ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2020/QĐ-UBND
|
Đồng Nai,
ngày
09
tháng 7
năm
2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 1116/QĐ-UBND NGÀY 04 THÁNG 5 NĂM 2022 CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI VỀ CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG ĐỊA PHƯƠNG 05 NĂM
GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày
24 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu
Ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 1360/QĐ-BNN-KHCN
ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phê duyệt Chương trình khuyến nông Trung ương
giai đoạn 2020 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 75/TT-BTC ngày 04
tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng kinh phí
sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND
ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng
Nai quy định nội dung chi, mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai;
Căn cứ Quyết định số 1116/QĐ-UBND
ngày 04 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai phê duyệt Chương
trình khuyến nông địa phương 05 năm giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ ý kiến của các thành viên Hội đồng
theo Quyết định số 2816/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai điều
chỉnh, bổ sung Chương trình khuyến nông địa phương 05 năm giai đoạn 2021 -
2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1911/TTr-SNN ngày
02 tháng 5 năm 2024 và Văn bản số 2824/SNN-TTDVNN ngày 17 tháng 6 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Chương trình khuyến nông địa
phương 05 năm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (được Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai phê duyệt tại Quyết định số 1116/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5
năm 2022) với những nội dung điều chỉnh và phụ lục điều chỉnh I, II, III,
IV, V, VI kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình đúng theo quy định hiện hành. Đồng thời, chịu trách nhiệm trong việc
xác định nhiệm vụ, thông tin, số liệu, thẩm định nội dung, khối lượng công việc,
phương pháp thực hiện và dự toán kinh phí thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Các nội dung khác tại Quyết định số
1116/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai phê duyệt
Chương trình khuyến nông địa phương 05 năm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai vẫn giữ nguyên, không thay đổi.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương,
Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh; Giám đốc Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Như điều 4;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Thường trực: TU và HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Q. Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các PCVP. UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS, KTN.
(Khoa/Qdchuongtrinhknong/01.7-364)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ
TỊCH
Võ Văn Phi
|
PHỤ
LỤC I
NỘI
DUNG ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 1116/QĐ-UBND NGÀY 04 THÁNG 5 NĂM 2022 CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI VỀ CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG ĐỊA PHƯƠNG 05 NĂM
GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm
theo Quyết định số 2020/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Phần
I
NỘI
DUNG ĐIỀU CHỈNH
I. BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN
VÀ ĐÀO TẠO
Điều chỉnh, bổ sung tại Phụ lục I, IV,
V Quyết định số 1116/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2022, cụ thể như sau:
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp tỉnh Đồng Nai)
- Tập huấn về kỹ thuật sản xuất cho
nông dân trên địa bàn tỉnh: điều chỉnh giảm từ 115 lớp xuống còn 104 lớp đồng
thời tăng định mức từ 11.600.000 đồng/lớp lên thành 13.500.000 đồng/lớp.
- Bổ sung 34 lớp tập huấn hướng dẫn tổ
chức, nâng cao hiệu quả hoạt động cho các tổ khuyến nông cộng đồng với định mức
18.250.000 đồng/lớp.
- Cập nhật kiến thức chuyên môn cho
người làm công tác khuyến nông địa phương: điều chỉnh giảm từ 05 lớp xuống còn
02 lớp.
- Tập huấn chuyển giao khoa học
kỹ thuật cho cán bộ kỹ thuật: điều chỉnh giảm từ 05 lớp xuống còn 01 lớp.
- Dạy nghề: Chuyển nội dung dạy nghề
sang giai đoạn 2026-2030.
- Bổ sung thêm phần chi phí: thẩm định
giá; lập hồ sơ mời thầu và đấu thầu; quản lý nhiệm vụ khuyến nông đối với mục
thuê xe.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Long
Khánh
Lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật, khoa
học công nghệ, bảo vệ thực vật đến nông dân:
+ Điều chỉnh giảm từ 120 lớp xuống còn
93 lớp.
+ Nội dung lớp tập huấn: đề xuất chuyển
từ nội dung “chuyển giao kỹ thuật, khoa học công nghệ, bảo vệ thực vật đến nông
dân” thành “kỹ thuật trồng
chăm sóc và phòng trị sâu, bệnh trên cây trồng vật nuôi”.
3. Ủy ban nhân dân huyện Trảng Bom
- Chuyển nội dung 22 lớp tập huấn “quy
trình canh tác hữu cơ trên cây trồng” xuống thành 03 lớp “tập huấn quy trình
canh tác theo VietGAP, hướng hữu cơ và hữu cơ trên cây trồng”.
- Điều chỉnh nội dung 04 lớp tập huấn
“Tuyên truyền các văn bản, quy định mới về trồng trọt, bảo vệ thực vật xuống
thành 02 lớp “Tuyên truyền các văn bản, quy định mới về trồng trọt, bảo vệ thực
vật, các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp”.
- Điều chỉnh giảm từ 20 lớp tập huấn
chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân vùng thực hiện mô hình xuống còn 15
lớp.
- Điều chỉnh 66 lớp tập huấn “về chăm
sóc và phòng trừ dịch hại tổng hợp trên cây trồng, ứng phó biến đổi khí hậu” và
12 lớp tập huấn “về kỹ thuật cây trồng, vật nuôi” thành 73 lớp tập huấn “kỹ thuật
về canh tác và phòng trừ dịch hại cây
trồng, vật nuôi, biến đổi khí hậu”.
4. Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Cửu
- Điều chỉnh giảm: 42 lớp tập huấn về
quy trình canh tác hướng hữu cơ, hữu cơ trên các loại cây trồng xuống còn 41 lớp;
24 lớp tập huấn nhân rộng mô hình nuôi thủy sản an toàn sinh học xuống còn 14 lớp.
- Điều chỉnh giảm 24 lớp tập huấn mô
hình canh tác công nghệ cao trong nhà màng xuống còn 18 lớp.
- Điều chỉnh 36 lớp “tập huấn về ứng dụng
chế phẩm sinh học, thuốc BVTV sinh học trong phòng, trừ sâu bệnh hại
trên cây có múi” thành “35 lớp tập huấn ứng dụng các chế phẩm sinh học, thuốc
BVTV sinh học trong phòng, trừ sâu bệnh hại trên cây trồng”.
- Điều chỉnh giảm 36 lớp “tập huấn kỹ
thuật nhân rộng mô hình ghép cải tạo giống xoài kém chất lượng sang giống xoài
hiệu quả kinh tế cao” thành 21 lớp “tập huấn về ghép, cải tạo giống xoài”.
- Bổ sung: 12 lớp tập huấn về sử dụng
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hợp lý và hiệu quả; 21 lớp
tập huấn về kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp.
5. Ủy ban nhân dân huyện Định Quán
- Chuyển 55 lớp tập huấn áp dụng tiến
bộ kỹ thuật mới về trồng trọt thành 40 lớp chuyển giao khoa học kỹ thuật (sản
xuất theo hướng GAP, GlobalGAP, hữu cơ,...).
- Chuyển 55 lớp tập huấn áp dụng tiến
bộ kỹ thuật mới về chăn nuôi thành 35 lớp gồm: 25 lớp chuyển giao khoa học kỹ
thuật chăn nuôi heo hữu cơ an toàn sinh học; 05 lớp tập huấn chăn nuôi heo, gà,
bò, dê theo quy trình VietGAHP và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới trong chăn
nuôi, phòng trừ dịch bệnh trên đàn vật nuôi; 05 lớp triển khai chủ trương các
chính sách pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực chăn nuôi.
- Chuyển 55 lớp tập huấn áp dụng tiến
bộ kỹ thuật mới về thủy sản thành 18 lớp chuyển giao khoa học kỹ
thuật mới trong nuôi trồng thủy sản.
6. Ủy ban nhân dân huyện Nhơn Trạch
- Điều chỉnh giảm lớp tập huấn áp dụng
tiến bộ kỹ thuật mới về trồng trọt từ 100 lớp xuống còn 10 lớp; 15 lớp tập huấn
áp dụng kỹ thuật mới về thủy sản xuống còn 10 lớp.
- Bỏ nội dung lớp tập huấn áp dụng tiến
bộ kỹ thuật mới về chăn nuôi.
7. Ủy ban nhân dân huyện Tân Phú
- Điều chỉnh giảm lớp tập huấn kỹ thuật
cây trồng vật nuôi từ 150 lớp xuống còn 15 lớp; lớp quy trình canh tác hữu cơ
trên cây trồng từ 20
lớp xuống còn 10 lớp.
- Bỏ nội dung lớp tập huấn công nghệ
nhà màng, nhà kính; sản xuất lúa giống xác nhận; nhân và ghép cải tạo cây điều,
cây ăn trái.
8. Ủy ban nhân dân huyện Thống Nhất
Điều chỉnh tăng số lớp tập huấn từ 200
lớp lên thành 228 lớp.
Đề xuất điều chỉnh nội dung tập huấn từ
“Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, khoa học công nghệ, quy trình GAP, hữu
cơ, mã số vùng trồng” thành “Kỹ thuật và phổ biến các chính sách Quy định về mã
vùng trồng, chuỗi liên kết, Chương trình Hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP), Công nghệ cao, Hữu cơ trong nông nghiệp...”.
II. THÔNG TIN TUYÊN
TRUYỀN
Điều chỉnh, bổ sung tại Phụ lục II,
IV, V Quyết định số 1116/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2022, cụ thể như sau:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp tỉnh Đồng Nai)
- Hội thảo cấp tỉnh: điều chỉnh giảm từ
08 cuộc xuống còn 03 cuộc với mức kinh phí hỗ trợ là 86.900.000 đồng/cuộc.
- Hội thảo cấp huyện: điều chỉnh giảm
từ 12 cuộc xuống còn 04 cuộc với mức kinh phí hỗ trợ là 39.200.000 đồng/cuộc.
- Học tập kinh nghiệm sản xuất: điều
chỉnh giảm từ 20 chuyến xuống
còn 04 chuyến.
- Chuyển đổi số trong
công tác khuyến nông: Chuyển nội dung chuyển đổi số trong công tác
khuyến nông sang
giai đoạn 2026-2030.
- Tổ chức hội nghị tổng kết công
tác khuyến nông hàng năm, sơ kết chương trình khuyến nông và tổng kết công tác
thông tin tuyên truyền 05 năm: điều chỉnh giảm từ 06 đợt xuống còn 03 đợt.
- Bổ sung thêm phần chi phí: thẩm định
giá; lập hồ sơ mời thầu và đấu thầu; quản lý nhiệm vụ khuyến nông đối với nhiệm
vụ tham quan học tập và in ấn tài liệu với tổng kinh phí: 62.124.000 đồng.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Long
Khánh
Tham quan học tập mô hình sản xuất: điều
chỉnh số chuyến học tập kinh nghiệm từ 08 chuyến xuống còn 07 chuyến.
3. Ủy ban nhân dân huyện Trảng Bom
- Điều chỉnh nội dung học tập kinh
nghiệm mô hình sản xuất từ 04 chuyến xuống
còn 03 chuyến.
- Điều chỉnh 12 buổi từ “hội thảo đầu
bờ” thành 10 buổi “Hội thảo đầu bờ mô hình có hiệu quả, nhân rộng...”.
4. Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Cửu
Điều chỉnh giảm hội thảo mô hình hiệu
quả từ 25 cuộc xuống còn 20 cuộc; 10 chuyến học tập kinh nghiệm xuống còn 04
chuyến; 48 lớp Thông tin, tuyên truyền các chính sách hỗ trợ phát triển Nông
nghiệp và Nông thôn xuống còn 36 lớp.
5. Ủy ban nhân dân huyện Xuân Lộc
Điều chỉnh nội dung học tập kinh nghiệm
mô hình sản xuất từ 10 chuyến xuống còn 07 chuyến.
6. Ủy ban nhân dân huyện Nhơn Trạch
Điều chỉnh giảm hội thảo nhân rộng mô
trình trồng trọt từ 10 lớp xuống còn 04 lớp đồng thời không thực hiện nội dung
hội thảo nhân rộng mô hình chăn nuôi.
7. Ủy ban nhân dân huyện Thống Nhất
Điều chỉnh nội dung học tập kinh nghiệm
mô hình sản xuất từ 10 chuyến xuống còn 02 chuyến.
III. XÂY DỰNG VÀ NHÂN
RỘNG MÔ HÌNH
Điều chỉnh, bổ sung tại Phụ lục III,
IV, V, VI Quyết định số 1116/QĐ- UBND ngày 04 tháng 5 năm 2022, cụ thể như sau:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp tỉnh Đồng Nai)
a) Đối với mô hình trồng trọt và bảo vệ
thực vật
- Mô hình mẫu sản xuất rau công nghệ
cao: đề xuất chuyển sang giai đoạn 2026-2030.
- Mô hình các loại cây ăn quả theo hướng
hữu cơ, VietGAP đảm bảo chất lượng đạt chuẩn xuất khẩu: điều chỉnh giảm từ 24
mô hình xuống còn 11 mô hình.
- Mô hình các loại rau ăn lá, thân, quả
theo hướng VietGAP, hữu cơ: điều chỉnh giảm từ 09 mô hình xuống còn 02 mô hình.
- Mô hình lúa giống mới và lúa theo hướng
hữu cơ: đề xuất không thực hiện.
- Mô hình trồng cây công nghiệp ngắn
ngày (cây mì): điều chỉnh giảm từ 08 mô hình xuống còn 01 mô hình.
- Mô hình cây công nghiệp dài ngày: điều
chỉnh giảm từ 24 mô hình xuống còn 06 mô hình.
b) Mô hình chăn nuôi
- Điều chỉnh tên mô hình từ “nuôi heo
rừng lai theo hướng hữu cơ” thành “nuôi lợn nội an toàn sinh học” đồng thời điều
chỉnh giảm từ 12 mô hình xuống còn 06 mô hình.
- Mô hình nuôi gà an toàn sinh học: để
xuất chuyển sang giai đoạn 2026-2030.
c) Mô hình thủy sản
- Điều chỉnh tên mô hình từ “Nuôi tôm
thẻ chân trắng công nghệ cao” thành “nuôi tôm thẻ chân trắng 02 giai đoạn tuần
hoàn nước” đồng thời điều chỉnh giảm từ 08 mô hình xuống còn 01 mô hình;
- Điều chỉnh tên mô hình từ “Mô hình
nuôi lươn không bùn thương phẩm” thành “mô hình nuôi lươn đồng không bùn thương
phẩm trong bể nổi” đồng thời điều chỉnh giảm từ 05 mô hình xuống còn 01 mô
hình;
- Điều chỉnh giảm mô hình nuôi thâm
canh các loại cá bản địa có giá trị kinh tế cao (Mô hình nuôi cá chình nước ngọt
tuần hoàn trong bể nổi; Mô hình nuôi cá bống tượng nước ngọt tuần hoàn trong bể
nổi) từ 06 mô hình xuống còn 02 mô hình;
- Điều chỉnh mô hình nuôi tôm càng xanh
toàn đực 07 mô hình sang thực hiện 02 mô hình gồm: “nuôi tôm càng xanh toàn đực
bán thâm canh trong ao gắn với vùng nuôi được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
an toàn thực phẩm” và mô hình “nuôi luân canh tôm càng xanh-lúa gắn với vùng
nuôi được cấp GCN đủ điều kiện ATTP” được chuyển từ phần kinh phí của Chi cục
Thủy sản qua.
d) Bổ sung thêm phần chi phí: thẩm định
giá; lập hồ sơ mời thầu và đấu thầu; quản lý nhiệm vụ khuyến nông mới tổng kinh
phí: 482.920.500 đồng.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Long
Khánh
- Đề xuất không thực hiện các mô hình:
mô hình phế phụ phẩm sau trồng nấm; mô hình nấm ăn; mô hình cây lan; mô hình
cây rau; mô hình du lịch sinh thái vườn. Chuyển phần kinh phí
này sang thực hiện các mô hình: 02 mô hình dưa lưới; 06 mô hình sầu riêng; 04
mô hình cây bưởi với nội dung thực hiện áp dụng các phương pháp canh tác an
toàn; theo hướng hữu cơ; áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp; chuyển
04 mô hình nuôi bò thành nuôi dê vỗ béo nâng tổng số mô hình nuôi
dê thành 08 mô hình; điều chỉnh giảm: 16 mô hình nuôi gà ta thành 15 mô hình;
12 mô hình nuôi lươn xuống còn 04 mô hình.
+ Phần mục tiêu của mô hình lúa: điều
chỉnh từ “áp dụng canh tác nông nghiệp bền vững, hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật”
thành “áp dụng canh tác nông nghiệp bền vững, hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật, canh tác theo hướng hữu cơ”; đồng thời điều chỉnh từ 08 mô hình lên 10 mô
hình;
+ Phần mục tiêu của mô hình nuôi dê:
điều chỉnh từ “định lượng khẩu phần thức ăn bằng các loại thức ăn hỗn hợp và thức
ăn ủ chua” thành “bổ sung vào khẩu phần ăn các loại thức ăn hỗn hợp, sử dụng vắc
xin phòng bệnh”.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Biên Hòa
Điều chỉnh không thực hiện mô hình cây
dược liệu cao an xoa, xáo tam phân, Sâm bố chính.
4. Ủy ban nhân dân huyện Trảng Bom
- Điều chỉnh giảm mô hình: 08 mô hình
thâm canh cây chuối xuống còn 04 mô hình; 04 mô hình thâm canh cây ca cao xuống
còn 01 mô hình; 08 mô hình thâm canh cây bưởi còn 01 mô hình.
- Không thực hiện mô hình cây điều
chuyển sang thực hiện 02 mô hình thâm canh cây lúa.
- Bổ sung thực hiện: 04 mô hình thâm
canh cây rau; 01 mô hình thâm canh cây ăn quả khác.
- Điều chỉnh tăng từ 05 mô hình chăn
nuôi gà thành 16 mô hình.
5. Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Cửu
Điều chỉnh giảm từ 05 mô hình nông
nghiệp đô thị xuống còn 01 mô hình; không thực hiện nội dung xây dựng mô hình ứng
dụng công nghệ cao trong trồng trọt.
6. Ủy ban nhân dân huyện Xuân Lộc
- Mô hình cây tiêu: điều chỉnh quy mô
thực hiện từ 0,5 ha thành 01 ha/mô hình đồng thời điều chỉnh giảm từ 10 mô hình
xuống còn 05 mô hình.
- Điều chỉnh giảm: Mô hình cây xoài giảm
từ 10 mô hình xuống còn 01 mô hình; mô hình cây rau từ 05 mô hình xuống còn 02
mô hình; mô hình thâm canh cây lúa từ 10 mô hình xuống còn 04 mô hình; đồng thời
thực hiện mới 01 mô hình cây ca cao.
- Điều chỉnh giảm 10 mô hình nuôi bò
xuống còn 03 mô hình nuôi bò vỗ béo và 02 mô hình nuôi dê vỗ béo với quy mô thực
hiện bằng hoặc dưới 50 con/mô hình.
7. Ủy ban nhân dân huyện Định Quán
- Điều chỉnh giảm: 10 mô hình thâm
canh cây bưởi xuống còn 03 mô hình VietGAP cây bưởi; 03 mô hình ghép cải tạo
cây xoài xuống còn 02 mô hình đồng thời bổ sung thực hiện 03 mô hình VietGAP
cây sầu riêng; 02 mô hình VietGAP cây ca cao; 03 mô hình VietGAP cây chuối; 02
mô hình VietGAP/ hướng hữu cơ rau ăn lá/củ quả; 01 mô hình hữu cơ (mô hình
trồng xen cây sương sâm trồng xen dưới tán rừng).
- Điều chỉnh giảm 20 mô hình chăn nuôi
bò xuống còn 01 mô hình cải thiện chất lượng đàn bò cái nền, bò thịt nâng cao
giá trị kinh tế; chuyển 50 mô hình chăn nuôi dê sang thực hiện các mô hình gồm:
14 mô hình chăn nuôi heo, gà VietGAP; 01 mô hình chăn nuôi giống heo đen bản địa
theo hướng hữu cơ; 01 mô hình chăn nuôi heo rừng lai theo hướng hữu cơ.
- Bổ sung thêm 01 mô hình nuôi ba ba
trong bể xi măng.
8. Ủy ban nhân dân huyện Cẩm Mỹ
Đề nghị không thực hiện nội dung xây dựng
và nhân rộng mô hình giống lúa mới.
9. Ủy ban nhân dân huyện Nhơn Trạch
- Điều chỉnh giảm các mô hình gồm: mô
hình trồng lúa từ 100 mô hình xuống còn 12 mô hình; mô hình khảo nghiệm giống
lúa từ 30 mô hình xuống còn 12 mô
hình; mô hình trồng rau sạch từ 10 mô hình xuống còn 04 mô hình; tôm thẻ
chân trắng công nghệ cao từ 05 mô hình xuống còn 02 mô hình.
- Đề nghị bỏ không thực hiện các mô
hình nuôi bò, gà.
10. Ủy ban nhân dân huyện Tân Phú
- Điều chỉnh giảm các mô hình gồm: mô
hình trồng lúa xuống còn 20 mô hình; mô hình trồng sầu riêng, bưởi VietGAP từ
80 mô hình xuống còn 40 mô hình.
- Đề nghị bỏ không thực hiện các mô
hình: trồng măng tây hữu cơ; xây dựng vườn giống đầu dòng trên cây ăn trái; sản
xuất lúa giống xác nhận; sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh từ phụ phẩm nông nghiệp
(rơm, rạ, bèo, lục bình,...); Phun thuốc phòng trừ dịch bệnh bằng máy bay không
người lái trên cây lúa và cây ăn quả.
11. Ủy ban nhân dân huyện Thống Nhất
- Điều chỉnh giảm các mô hình gồm:
thâm canh cây bơ từ 04 mô hình xuống còn 01 mô hình; thâm canh cây thanh long từ
04 mô hình xuống còn 01 mô hình; thâm canh cây sầu riêng từ 04 mô hình xuống
còn 02 mô hình; thâm canh cây mít từ 04 mô hình xuống còn 01 mô hình.
- Đề nghị bỏ không thực hiện các mô
hình gồm: thâm canh cây bưởi, thâm canh cây chôm chôm, cây khoai mì, mô hình dẫn
dụ và diệt ruồi vàng bằng chế phẩm sinh học, sản xuất theo tiêu chuẩn GAP
trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, xử lý chất thải trong chăn nuôi, nuôi bò,
nuôi vịt.
- Bổ sung các mô hình: 01 mô hình đưa
giống ngô mới vào trong sản xuất ngô sinh khối; 17 mô hình sản xuất trồng trọt
theo hướng hữu cơ; 02 mô hình nuôi heo và 01 giấy chứng nhận hữu cơ trên cây bưởi.
Phần II
KINH
PHÍ THỰC HIỆN SAU ĐIỀU CHỈNH
Sau điều chỉnh, bổ sung tại các Phụ lục
I, II, III, IV, V, VI Quyết định số 1116/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2022.
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình khuyến nông
địa phương 05 năm giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai là:
46.952.233.674 đồng (Bằng chữ: Bốn mươi sáu tỷ chín trăm năm
mươi hai triệu hai trăm ba mươi ba ngàn sáu trăm bảy mươi bốn đồng), trong đó:
- Nguồn kinh phí hỗ trợ từ
ngân sách: 34.734.738.784 đồng (Bằng chữ: Ba mươi bốn tỷ bảy trăm
ba mươi bốn triệu bảy
trăm ba mươi tám ngàn bảy trăm tám mươi bốn đồng), bao gồm:
+ Nhân rộng và xây dựng mô hình:
13.636.133.220 đồng (Bằng chữ: Mười ba tỷ sáu trăm
ba mươi sáu triệu một trăm ba mươi ba ngàn hai trăm hai mươi đồng).
(Đính kèm bảng
phụ lục IV, V, VI).
+ Kinh phí tập huấn, hội thảo, thông
tin tuyên truyền: 20.572.905.060 đồng (Bằng chữ: Hai mươi tỷ năm trăm bảy
mươi hai triệu chín trăm linh năm nghìn không trăm sáu mươi đồng).
(Đính kèm bảng phụ lục II, III, V,
VI).
+ Kinh phí khác (Phí thẩm định; lập hồ sơ mời thầu
và đấu thầu; phí
quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khuyến nông): 525.700.500 đồng (bằng
chữ: Năm trăm hai mươi lăm triệu bảy trăm ngàn năm trăm đồng).
- Nguồn kinh phí đối ứng (sử dụng nguồn
vốn từ người dân sản xuất, doanh nghiệp, Hợp tác xã, tổ hợp tác tham gia thực
hiện mô hình): 12.217.494.890 đồng (Bằng chữ: Mười hai tỷ hai trăm mười bảy
triệu bốn trăm chín mươi bốn nghìn tám
trăm chín mươi đồng)./.