ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1826/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 28
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NHẰM
TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC
PHẨM CÓ NGUỒN GỐC ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH, GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thú y;
Căn cứ Nghị định số
80/2022/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Quyết định số
889/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
“Kế hoạch quốc gia triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực
quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc
động vật, giai đoạn 2023 - 2030”;
Thực hiện Công văn số
5370/BNN-TY ngày 07 tháng 8 năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về việc tổ chức triển khai Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2023 của
Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 626/TTr-SNN ngày 19 tháng
10 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm nhằm
tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực
phẩm có nguồn gốc động vật trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2023 - 2030.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài chính, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng
các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NHẰM TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC
QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM CÓ NGUỒN GỐC
ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH, GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1826/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu chung
a) Xây dựng được các cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh (ATDB) đối với gia súc, gia cầm phục vụ tiêu dùng
trong nước.
b) Bảo đảm vệ sinh thú y, an
toàn thực phẩm (ATTP) trong chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, sơ chế, chế
biến, kinh doanh động vật và sản phẩm động vật.
c) Kiểm soát thuốc, vắc-xin thú
y bảo đảm đạt yêu cầu chất lượng, an toàn, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phòng, chống
dịch bệnh động vật, an toàn thực phẩm, giảm thiểu nguy cơ kháng thuốc.
d) Ứng dụng hiệu quả công nghệ
thông tin (CNTT) trong công tác quản lý chuyên ngành thú y trên địa bàn
tỉnh nhằm góp phần vào mục tiêu, giải pháp chuyển đổi số, kinh tế số thuộc lĩnh
vực; góp phần xây dựng thành công Chính phủ điện tử, hướng đến Chính phủ số,
phù hợp với kiến trúc điện tử 2.0 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phục
vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Mục tiêu cụ thể về tăng cường
năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật
và người, giai đoạn 2023 - 2030
- Duy trì điều kiện của 09 cơ sở
(cấp xã) đã cấp chứng nhận ATDB đối với các bệnh Lở mồm long móng (LMLM)
gia súc, Cúm gia cầm (CGC) và Dại chó, mèo.
- Phấn đấu từ năm 2023 đến năm
2030: Tiếp tục tổ chức xây dựng mới 39 vùng ATDB (35 vùng cấp xã và 04 cấp huyện)
đối với các bệnh LMLM gia súc, Viêm da nổi cục (VDNC) ở trâu, bò, CGC và
Dại chó, mèo.
b) Mục tiêu cụ thể về tăng cường
năng lực quản lý, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
và an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật, giai đoạn 2023 - 2030
- Kiện toàn lại bộ máy các Trạm
Kiểm dịch động vật xuất, nhập tỉnh thành Trạm Kiểm dịch đầu mối giao thông; rà
soát bố trí nguồn lực, kinh phí, quỹ đất phù hợp xây dựng văn phòng làm việc và
đầu tư trang thiết bị tại các Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông.
- Hàng năm, xây dựng Kế hoạch
kiểm tra đánh giá phân loại cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, tăng cường kiểm
tra, kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật, xử lý vi phạm
pháp luật trong hoạt động giết mổ, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động
vật nhằm đảm bảo đủ điều kiện an toàn thực phẩm và vệ sinh thú y. Lấy mẫu xét
nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm từ các cơ sở giết mổ tập
trung nhằm kịp thời hướng dẫn khắc phục hạn chế, cảnh báo và góp phần cung cấp
nguồn thực phẩm an toàn cho người dân sử dụng.
- Phấn đấu 100% động vật đưa
vào cơ sở giết mổ tập trung và được cơ quan thú y thực hiện kiểm soát giết mổ.
- Kiểm tra, xử lý động vật, sản
phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; xử lý chất thải, phương tiện vận
chuyển, các vật dụng có liên quan đến động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu
chuẩn vệ sinh thú y theo quy định của pháp luật.
c) Mục tiêu cụ thể về nâng cao
năng lực quản lý, nghiên cứu, sản xuất, kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc, vắc-xin
thú y đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả, giai đoạn 2023 - 2030
- Tăng cường năng lực hệ thống
quản lý thuốc thú y; giám sát chất lượng thuốc thú y; giám sát sử dụng kháng
sinh và kháng thuốc trong chăn nuôi; truyền thông, xây dựng hệ thống trực tuyến
quản lý thông tin, dữ liệu quản lý thuốc thú y. Hàng năm, có ít nhất 10% thuốc,
vắc-xin thú y lưu hành trên thị trường được giám sát chất lượng, đánh giá hiệu
lực; phấn đấu trên 50% các cửa hàng buôn bán thuốc thú y được kiểm tra, giám
sát.
- Thực hiện kiểm tra theo đúng
nội dung kế hoạch được phê duyệt; có trọng tâm, trọng điểm, đúng đối tượng và
phạm vi kiểm tra; đảm bảo tính chính xác, khách quan, công minh và không làm cản
trở các hoạt động của đối tượng kiểm tra. Kiểm tra phải tuân thủ các quy định của
pháp luật, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định; đồng
thời có những biện pháp khắc phục những thiếu sót, sai phạm nhằm hoàn thiện cơ
chế quản lý nhà nước, đáp ứng thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
d) Mục tiêu cụ thể về đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác thú y, giai đoạn 2023
- 2030
- Ứng dụng công nghệ thông tin
và chuyển đổi số trong phòng, chống dịch bệnh; qua hệ thống báo cáo dịch bệnh
trực tuyến phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản
(VAHIS).
- Xây dựng cơ sở dữ liệu (CSDL)
về cơ sở chăn nuôi, tổng đàn vật nuôi; CSDL về dịch bệnh động vật (bao gồm
cả thủy sản); CSDL vùng, cơ sở An toàn dịch bệnh động vật; CSDL về kiểm dịch,
CSDL về cơ sở giết mổ động vật và tiêu thụ sản phẩm; CSDL về cơ sở sản xuất,
buôn bán thuốc thú y; để từng bước đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Nhóm
nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm để tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch
bệnh động vật, bệnh truyền lây giữa động vật và người, giai đoạn 2023 - 2030
a) Về quản lý, xây dựng cơ sở,
vùng ATDB
- Duy trì điều kiện của 09 cơ sở
(cấp xã) đã cấp chứng nhận ATDB, gồm: LMLM gia súc (03 cơ sở: Xã Hưng
Mỹ, Hòa Lợi và xã Phước Hảo, huyện Châu Thành), CGC (04 cơ sở: Xã Tân
An, Tân Bình và xã Đức Mỹ, huyện Càng Long; xã Phú Cần, huyện Tiểu Cần) và
Dại chó (02 cơ sở: Phường 2 và Phường 3, thành phố Trà Vinh).
- Giai đoạn từ năm 2023 đến năm
2030: Xây dựng mới 39 vùng ATDB (35 vùng cấp xã và 04 vùng cấp huyện) đối
với các bệnh LMLM gia súc, VDNC ở trâu, bò, CGC và Dại chó, mèo, cụ thể:
+ Vùng ATDB CGC: 10 vùng (09
vùng cấp xã và 01 vùng cấp huyện). Trong đó, gồm 06 vùng cấp xã và 01 vùng
cấp huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1914/QĐ-UBND
ngày 23 tháng 9 năm 2019.
+ Vùng ATDB LMLM: 08 vùng (07
vùng cấp xã và 01 vùng cấp huyện). Trong đó, gồm 05 vùng cấp xã và 01 vùng
cấp huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 571/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 3 năm 2021.
+ Vùng ATDB Dại: 09 vùng (08
vùng cấp xã và 01 vùng cấp huyện). Trong đó có 08 vùng cấp xã đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 462/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm
2022.
+ Vùng ATDB VDNC: 12 vùng (11
vùng cấp xã và 01 vùng cấp huyện) đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 71/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2022.
b) Thông tin tuyên truyền, tập
huấn
- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn
các yêu cầu về phòng, chống dịch bệnh LMLM gia súc, VDNC ở trâu, bò, CGC và Dại
chó, mèo tại vùng đăng ký ATDB; điều kiện được công nhận là vùng ATDB cấp xã;
nghĩa vụ và quyền lợi của vùng khi được công nhận là vùng ATDB cho các đối tượng
có liên quan (dự kiến tổ chức 91 cuộc tập huấn, tuyên truyền trong giai đoạn
2023 - 2030).
- Thông tin, tuyên truyền qua
các phương tiện thông tin đại chúng về tính chất nguy hại của bệnh LMLM gia
súc, VDNC ở trâu, bò, CGC, Dại chó, mèo và các biện pháp phòng, chống để người
dân tích cực hưởng ứng.
c) Tiêm phòng vắc-xin
- Các địa phương rà soát, thống
kê số hộ và số lượng đàn gia súc, gia cầm và đàn chó, mèo nuôi hiện có trên địa
bàn; lập danh sách hộ nuôi gia súc, gia cầm chó, mèo và định kỳ cập nhật biến động
về tổng đàn để thực hiện công tác tiêm phòng và đánh giá tỷ lệ tiêm phòng.
- Hỗ trợ vắc-xin để phòng, chống
dịch bệnh bắt buộc (theo khoản 5 Điều 15 Mục 1 Chương II của Luật Thú y) tại
các vùng ATDB và vùng đăng ký ATDB đối với các bệnh LMLM gia súc, VDNC ở trâu,
bò, CGC và Dại chó, mèo, đảm bảo đạt tối thiểu 80% tổng đàn thuộc diện tiêm
phòng đối với các bệnh LMLM gia súc, CGC và VDNC ở trâu bò; riêng đối với bệnh
Dại, tiêm phòng đạt trên 70% tổng đàn (giai đoạn 2023 - 2025) và đạt
trên 80% tổng đàn (giai đoạn 2026 - 2030) theo Quyết định số 462/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Công tác giám sát dịch bệnh
- Chủ cơ sở, vùng ATDB, hộ chăn
nuôi thực hiện giám sát lâm sàng gia súc, gia cầm và đàn chó, mèo nuôi trong suốt
quá trình nuôi để phát hiện các dấu hiệu của bệnh truyền nhiễm. Trường hợp nghi
ngờ vật nuôi mắc bệnh LMLM, VDNC, CGC, Dại chó, mèo phải báo ngay cho nhân viên
thú y, chính quyền hoặc cơ quan thú y địa phương để lấy mẫu xét nghiệm, xác định
tác nhân gây bệnh và tổ chức điều tra dịch tễ, xác định nguyên nhân.
- Nhân viên thú y, chủ các cửa
hàng kinh doanh thuốc thú y, điểm hoạt động dịch vụ thú y, khi tiếp nhận thông
tin dịch bệnh động vật phải báo ngay cho Trạm Chăn nuôi và Thú y biết để có biện
pháp xử lý.
- Lấy mẫu và xét nghiệm mẫu
giám sát:
+ Đối với cơ sở, vùng duy trì
điều kiện ATDB: Lấy mẫu giám sát bệnh đối với bệnh đăng ký ATDB tối thiểu 01 lần/01
năm.
+ Đối với vùng lần đầu đăng ký
ATDB: Lấy mẫu giám sát bệnh đối với bệnh đăng ký ATDB tối thiểu 02 lần/01 năm (mỗi
lần cách nhau ít nhất 03 tháng); lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng vắc-xin để
đánh giá đáp ứng miễn dịch tối thiểu 02 lần/01 năm (mỗi lần cách nhau ít nhất
03 tháng).
e) Vệ sinh tiêu độc, khử trùng
- Tổ chức tổng vệ sinh, khử
trùng, tiêu độc môi trường chăn nuôi 02 đợt/năm tại hộ có chăn nuôi gia súc,
gia cầm của cơ sở, vùng duy trì điều kiện và vùng đăng ký công nhận ATDB (thực
hiện lồng ghép theo Kế hoạch Tháng tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường
chăn nuôi hàng năm). Riêng đối với cơ sở, vùng ATDB Dại chó, mèo, hàng năm
cơ quan chuyên môn tham mưu xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí trình xin phê
duyệt và triển khai thực hiện.
- Vận động hộ chăn nuôi thường
xuyên vệ sinh và định kỳ phun hóa chất khử trùng, tiêu độc môi trường, phun thuốc
diệt côn trùng khu vực nuôi nhốt.
g) Kiểm soát vận chuyển và các
hoạt động thú y tại vùng ATDB
- Tăng cường kiểm dịch vận chuyển
gia súc, gia cầm, chó, mèo và các sản phẩm gia súc, gia cầm, chó, mèo; xử lý
nghiêm các hành vi vận chuyển bất hợp pháp gia súc, gia cầm, chó, mèo và các sản
phẩm gia súc, gia cầm, chó, mèo ra, vào cơ sở, vùng ATDB (theo quy định tại
Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên
cạn).
- Tổ chức kiểm tra và quản lý đối
với các cửa hàng kinh doanh thuốc thú y, người hành nghề thú y tại cơ sở, vùng
ATDB.
h) Giải pháp ứng phó dịch bệnh
- Dự phòng các nguồn lực, bảo đảm
phân công rõ trách nhiệm những người tham gia, đáp ứng yêu cầu để xử lý dịch bệnh;
tổ chức thực hiện các biện pháp kiểm soát hiệu quả khi xảy ra dịch bệnh tại cơ
sở, vùng hoặc tại khu vực xung quanh; dự phòng đủ kinh phí, hóa chất, bảo hộ cá
nhân, phương tiện, dụng cụ chuyên dùng để xử lý dịch bệnh; có phương án xử lý động
vật chết, mắc bệnh, nghi mắc bệnh và động vật tại cơ sở, vùng theo quy định.
- Báo cáo kịp thời và có biện
pháp xử lý dịch bệnh tại cơ sở, vùng để xác định nguyên nhân và hạn chế lây lan
dịch bệnh.
- Thực hiện điều tra, chẩn
đoán, lấy mẫu bệnh phẩm, mẫu môi trường để xét nghiệm phát hiện tác nhân gây bệnh.
- Tổ chức vệ sinh, khử trùng,
tiêu độc môi trường theo quy định.
- Chỉ nuôi, thả lại tại nơi đã
xảy ra dịch bệnh sau khi đã xử lý xong dịch bệnh động vật theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và hướng dẫn của cơ quan thú y.
2. Nhóm
nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm để tăng cường năng lực quản lý, kiểm dịch động
vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm đối với động
vật, sản phẩm động vật, giai đoạn 2023 - 2030
a) Tăng cường năng lực quản lý,
kiểm dịch động vật, ATTP
- Trình về Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xem xét thành lập Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao
thông để có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát các phương tiện vận chuyển động vật
qua các đầu mối giao thông trên các tuyến Quốc lộ khi vào địa bàn tỉnh (Đầu
tư trang thiết bị phục vụ công tác lấy mẫu xét nghiệm nhanh các bệnh truyền nhiễm
tại các Trạm Kiểm dịch đầu mối giao thông đối với đối tượng thuộc diện phải kiểm
dịch).
- Bố trí nguồn lực, kinh phí,
quỹ đất phù hợp xây dựng văn phòng làm việc và đầu tư trang thiết tại các Trạm
Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông (Dự kiến xây dựng 03 Trạm: Cổ Chiên,
Trà Mẹt và Cầu Quan; ước tính kinh phí thực hiện khoảng 07 tỷ đồng/Trạm).
b) Giám sát an toàn thực phẩm đối
với sản phẩm động vật tiêu dùng trong nước
- Hàng năm, xây dựng Kế hoạch
kiểm tra đánh giá phân loại cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, tăng cường kiểm
tra, kiểm soát chặt chẽ nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật, xử lý vi phạm
pháp luật trong hoạt động giết mổ, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động
vật nhằm đảm bảo đủ điều kiện an toàn thực phẩm và vệ sinh thú y.
- Tổ chức triển khai xây dựng mạng
lưới cơ sở giết mổ động vật tập trung (trâu, bò, dê, gia cầm) theo quy định
của Luật Thú y, Luật Quy hoạch, bảo đảm có kiểm soát thú y, không để lây lan dịch
bệnh, bảo đảm môi trường và an toàn thực phẩm.
- Chỉ đạo, khuyến khích các tổ
chức cá nhân đầu tư xây dựng nâng cấp cơ sở, dây chuyền giết mổ theo hướng hiện
đại; có chính sách nâng cấp các cơ sở giết mổ được sắp xếp trong mạng lưới cơ sở
giết mổ động vật tập trung, nhất là các cơ sở giết mổ không đảm bảo điều kiện vệ
sinh thú y và ATTP.
- Hàng năm, có kế hoạch lấy mẫu
xét nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm tại các cơ sở giết mổ
tập trung nhằm kịp thời hướng dẫn khắc phục hạn chế, cảnh báo và góp phần cung
cấp nguồn thực phẩm an toàn cho người dân sử dụng.
- Tổ chức kiểm tra, kịp thời xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ,
kiểm tra vệ sinh thú y trên địa bàn tỉnh.
c) Xây dựng và triển khai
chương trình thông tin, tuyên truyền về vệ sinh thú y, ATTP
- Tăng cường nguồn nhân lực,
đào tạo, tập huấn, phổ biến các văn bản mới ban hành có liên quan đến công tác
kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, an toàn thực phẩm đối với các thực phẩm có nguồn
gốc động vật.
- Xây dựng và thực hiện chương
trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp, nhất
là cấp cơ sở về an toàn thực phẩm.
3. Nhóm
nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm để nâng cao năng lực quản lý, nghiên cứu, sản
xuất, kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc, vắc-xin thú y đảm bảo chất lượng, an
toàn, hiệu quả, giai đoạn 2023 - 2030
a) Tăng cường năng lực quản lý
thuốc, vắc-xin thú y và định kỳ tổ chức kiểm tra, quản lý thuốc thú y tại địa
phương. Tổ chức tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý thuốc
thú y. Hàng năm, tổ chức rà soát, kiểm tra đánh giá các cơ sở buôn bán thuốc
thú y đảm bảo đủ điều kiện và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Thú y, các
văn bản hướng dẫn và pháp luật có liên quan. Giám sát chất lượng thuốc thú y, đặc
biệt nhóm kháng sinh quan trọng, rất quan trọng theo quy định tại Thông tư số
12/2020/TT-BNNPTNT ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; vắc-xin, hóa chất sát trùng, khử trùng dùng trong thú y
có chứa hoạt chất: Iodine, Benzalkonium Chloride, Glutaraldehyde, Chlorine.
Giám sát sử dụng kháng sinh và kháng thuốc, kiểm tra, giám sát việc kê đơn, bán
và sử dụng thuốc thú y theo đơn; giám sát kháng thuốc, cảnh báo nguy cơ kháng
thuốc trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Phối hợp tổ chức nghiên cứu, sản xuất,
đánh giá, sử dụng các loại thuốc thú y, nhất là các loại vắc-xin phòng các bệnh
quan trọng, vắc-xin thế hệ mới (nếu có). Xây dựng và triển khai chương
trình truyền thông, thông tin tuyên truyền về quản lý thuốc thú y, kê đơn, sử dụng
thuốc thú y, đặc biệt là kháng sinh và phòng chống kháng thuốc trong chăn nuôi
và nuôi trồng thủy sản tại địa phương.
- Đối tượng kiểm tra: Các tổ chức,
cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, buôn bán trong lĩnh vực chăn nuôi thú
y, thú y thủy sản, hành nghề thú y,… và các hoạt động khác có liên quan trong
lĩnh vực chăn nuôi và thú y theo chỉ đạo của thủ trưởng đơn vị. Trong giai đoạn
2023 - 2030, với tổng số cuộc kiểm tra là: 70 cuộc (mỗi cuộc dự kiến thực hiện
05 đến 10 ngày) và lấy 350 mẫu thuốc thú y, vắc-xin thú y, thức ăn chăn nuôi
để phân tích, kiểm nghiệm chất lượng.
b) Tổ chức Đoàn kiểm tra liên
ngành: Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động giết mổ, kiểm soát giết
mổ động vật; sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật
và vệ sinh thú y trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; trong giai đoạn 2023 - 2030 là: 70
cuộc (mỗi cuộc dự kiến thực hiện 07 ngày đến 10 ngày) trong phạm vi toàn
tỉnh.
4. Nhóm nhiệm
vụ và giải pháp trọng tâm để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số trong công tác thú y, giai đoạn 2023 - 2030:
a) Xây dựng dữ liệu phòng, chống
dịch bệnh động vật trên cạn. Bổ sung hợp phần quản lý thông tin về cơ sở, vùng
an toàn dịch bệnh động vật; dữ liệu về quản lý chó, mèo nuôi và phòng, chống bệnh
Dại trên chó, mèo; quản lý thông tin về dịch bệnh trên động vật hoang dã; phân
tích dữ liệu, báo cáo dịch bệnh (thông qua hệ thống VAHIS).
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số vào hoạt động quản lý nhà nước trong công tác kiểm dịch
vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, quản lý kiểm soát giết mổ động vật qua
việc xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ động
vật nhằm quản lý và truy xuất nguồn gốc động vật được giết mổ tại địa phương.
Xây dựng phần mềm đào tạo, tập huấn, sử dụng, vận hành phần mềm dữ liệu quản lý
kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và an toàn thực
phẩm đối với sản phẩm có nguồn gốc động vật thuộc địa bàn quản lý. Xác định loại
thực phẩm cần tập trung giám sát, xây dựng Kế hoạch về giám sát an toàn thực phẩm
và tổ chức thực hiện hàng năm.
c) Truyền thông, xây dựng hệ thống
trực tuyến quản lý thông tin, dữ liệu quản lý thuốc thú y.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn làm việc cụ thể với Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa
phương để trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này hiệu
quả, tiết kiệm, đảm bảo nội dung chi, mức chi đúng theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Căn cứ vào Kế hoạch này, các sở,
ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch
cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để tổ chức triển khai đồng
bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm
soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật trên
địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2023 - 2030. Một số yêu cầu cụ thể đối với các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân như sau:
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Tham mưu, trình cấp có thẩm
quyền ban hành các quy định, chính sách về phòng, chống dịch bệnh, ATDB động vật.
Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, đôn đốc các địa phương, các doanh nghiệp tổ chức
xây dựng, đánh giá, công nhận cơ sở, vùng ATDB theo quy định của pháp luật.
b) Hàng năm, xây dựng trình cấp
có thẩm quyền bố trí kinh phí triển khai Kế hoạch giám sát, lấy mẫu xét nghiệm
các chỉ tiêu ATTP đối với động vật, sản phẩm động vật tiêu dùng trong nước, xuất
khẩu, nhập khẩu; đồng thời hướng dẫn, đôn đốc các địa phương triển khai kế hoạch
của địa phương về giám sát ATTP.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, triển
khai các giải pháp kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào cơ
sở, vùng ATDB, vùng đệm; kiểm soát giết mổ động vật, vệ sinh thú y trong vùng
ATDB, vùng đệm.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét ưu tiên đầu tư hạ tầng, trang thiết bị dịch tễ, chẩn đoán xét nghiệm
trong lĩnh vực thú y; chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, các doanh nghiệp xây dựng
mạng lưới các cơ sở giết mổ tập trung với các quy mô khác nhau, phù hợp với thực
tiễn của các địa phương; chỉ đạo xây dựng, đầu tư nâng cấp hạ tầng CNTT, các hệ
thống trực tuyến phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh; kiểm dịch, kiểm soát
giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; quản lý thuốc thú y; quản
lý thông tin thống kê và công tác chỉ đạo điều hành của ngành thú y.
e) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám
sát, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết và tổng kết thực hiện Kế hoạch này và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
2. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Quyết định số 1121/QĐ-TTg ngày 25
tháng 9 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về
phòng, chống kháng thuốc tại Việt Nam giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm
2045; chia sẻ kịp thời thông tin về kháng thuốc trong y tế.
b) Tăng cường các biện pháp
ngăn chặn hoạt động kinh doanh, buôn bán kháng sinh trong y tế để sử dụng trong
nông nghiệp.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở
Công Thương và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo triển khai các biện
pháp bảo đảm ATTP theo quy định của pháp luật; thường xuyên theo dõi, cập nhật
các văn bản chỉ đạo của trung ương, để rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy định
liên quan đến mức dư lượng thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật và các chất tồn
dư độc hại có trong thực phẩm có nguồn gốc động vật, lưu thông trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp, chia sẻ thông tin
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý ATTP trong chuỗi cung ứng
thực phẩm có nguồn gốc động vật.
3. Sở Tài
chính
Căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách địa phương, trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các đơn vị có liên quan trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí
trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn để thực hiện.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính và Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn kinh phí
phục vụ thực hiện Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng
lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn
gốc động vật, trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2023 - 2030, ưu tiên bố trí
vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công
và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các sở, ngành và địa phương có liên quan chỉ đạo, định hướng
các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông trong tỉnh thông tin, tuyên truyền Kế
hoạch trên các phương tiện truyền thông đại chúng để người dân biết.
6. Các sở,
ngành khác có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, đơn vị phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ
chức triển khai, thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn cấp huyện, cấp xã, các cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp kiểm soát tốt các loại
dịch bệnh; tổ chức xây dựng vùng, cơ sở ATDB; bố trí kinh phí, nguồn lực hợp
pháp khác để tổ chức thực hiện, bảo đảm đạt được các mục tiêu của Kế hoạch.
b) Bố trí quỹ đất của địa
phương để xây dựng mạng lưới các cơ sở giết mổ động vật tập trung theo Kế hoạch.
c) Tổ chức thông tin, tuyên
truyền về các nội dung Kế hoạch của địa phương; xây dựng, phát triển các bộ
công cụ truyền thông; xây dựng tài liệu, in ấn, phổ biến, hướng dẫn, tuyên truyền
các nội dung trong Kế hoạch của địa phương.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám
sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; thực hiện chế độ
báo cáo gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tổng hợp theo quy định.
8. Các
doanh nghiệp, người chăn nuôi
a) Các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân chăn nuôi (sau đây gọi chung là cơ sở chăn nuôi) có nhu cầu chủ
động phối hợp với cơ quan chuyên môn thú y các cấp và các đơn vị liên quan của
địa phương lập kế hoạch/đề án xây dựng chuỗi chăn nuôi ATDB.
b) Tham gia tổ chức thực hiện
phòng, chống và giám sát dịch bệnh tại vùng đệm xung quanh chuỗi ATDB; chủ động
và tích cực thực hiện các giải pháp về phòng, chống và giám sát dịch bệnh theo
hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn của tỉnh và địa phương nơi xây dựng chuỗi
ATDB; hỗ trợ tối đa trong điều kiện cho phép và bảo đảm lợi ích chung của
doanh nghiệp và người dân địa phương trong công tác phòng, chống và giám sát dịch
bệnh./.