đề án đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ sinh học, công nghệ số, thông tin viễn thông, viễn thám trong sản xuất,
kinh doanh và quản trị nông nghiệp
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ngành; UBND các huyện,
thị xã, thành phố.
|
Năm 2022
|
Triển khai xây dựng Đề án sau
khi có Quyết định Phê duyệt Đề án của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
[1] Toàn tỉnh có 1.551.013 ha, trong đó đất
nông nghiệp 1.400.775 ha, chiếm 90,3%.
[2] Mật độ chăn nuôi của tỉnh hiện đạt khoảng
0,24; theo quy định của Nghị định 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ về
Hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi thì mật độ chăn nuôi cho phép của tỉnh đến
2030 đạt 1.0.
[3] Nguồn Niên giám thống kê tỉnh năm 2020
và Niên giám thống kê cả nước năm 2020.
[4] Sản phẩm chăn nuôi năm 2020 so với năm
2015 (thịt lợn tăng 37,0%; thịt trâu, bò tăng 97%; thịt gia cầm tăng 212%; sản
lượng trứng tăng 2,3 lần và đạt gần 109 nghìn quả vào năm 2020); Nguồn Niên
giám thống kê tỉnh năm 2020.
[5] Trọng lượng bò cái trưởng thành đạt từ
160 - 180kg và bò đực từ 200-220kg/con, tỷ lệ thịt xẻ thấp, khoảng 43-44%.
[6] Ngoài ra còn còn một tỷ lệ nhỏ bò sữa với
số lượng là 7.598 con, nuôi tại Công ty CP chăn nuôi bò thịt, bò sữa Cao Nguyên
(Nutifood).
[7] Bò lai chiếm từ 70 – 90% tổng đàn
[8] Các giống lợn ngoại cao sản Landrace,
Yorksshire,… có nguồn gene từ lợn giống Đan Mạch, Mỹ, Pháp,.. ; các giống bò
lai theo hướng chuyên thịt chất lượng cao như Lai: Droughtmaster, Brahman,
BBB... các giống gia cầm có năng suất, chất lượng cao phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng dễ tiêu thụ như: gà Lương Phượng, Kabir, Sacso, Isa; vịt siêu trứng,
vịt Super M; ngan Pháp,…
[9] Như công nghệ biogas, phun men vi sinh,
sử dụng đệm lót sinh thái, bể lắng 4 ngăn, máy tách phân...
[10] Dự án khoa học công nghệ cấp tỉnh:
Phát triển giống bò thịt chất lượng cao tại huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai; Xây dựng
mô hình trang trại chăn nuôi tiên tiến theo công nghệ và giống lợn Đan Mạch tại
Gia Lai; Đề tại: Xây dựng mô hình chăn nuôi sử dụng nguồn thức ăn có dược liệu
tại địa phương nhằm tạo ra sản phẩm sạch, không sử dụng thuốc kháng sinh…
[11] Trong đó, có 04 cơ sở giết mổ tập
trung tại 04 huyện gồm Ia Grai, Krông Pa, Chư Sê, Đức Cơ; 66 cơ sở giết mổ nhỏ
lẻ đã được cấp giấy đăng ký chứng nhận kinh doanh; 238 điểm giết mổ nhỏ lẻ tại
hộ gia đình chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
[12] Hợp tác xã mật ông Phương Di, Nông hội
chăn nuôi lợn Brong Đức Cơ, Cơ sở nuôi lợn Bùi Văn Hải, Cơ sở nuôi gà hướng trứng
Đinh Văn Tặng.
[13] Công ty CP chăn nuôi bò thịt, bò sữa
Cao Nguyên (Nutifood).
[14] Nguồn: Quyết định số 202/QĐ-UBND ngày
25/4/2019 của UBND tỉnh về phê duyệt danh mục đập, hồ chứa nước lớn, vừa và nhỏ
trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
[15] Nguồn: Niên giám thống kê năm 2020,
giá so sánh 2010.
[16]
Quyết định số 531/QĐ-UBND ngày 08/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành
lập Trung tâm Giống thủy sản Gia Lai trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Gia Lai.
[17] Nguồn: Kết quả quan trắc môi trường
năm 2018 do Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III.
[18] Mô hình nuôi cá tầm tại Kbang; mô
hình nuôi cá đặc sản, cá thát lát tại huyện Phú Thiện; ứng dụng chuyển giao kỹ
thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá lăng nha tại Trung tâm giống thủy sản
của tỉnh.
[19] Dự án Đầu tư phát triển giống Cây trồng
– Vật nuôi và khu thực nghiệm, ứng dụng khoa học công nghệ; Hợp phần I: Đầu tư
Phát triển giống vật nuôi tại Trung tâm Giống vật nuôi tỉnh Gia Lai với tổng mức
đầu tư 13.315 triệu đồng; xây dựng và cải tảo hơn 3.600m² chuồng trại,
đầu tư trồng mời 17ha cỏ; nhập mới trang thiết bị và bò giống ngoại thuần chủng
từ Úc; Chương trình hỗ trợ và phát triển chăn nuôi nông hộ thực hiện từ 2018 –
2020: Tổng kinh phí sử dụng hỗ trợ 4.795 triệu đồng, cụ thể hỗ trợ được 7.460
liều tinh lỏng lợn, 15.843 liều tinh đông lạnh bò, 223 con bò đực giống, 11 con
lợn đực giống, 254 hầm biogas, 17 bình ni tơ, đào tạo 13 dẫn tinh viên; góp phần
nâng cao chất lượng, số lượng đàn vật nuôi trên địa bàn tỉnh, phần nào đã cải
thiện môi trường, kiến thức về chăn nuôi, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho
người dân.
21 Một số địa phương có tỷ lệ bò lai rất
thấp như Krông Pa là với tổng đàn bò trên 62.000 con số lượng đứng đầu tỉnh,
song tỉ lệ bò lai chỉ đạt khoảng 20%.
22 Các vùng Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu
Long đàn bò lai trên 90% tổng số đàn bò của vùng; Vùng Đồng bằng Sông Hồng, tỷ
lệ đàn bò lai trong đàn bò đạt 80-90%; Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền
Trung, tỷ lệ đàn bò lai đạt 57- 59,77%; Theo báo cáo của Viện Khoa học và kỹ
thuật nông lâm nghiệp Tây Nguyên, Gia Lai có số lượng đàn bò nhiều thứ 2 cả nước,
sau tỉnh Nghệ An; đứng thứ 3 về sản lượng thịt bò nhưng lại đứng thứ 41 về trọng
lượng xuất chuồng; năng suất và chất lượng đàn bò thịt của tỉnh còn thấp, chưa
đáp ứng được yêu câu của thị trường và hiệu quả cho người chăn nuôi. Tỷ lệ đàn
bò lai tăng rất chậm qua các năm do giai đoạn 2015 – 2020 Chương trình lai cải
tạo đàn bò của Trung ương không được tiếp tục triển khai, hệ thống dẫn tinh
viên dần mai một, tỉnh không có nhiều chương trình dự án lớn để nâng cao tỷ lệ
bò lai.
23 Nguồn giống bò thịt nhập khẩu chủ yếu từ
thị trường Úc, ngoài ra một phần được nhập từ Campuchia, Lào theo hình thức nhỏ,
lẻ.
24 Hiện chưa có nghiên cứu, đánh giá về hiệu
quả đầu tư các nhà yến trên địa bàn tỉnh; tuy nhiên theo Báo cáo của Cục Chăn
nuôi: kết quả thống kê ban đầu cho thấy, hiệu quả đầu tư nhà yến tại Việt Nam
khá thấp, không quá 10% nhà yến đầu tư có hiệu quả cao, chỉ 20% có hiệu quả.
25 Đàn bò: Tỷ lệ chăn nuôi nông hộ chiếm 62%, chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ
và vừa chiếm 28%, chăn nuôi quy mô lớn của các dự án chiếm 10%. Đàn lợn: Tỷ lệ
chăn nuôi nông hộ chiếm 25%, chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ và vừa chiếm 26%,
chăn nuôi quy mô lớn của các dự án chiếm 49%. Đàn gia cầm: Tỷ lệ chăn nuôi nông
hộ chiếm 58%, chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ và vừa chiếm 39%, chăn nuôi quy
mô lớn của các dự án chiếm 3%.
26 Hiện nay toàn tỉnh có 304 cơ sở giết mổ
động vật nhỏ lẻ, chưa có cơ sở giết mổ tập trung. Dự kiến năm 2025 xây dựng 05
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, công nghiệp với tổng công suất khoảng
27.000 tấn/năm.
27 Dự kiến xây dựng 01 cơ sở chế biến sản
phẩm từ chăn nuôi, công suất khoảng 7.000 tấn/năm .
28 Tỷ lệ vật nuôi được chăn nuôi theo hướng
trang trại công nghiệp hiện nay đạt 22%.
29 Tỷ lệ trang trại chăn nuôi có hệ thống
xử lý chất thải hiện nay đạt 57%.
30 Toàn tỉnh có 07 cơ sở chăn nuôi quy mô
lớn được cấp giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh động vật (chiếm tỷ lệ 21,7%);
chưa có vùng an toàn dịch bệnh động vật.
31 Đàn bò: Tỷ lệ chăn nuôi nông hộ chiếm
35%, chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ và vừa chiếm 52%, chăn nuôi quy mô lớn của
các dự án chiếm 13%. Đàn lợn: Tỷ lệ chăn nuôi nông hộ chiếm 11%, chăn nuôi
trang trại quy mô nhỏ và vừa chiếm 27%, chăn nuôi quy mô lớn của các dự án chiếm
62%. Đàn gia cầm: Tỷ lệ chăn nuôi nông hộ chiếm 35%, chăn nuôi trang trại quy
mô nhỏ và vừa chiếm 60%, chăn nuôi quy mô lớn của các dự án chiếm 5%.
32 Dự kiến năm 2030 xây dựng 08 cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung, công nghiệp với tổng công suất khoảng 66.000 tấn/năm.
33 Năm 2030 có 02 cơ sở chế biến sản phẩm
từ chăn nuôi với công suất trên 10.000 tấn/năm.
34 Tổng diện tích mặt nước nuôi trồng và
khai thác thủy sản đạt 20.800ha, tăng 5.760ha (năm 2020 đạt 15.040ha), trong
đó: Diện tích nuôi trồng đạt 3.800ha, tăng 2.560ha (năm 2020 đạt 1.240ha), diện
tích khai thác đạt 17.000ha, tăng 3.200ha (năm 2020 đạt 13.800ha).
35 Tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác
thủy sản đạt 16.360 tấn, tăng 9.443 tấn (năm 2020 đạt 6.917 tấn), trong đó: Sản
lượng nuôi trồng đạt 12.160 tấn, tăng 8.527 tấn (năm 2020 đạt 3.633 tấn), sản
lượng khai thác đạt 4.200 tấn, tăng 916 tấn (năm 2020 đạt 3.284 tấn).
36 Năng suất suất nuôi trồng đạt trên 3,2
tấn/ha, tăng 0,27 tấn/ha (năm 2020 đạt 2,93 tấn/ha), năng suất khai thác đạt
trên 0,25 tấn/ha, tăng 0,01 tấn/ha (năm 2020 đạt 0,24 tấn/ha), cường lực khai
thác đảm bảo phù hợp để bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo điểm b Khoản 1 Mục III
Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt
Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
37 Đạt trên 1.000 ô lồng tăng 580 ô lồng
(năm 2020 đạt 420 ô lồng), với tổng thể tích trên 80 ngàn m³ tăng 60
ngàn m³ (năm 2020 đạt 20 ngàn m³), sản lượng phấn đấu đạt 3.500 tấn
tăng 3.300 tấn (năm 2020 đạt 200 tấn); sản lượng nuôi ao hồ nhỏ đạt trên 8.600
tấn tăng 7.560 tấn (năm 2020 đạt 1.040 tấn).
38 Nhu cầu con giống thủy sản đạt trên
11,6 triệu con giống tăng 9,12 triệu con giống (năm 2020 đạt 2,48 triệu con giống/năm).
39 Đạt giá trị sản xuất thủy sản khoảng
670 tỷ đồng, tăng 456 tỷ đồng (năm 2020 đạt 214 tỷ đồng).
40 Tổng diện tích mặt nước nuôi trồng và
khai thác thủy sản đạt 24.025ha, tăng 8.985ha (năm 2020 đạt 15.040ha), trong
đó: Diện tích nuôi trồng đạt 3.825ha tăng 2.585ha (năm 2020 đạt 1.240ha), diện
tích khai thác đạt 20.200ha tăng 6.400ha (năm 2020 đạt 13.800ha).
41 Tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác
thủy sản đạt 24.970 tấn tăng 18.053 tấn (năm 2020 đạt 6.917 tấn), trong đó: Sản
lượng nuôi trồng đạt 19.940 tấn 16.307 tấn (năm 2020 đạt 3.633 tấn), sản lượng
khai thác đạt 5.030 tấn tăng 1.746 tấn (năm 2020 đạt 3.284 tấn).
42 Năng suất suất nuôi trồng đạt trên 5,21
tấn/ha, tăng 2,28 tấn/ha (năm 2020 đạt 2,93 tấn/ha), năng suất khai thác đạt
trên 0,25 tấn/ha, tăng 0,01 tấn/ha (năm 2020 đạt 0,24 tấn/ha), cường lực khai
thác đảm bảo phù hợp để bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo điểm b Khoản 1 Mục III
Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt
Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
43 Ước đạt trên 1.375 ô lồng, tăng 880 ô lồng
(năm 2020 đạt 420 ô lồng), với tổng thể tích trên 110 ngàn m³ tăng
90 ngàn m³ (năm 2020 đạt 20 ngàn m³), sản lượng phấn đấu đạt trên
4.812 tấn tăng 4.612 tấn (năm 2020 đạt 200 tấn); sản lượng nuôi ao hồ nhỏ đạt
trên 15.128 tấn tăng 14.088 tấn (năm 2020 đạt 1.040 tấn).
44 Nhu cầu con giống thủy sản đạt trên 17
triệu con giống tăng 14,52 triệu con giống (năm 2020 đạt 2,48 triệu con giống/năm).