ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1914/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 23 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM GIAI ĐOẠN 2020 -2025 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thú y
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày
13 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc
gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn
2019 - 2025”;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT
ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
Căn cứ Công văn số 4981/BNN-TY ngày 16
tháng 7 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai
Kế hoạch quốc
gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019 -
2025;
Căn cứ Quyết định số 22/2017/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh quy định hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch
bệnh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 506/TTr-SNN-CNTY ngày 17 tháng 9
năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn
2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (Kế hoạch số 810/KH-SNN-CNTY ngày 17
tháng 9 năm 2019 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các Sở, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Kế
hoạch, định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực
hiện.
Điều 3. Giao
Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn căn cứ khả năng ngân sách tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí
hàng năm theo quy định của pháp luật, để triển khai thực hiện Kế hoạch. Giao
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm việc cụ thể với Sở Tài
chính và chịu trách nhiệm về nội dung chi, mức chi thực tế theo quy định của
pháp luật về phòng, chống dịch bệnh trong chăn nuôi.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường,
Thông tin và Truyền thông, Y tế; Giám đốc Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường;
Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi
nhận:
-
Bộ
NN&PTNT;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Cục Thú y; Cơ quan Thú y Vùng VII;
- Như Điều 4;
- Báo, Đài PT&TH TV;
- LĐVP, các Phòng: KT, TH-NV;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
UBND
TỈNH TRÀ VINH
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 506/TTr-SNN-CNTY
|
Trà Vinh, ngày 17 tháng 9 năm 2019
|
TỜ
TRÌNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM GIAI ĐOẠN 2020-2025 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
Kính gửi: Ủy ban nhân
dân tỉnh Trà Vinh
Căn cứ Quyết định số 172/QĐ-TTg
ngày 13/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia
phòng, chống Cúm gia cầm giai đoạn 2019- 2025”;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định về phòng, chống dịch bệnh
động vật
trên
cạn;
Căn cứ Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT
ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định vùng, cơ sở an toàn dịch
bệnh động vật;
Căn cứ Quyết
định số 22/2017/QĐ-UBND ngày 11/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh quy
định hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị
thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
Căn cứ Công văn số 532/UBND-NN ngày
19/02/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh, về việc thực hiện Quyết định số
172/QĐ-TTg ngày 13/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
xây dựng Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2020-2025 trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh, qua nội dung góp ý của các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, Sở Nông nghiệp và PTNT đã tiếp thu, bổ sung hoàn
chỉnh Kế hoạch.
(Kèm Bảng Kế hoạch Phòng,
chống bệnh Cúm
gia cầm giai đoạn 2020-2025, Bảng phụ lục số liệu, Bảng
Chi tiết kinh phí hàng năm và Bảng Tổng hợp kinh
phí giai đoạn 2020-2025)
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
kính trình Ủy ban nhân dân dân tỉnh xem xét, phê duyệt để đơn vị tổ chức triển
khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Cúm
gia cầm trong giai
đoạn từ năm 2020 – 2025
Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn kính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi
nhận:
-
Như
trên;
- Sở Tài chính;
- GĐ, các PGĐ Sở;
- Lưu: VT, CCCNTY.
|
KT. GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Ngọc Hài
|
UBND TỈNH
TRÀ VINH
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 810/KH-SNN-CNTY
|
Trà Vinh, ngày 17 tháng 9 năm 2019
|
KẾ
HOẠCH
PHÒNG,
CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Kiểm soát, khống chế không để dịch
bệnh Cúm gia cầm (CGC) xảy ra và lây lan diện rộng; chủ động giám sát để phát
hiện sớm, cảnh báo và có giải pháp phòng, chống; tạo điều kiện cho việc xây
dựng thành công các vùng, các chuỗi cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh;
góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của CGC đối với sức khỏe con người.
2. Mục tiêu
cụ thể
- Tổ chức kiểm soát tốt dịch bệnh, chủ
động giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời ổ dịch, không để các nhánh, các
chủng vi rút mới nguy hiểm xâm nhiễm vào tỉnh và không để dịch bệnh lây lan ra
diện rộng.
- Tổ chức tiêm phòng đạt tỷ lệ tối
thiểu 80% tổng đàn thuộc diện tiêm.
- Xây dựng thành công các vùng, chuỗi
sản xuất gia cầm, sản phẩm gia cầm an toàn dịch bệnh theo khuyến cáo của OIE,
nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu gia cầm, sản phẩm của gia cầm.
- Góp phần giảm thiểu hoặc không để
phát sinh các ca bệnh CGC ở người do nhiễm các chủng vi rút cúm nguy hiểm (H5 và H7).
3. Căn cứ
pháp lý lập kế hoạch
- Căn cứ Luật thú y số 79/2015/QH13
ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Quốc Hội;
- Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thú y;
- Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thú y;
- Quyết định số 1443/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ, về việc phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13
tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc
gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019 - 2025”;
- Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
- Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày
02 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định vùng, cơ sở an toàn
dịch bệnh động vật;
- Công văn số 4981/BNN-TY ngày 16
tháng 7 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc triển khai Kế hoạch quốc
gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019 - 2025;
- Quyết định số 72/QĐ-UBND ngày 18
tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành quy định tạm thời chính sách hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước để thực hiện tiêu hủy, tiêu độc khử trùng, tiêm
phòng, phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh (khi chưa
đủ điều kiện công bố dịch);
- Quyết định số
22/2017/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Trà Vinh quy định hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng
bị thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
- Công văn số 532/UBND-NN ngày
19 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh,
về việc thực hiện Quyết định số 172/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn
tỉnh.
II. NHIỆM VỤ
- Phân vùng nguy cơ (cấp huyện) để có
cơ sở xây dựng các biện pháp và bố trí các nguồn lực tổ chức các
hoạt động kiểm soát, phòng chống bệnh CGC hiệu quả, phù hợp với đặc điểm
dịch bệnh và tình hình thực tế tại các địa phương.
- Tổ chức chủ động giám sát dịch bệnh
để kịp thời phát hiện, cảnh báo sớm và xử lý triệt để ổ dịch ngay từ khi mới
phát hiện, không để lây lan ra diện rộng; xác định chính xác chủng loại vi
rút cúm lưu hành để có cơ sở lựa chọn chủng loại vắc xin phù hợp
cho công tác phòng dịch bệnh CGC.
- Xử lý ổ dịch CGC theo quy định của
Luật thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành luật.
- Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn gia
cầm thuộc diện tiêm phòng; tiêm phòng bao vây khi xuất hiện dịch
bệnh CGC.
- Tổ chức quản lý và kiểm soát chặt
chẽ việc vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm; kiểm soát ấp nở gia cầm, kiểm
soát giết mổ gia cầm bảo đảm an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh.
- Tập trung và đẩy mạnh công tác xây
dựng vùng, cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn bệnh CGC để phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của người dân.
- Tổ chức nghiên cứu xác định đặc điểm
dịch tễ và các yếu tố nguy cơ và quy luật phát sinh, lây
lan dịch bệnh, nghiên cứu kinh tế dịch tễ đánh giá tổn thất về kinh tế, chi
phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh CGC; nghiên cứu, đánh giá lưu hành vi
rút CGC; đánh giá hiệu lực và lựa chọn chủng loại vắc xin phù
hợp, hiệu quả với từng chủng, nhánh vi rút CGC.
- Chú trọng công tác thông tin, tuyên
truyền nâng cao nhận thức của người dân về tính nguy hiểm của bệnh CGC; thực
hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi
trường chăn nuôi; đẩy mạnh áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong
chăn nuôi và các biện pháp chủ động phòng bệnh.
- Phối hợp với các tổ chức quốc tế
(FAO), Cục Thú y trong công tác phòng, chống dịch bệnh CGC; trong nghiên
cứu đánh giá đặc điểm dịch tễ, đặc điểm vi rút CGC
và đánh giá lựa chọn vắc xin phòng bệnh CGC.
III. CÁC
NỘI DUNG CHÍNH CỦA KẾ HOẠCH
1. Các vùng
nguy cơ trên địa bàn tỉnh
a) Huyện nguy cơ cao
Huyện nguy cơ cao bao gồm những huyện
có tối thiểu một trong những tiêu chí sau:
- Có từ 02 lần xuất hiện ổ dịch CGC
trong 5 năm qua (năm 2015-2019) hoặc có ổ dịch CGC xảy ra tại huyện trong năm
đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
- Có từ 02 lần phát hiện vi rút CGC
(chủng A/H5N1, A/H5N6) trong 5 năm qua (2015- 2019) hoặc 02 lần phát hiện vi
rút trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
- Có tổng số hộ
chăn nuôi gia cầm, số gia cầm, số hộ nuôi vịt và tổng đàn vịt có số lượng
lớn, cụ thể huyện có: Trên 3.000 hộ chăn nuôi gia cầm, trên
100.000 con gia cầm, trên 100 hộ nuôi vịt, trên 11.000 con vịt.
Căn cứ vào các tiêu chí trên. Đồng
thời, qua kết quả thống kê tổng đàn gia cầm ngày 01/4/2019 của Cục Thống kê Trà
Vinh và ước tăng đàn 5,5% mỗi năm, tỉnh Trà Vinh có 08 huyện, thị xã thuộc
huyện nguy cơ cao, gồm các huyện Cầu Ngang, Càng Long,
Châu Thành, Cầu Kè, Trà Cú, Tiểu Cần, Duyên Hải và thị xã Duyên Hải. (kèm
theo phụ lục 01)
b) Huyện nguy cơ thấp
Huyện nguy cơ thấp bao gồm những huyện
có tối thiểu một trong những tiêu chí sau:
- Không có ổ dịch CGC xảy ra trong 5
năm qua (2015 - 2019) hoặc trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
- Có không quá 01 lần phát hiện vi rút
CGC (chủng A/H5N1, A/H5N6) trong 5 năm qua (2015 - 2019) hoặc trong năm đánh giá
chuyển đổi huyện nguy
cơ.
- Có tổng số hộ chăn
nuôi gia cầm, số gia cầm, số hộ nuôi vịt và tổng đàn vịt có số lượng
thấp, cụ thể huyện có: Dưới 3.000 hộ chăn nuôi gia cầm, dưới 100.000 con gia
cầm, dưới 100 hộ nuôi vịt, dưới 11.000 con vịt.
- Có chuỗi chăn nuôi gia cầm bảo đảm
an toàn dịch bệnh.
- Các huyện đã được công nhận vùng an
toàn đối với bệnh CGC.
Căn cứ vào các tiêu chí trên. Đồng
thời, qua kết quả thống kê tổng đàn gia cầm ngày 01/4/2019 của Cục Thống kê Trà
Vinh và ước tăng đàn 5,5% mỗi năm, tỉnh Trà Vinh có 01
thành phố thuộc huyện nguy cơ thấp là thành phố Trà Vinh. (kèm theo phụ lục
01)
c) Chuyển đổi huyện nguy cơ
Hằng năm, căn cứ tiêu chí phân vùng
huyện nguy cơ, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tham mưu Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn việc chuyển đổi giữa các vùng nguy
cơ; lập danh sách các huyện nguy cơ cao, nguy cơ thấp gửi Cục Thú y để theo
dõi, giám sát; trường hợp thấy cần thiết, Cục Thú y quyết định việc
phân vùng nguy cơ cho phù hợp với tình hình dịch bệnh chung của cả nước.
2. Giám sát
dịch bệnh
a) Giám sát tại huyện nguy cơ cao
- Giám sát bị động
+ Đàn gia cầm nuôi có biểu hiện nghi
ngờ bệnh CGC phải được lấy mẫu để xét nghiệm vi rút CGC và chẩn
đoán phân biệt.
+ Đàn gia cầm nghi có tiếp xúc với
đàn gia cầm mắc bệnh CGC phải được giám sát, lấy mẫu xét
nghiệm vi rút CGC.
+ Chim hoang dã, động vật mẫn cảm với
bệnh CGC chết không rõ nguyên nhân phải được gửi bệnh phẩm xét nghiệm vi rút
CGC.
+ Kinh phí lấy mẫu, gửi mẫu,
chẩn đoán xét nghiệm được lấy từ nguồn ngân sách địa phương cấp huyện.
- Giám sát chủ động
Giám sát sau tiêm phòng và kinh phí
giám sát lưu hành vi rút CGC của tỉnh do Chi cục Chăn nuôi và Thú y tham mưu Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí để tổ chức thực
hiện. Hằng năm, ngân sách của tỉnh bảo đảm kinh phí cho hoạt động giám sát
này.
b) Giám sát tại huyện nguy cơ thấp
- Tổ chức chủ động lấy mẫu giám sát ở
tất cả các vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh để tạo điều kiện cho việc
xây dựng thành công các vùng, cơ sở chăn nuôi gia cầm an
toàn dịch bệnh, nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu gia cầm và sản phẩm
gia cầm.
- Giám sát lưu hành vi rút CGC và giám
sát sau tiêm phòng tại vùng an toàn dịch bệnh, vùng đệm của cơ sở an toàn dịch
bệnh. Ngân sách của địa phương cấp tỉnh bảo đảm việc thực
hiện hoạt động giám sát này.
- Giám sát lưu hành vi rút CGC tại cơ
sở an toàn dịch bệnh. Doanh nghiệp, chủ cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch
bệnh chi trả kinh phí cho hoạt động giám sát này.
c) Dự kiến công tác lấy mẫu
- Giám sát bị động đàn gia cầm có nghi
ngờ bệnh (ngân sách huyện):
Lấy 10 mẫu/năm x 6 năm = 60
mẫu.
- Xét nghiệm sự lưu hành vi rút CGC
(ngân sách tỉnh):
Tổng số mẫu xét nghiệm sự lưu hành của
vi rút CGC từ năm 2020 - 2025: 288 mẫu.
+ Lấy 06 mẫu/chợ x 05 chợ x 3 tháng = 90
mẫu (năm 2020).
+ Giai đoạn từ năm 2021 - 2024: Mỗi
năm giảm lấy mẫu giám sát 01 chợ (năm 2021: 72 mẫu; năm 2022: 54 mẫu; năm 2023:
36 mẫu; năm 2024: 18 mẫu năm 2025:18 mẫu).
- Giám sát sau tiêm phòng (ngân sách tỉnh):
Lấy 07 đàn x 30 mẫu x 2 đợt/năm x 6 năm =
2.520 mẫu.
3. Xử lý ổ
dịch
Thực hiện việc xử lý ổ dịch theo quy định
của Luật thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thú y (dự kiến mỗi năm xảy
ra 05 ổ dịch).
4. Tiêm vắc
xin phòng bệnh
a) Chính sách hỗ trợ
Thực hiện tiêm phòng vắc xin cho đàn
gia cầm thuộc vùng nguy cơ cao và nguy cơ thấp theo Quyết định số 72/QĐ-UBND ngày 18
tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí để mua
vắc xin dự phòng và chi phí tiêm phòng bao vây ổ dịch CGC, tiêm phòng vắc xin
định kỳ cho đàn gia cầm tại huyện nguy cơ cao và nguy cơ thấp như sau: Miễn phí
đàn gia cầm dưới 50 con; đàn gia cầm từ 50 con đến 500 con, hộ chăn nuôi trả
tiền vắc xin, ngân sách hỗ trợ công tiêm phòng; đàn gia cầm trên 500 con tiêm
phòng theo hình thức xã hội hóa.
Căn cứ Quyết định số 1443/QĐ-TTg ngày
31 tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ tại Điều 1, Khoản 3, Điềm 1,
về chăn nuôi: Phát triển chăn nuôi theo hướng đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh an toàn
thực phẩm; thực hiện tái cơ cấu ngành chăn nuôi theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng; khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung (trang trại, gia
trại, chăn nuôi công nghiệp), phấn đấu tăng trưởng ngành chăn nuôi bình quân
đạt từ 5,5 - 6% năm (ước tăng đàn 5,5% mỗi năm). (kèm theo phụ
lục 02)
b) Dự kiến tiêm phòng định kỳ (02
lần/năm) giai đoạn 2020 - 2025 với tổng số gia cầm 19.630.100 con (trong đó,
đàn dưới 50 con là 14.111.528 con, từ 50 - 500 con là 5.518.572 con; gà
13.600.986 con, vịt 6.029.114 con). Đối với gà 01 lần
tiêm 01 mũi; vịt 01 lần tiêm 02 mũi (cách nhau 14-21 ngày).
5. Kiểm dịch
vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; quản lý, kiểm soát chợ buôn bán gia cầm
sống
- Thực hiện việc kiểm soát vận chuyển
gia cầm, sản phẩm gia cầm ra khỏi địa bàn tỉnh theo quy định của Luật thú y và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thú y; tăng cường phối hợp với các ngành
liên quan như Cục Quản lý thị trường, Phòng Cảnh sát giao
thông,...với chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể địa phương
kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật và sản phẩm động vật
tại các trạm kiểm dịch động vật xuất, nhập tỉnh.
- Từng bước xây dựng hệ thống và cấp
mã nhận dạng cho các trang trại chăn nuôi, tạo thuận lợi cho việc truy xuất
nguồn gốc gia cầm,
sản phẩm gia cầm.
6. Kiểm soát
giết mổ gia cầm
Thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
7. Kiểm soát
ấp nở gia cầm
Thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành về quản lý chăn nuôi và ấp nở gia cầm.
8. Vệ sinh
tiêu độc khử trùng
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy
mô công nghiệp: Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh
học, thực hành chăn nuôi tốt.
- Đối với các hộ chăn nuôi, gia trại: Hướng dẫn
thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu
độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh, trong đó có vi rút CGC.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, tiêu độc,
khử trùng tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán,
giết mổ gia cầm và các sản phẩm của gia cầm bằng vôi bột
hoặc hóa chất; thực hiện vệ sinh, tiêu độc, khử trùng sau mỗi buổi họp chợ, mỗi
ca giết mổ gia cầm; vệ sinh, tiêu độc, khử trùng đối với người, phương tiện ra
vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng
dịch.
- Thực hiện các đợt tiêu độc khử trùng
môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (khoảng 2 đến 3 đợt/năm).
Ngoài ra, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, sẽ thực hiện tiêu độc, khử
trùng theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh để tiêu diệt tác nhân
gây bệnh trong môi trường chăn nuôi. Mỗi đợt sử dụng khoảng 17.000 lít hóa chất
sát trùng và 1.000 lít hóa chất dự phòng phun xịt vùng dịch.
9. Xây dựng
vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn bệnh CGC
- Hằng năm, tổ chức hướng dẫn các địa
phương xây dựng vùng, cơ sở chăn nuôi gia cầm đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh.
- Xây dựng các chính sách khuyến
khích, hỗ trợ phát triển vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Tổ chức chủ động lấy mẫu giám sát 2
lần/năm theo tiêu
chuẩn của OIE ở tất cả (100%) vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh bảo đảm không có mầm bệnh CGC để tạo điều
kiện cho việc xây dựng thành công các vùng, các cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn
dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, sổ mẫu giám sát 324
mẫu (Chi cục Thú y vùng 7 thực hiện 162 mẫu, Chi cục Chăn nuôi và Thú y thực
hiện 162 mẫu) (Quy định tại điểm d, điểm đ, khoản 3, Điều 8, Thông tư 14/2016/TT-BNNPTNT
ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Hướng dẫn thực hiện việc duy trì
trạng thái an toàn bệnh CGC đối với các cơ sở đã được công nhận.
- Dự kiến hằng năm xây dựng 02 cơ sở an toàn dịch
bệnh (dự kiến đến năm 2025 là 10 cơ sở), phấn đấu đến năm 2025, có ít nhất 01
vùng (cấp huyện) đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh; tổ chức 02 lớp tập huấn về
phòng, chống bệnh CGC
gồm 02 lớp/huyện/50 người.
- Thành lập Đoàn đánh giá: Tham
gia hướng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng cơ sở ATDB (tiếp nhận, xử lý
hồ sơ đăng ký và đánh giá cơ sở đăng ký ATDB) và quá trình theo dõi, đôn đốc,
giám sát (05 người) gồm: Lãnh đạo Phòng Quản lý dịch bệnh - Trưởng đoàn, cán bộ
Phòng Quản lý dịch bệnh, cán bộ Trạm Chăn nuôi và thú y - thành viên).
- Đánh giá định kỳ mỗi cơ
sở 01 lần/năm;
đánh giá đột xuất định kỳ 01 lần/tháng; thành phần (05 người) gồm: Ban lãnh
đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y (01 người), lãnh đạo và cán bộ kỹ thuật Phòng
Quản lý dịch bệnh (02 người), lãnh đạo và cán bộ kỹ thuật Trạm Chăn nuôi và Thú
y (02 người).
10. Tuyên
truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
- Tuyên truyền về nguy cơ dịch tái
phát trên diện rộng; áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; không sử
dụng giống gia cầm không rõ nguồn gốc, gia cầm,
sản phẩm gia cầm chưa qua kiểm dịch; sử dụng thịt gia cầm phải
nấu chín, không ăn tiết canh; vận động người dân thông tin kịp thời khi phát hiện
gia cầm bị bệnh,
gia cầm nghi mắc bệnh CGC, giảm thiểu các hành vi làm dịch phát sinh và lây lan
dịch bệnh...
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở; tổ chức tọa đàm
trên đài Phát
thanh và Truyền hình mỗi năm 01 cuộc về công tác phòng, chống bệnh CGC; xây dựng pano, áp
phích tuyên truyền ở nơi công cộng cho 9 huyện, thị xã, thành phố; cấp phát tài
liệu bướm tuyên truyền cho người chăn nuôi.
- Hằng năm tổ chức Hội nghị triển khai,
tổng kết công tác phòng, chống bệnh CGC với thành phần gồm: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Phòng nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện,
Phòng Kinh tế thị xã,
thành phố; cán bộ công chức, viên chức Chi cục Chăn nuôi và Thú y; Các đơn vị,
các Ban, ngành, đoàn thể có liên quan.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông,
Công an tỉnh, Cục Quản lý thị trường, các Sở, Ban, ngành có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với
điều kiện thực tế của địa phương để tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh CGC trong giai đoạn từ năm 2020 - 2025.
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y)
- Là đơn vị đầu mối, tham mưu, giúp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực
phòng, chống dịch bệnh; phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
các địa phương xây dựng, ban hành và tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh CGC.
- Tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh công bố dịch bệnh,
công bố hết dịch bệnh; thành lập Ban Chỉ đạo phòng,
chống bệnh CGC cấp tỉnh theo quy định.
- Giúp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổng hợp kịp thời dự toán kinh phí đảm bảo cho công tác phòng dịch và
kinh phí khi có dịch xảy ra.
- Tăng cường phổ biến kiến
thức về an toàn sinh học cho các cơ sở chăn nuôi; tổ chức hướng dẫn áp dụng các
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở chăn nuôi an toàn
sinh học.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt
động sản xuất, kinh doanh con giống gia cầm, đặc biệt đối với cơ sở ấp nở trứng gia
cầm.
2. Sở Tài
chính
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm kinh phí phục vụ công tác
phòng, chống dịch theo quy định; đề xuất phương án hỗ
trợ kinh phí trong trường
hợp phát hiện gia cầm dương tính với bệnh CGC và buộc phải tiêu hủy.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Tài chính tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
nguồn kinh phí
cho công tác phòng, chống bệnh CGC giai đoạn năm 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Công
thương
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn tổ chức kiểm tra việc buôn bán gia cầm trên địa bàn
tỉnh.
5. Cục Quản
lý thị trường
Phối hợp với lực lượng thú y, công an,
thanh tra giao thông kiểm tra, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia
cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc trên thị
trường.
6. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ
công tác phòng, chống dịch CGC (khi có dịch xảy ra).
7. Công an
tỉnh
Phối hợp với các
ngành tăng cường kiểm tra, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia cầm
không rõ nguồn gốc. Đồng thời, cử lực lượng tham gia vào Tổ kiểm dịch
động vật, thực hiện việc dừng phương tiện giao thông có chở gia cầm ra vào vùng
dịch, vùng bị uy hiếp và vùng đệm để các đơn vị chức năng thực hiện nhiệm vụ
vệ sinh, tiêu độc, khử trùng.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại
chúng phối hợp với các Ban, ngành và địa phương có liên quan xây dựng và triển
khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh CGC
giai đoạn 2020 - 2025. Nội dung tuyên truyền cần nêu rõ tác hại của việc
nhập lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm đến người chăn nuôi,
tăng nguy cơ lây lan dịch bệnh, mất vệ sinh an toàn thực phẩm, ảnh hưởng đến sức khỏe
cộng đồng; đồng thời hướng dẫn các biện pháp chủ động ngăn chặn nguy cơ dịch
CGC, tránh gây hoang mang trong xã hội.
9. Đài Phát
thanh và Truyền hình, Báo Trà Vinh
Phối hợp thực hiện các chuyên mục,
dành thời lượng thường xuyên để tuyên truyền rộng rãi công tác phòng, chống
bệnh CGC trên các phương tiện truyền thông trong tỉnh.
10. Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phối hợp với các Ban, ngành của địa phương, trên cơ sở Kế hoạch
này, xây dựng Kế hoạch phòng, chống bệnh CGC giai đoạn năm 2020 - 2025 để
tổ chức triển khai thực hiện.
- Giao trách nhiệm cụ thể cho chính
quyền các cấp, các Ban, ngành của địa phương để triển khai đồng bộ các biện
pháp phòng, chống bệnh CGC theo Kế hoạch của tỉnh và địa phương.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xây
dựng và thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát
hiện và xử lý ổ dịch.
- Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ
chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
- Phối hợp với cơ quan chuyên môn tổ
chức hướng dẫn xây dựng các cơ sở gia cầm an toàn
dịch bệnh.
V. DỰ TOÁN KINH PHÍ
Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí cho các hoạt
động, bao gồm: Mua vắc xin CGC tiêm phòng định kỳ và tiêm phòng chống dịch; mua
sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong tiêm phòng, công tiêm vắc xin; chủ động
giám sát lưu hành vi rút cúm, giám sát sau tiêm phòng; xây dựng các
cơ sở chăn nuôi gia cầm, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; điều tra ổ dịch, lấy
mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động chống dịch, bảo hộ cá nhân, tiêu hủy gia
cầm, tổng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng; thông tin, tuyên truyền; các hoạt động
kiểm tra, giám sát; hội nghị; thực hiện tháng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng do
Trung ương phát động; kinh phí mua hóa chất dự phòng chống dịch.
Tổng dự toán kinh phí phòng, chống bệnh CGC
giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh là 71.796.000.000
đồng (bằng chữ: Bảy mươi mốt tỷ, bảy trăm chín mươi sáu triệu đồng),
cụ thể:
- Khi chưa có dịch xảy ra:
64.689.150.000 đồng, trong đó:
+ Ngân sách tỉnh: 64.631.250.000 đồng.
+ Ngân sách huyện: 57.900.000 đồng.
- Khi có dịch xảy ra: 7.106.850.000
đồng.
(Có bảng thuyết minh chi tiết đính kèm)
Trên đây là Kế hoạch phòng,
chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn
tỉnh Trà Vinh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kính trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, phê duyệt./.
Nơi
nhận:
-
UBND
tỉnh (thay
b/c);
- Các Sở: Tài chính, KHĐT, Công thương, TTTT, TNMT, Công an tỉnh, Cục QLTT;
- Đài PTTH TV, Báo
TV;
- GĐ và các P.GĐ Sở;
- UBND các
huyện, tx, tp;
- Lưu: VT, CNTY.
|
KT. GIÁM
ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Ngọc Hài
|