ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1703/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 11 tháng 06 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔ CHỨC QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ
CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI VÀ CẤP NƯỚC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04/4/2001;
Căn cứ Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg ngày 11/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều về Pháp lệnh QLKT công trình thuỷ lợi; Nghị định
115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định 115/2008/NĐ-CP ngày14/11/2008 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công
trình thuỷ lợi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án
tổ chức quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi và cấp nước sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì cùng với Sở Tài chính; UBND các huyện, thị
xã triển khai thực hiện Đề án đảm bảo hiệu quả.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 2464/QĐ-UBND ngày 17/11/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Hà Giang.
Điều
4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Kho bạc nhà nước tỉnh, Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn; UBND các huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Duy Quyền
|
ĐỀ ÁN
TỔ CHỨC QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI VÀ CẤP
NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1703/QĐ-UBND ngày 11/06/2009 của UBND tỉnh
Hà Giang)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI, NƯỚC SINH
HOẠT NÔNG THÔN
I.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI, CẤP NƯỚC
SINH HOẠT NÔNG THÔN
1. Kết quả đầu
tư xây dựng các công trình thuỷ lợi và cấp nước sinh hoạt nông thôn:
Hà Giang là một
tỉnh miền núi có địa hình phức tạp, ruộng đất bị chia cắt mạnh, phân tán bởi
núi đồi, khe lạch và sông, suối ít có cánh đồng lớn tập chung. Biện pháp công
trình chủ yếu ở đây là xây dựng các hồ, đập tràn, kênh dẫn tuỳ thuộc vào điều
kiện tự nhiên và địa hình khu vực xây dựng.
Tổng số các công
trình thuỷ lợi toàn tỉnh đã được đầu tư xây dựng từ trước đến nay là 994 công
trình gồm: Hồ chứa 21 công trình, đập tràn, kênh dẫn 970 công trình; trạm bơm
điện 3 công trình. Phục vụ tưới cho 27.005 ha (vụ xuân 8125 ha, vụ mùa 18.880
ha).
Tổng số các công
trình cấp nước sinh hoạt nông thôn toàn tỉnh đã được đầu tư xây dựng từ trước đến
nay là:
- Bể nước hộ gia
đình: 31.166 bể;
- Hệ tự chảy:
360 hệ;
- Giếng đào mới
lắp bơm tay: 26 giếng;
- Lu chứa nước
loại 2m3: 3.168 cái;
- Phục vụ nước
sinh hoạt cho 67.000 người.
2. Tình hình
quản lý khai thác công trình từ năm 2005 trở về trước
2.1. Các công
trình thuỷ lợi
- Công trình cấp
tỉnh quản lý là các công trình có diện tích tưới lớn hơn 50 ha: Do công ty xây
dựng thuỷ lợi đảm nhận quản lý khai thác các công trình thuỷ lợi. Tổng số công
trình đang quản lý là 20 công trình với diện tích tưới cả năm là 936 ha, định mức
thu thuỷ lợi phí là 60 kg/ha/vụ. Công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi
gặp rất nhiều khó khăn bất cập, công trình thuỷ lợi đa số đã được xây dựng từ
lâu và không đồng bộ, do vậy các công trình đều bị xuống cấp hầu như công trình
nào cũng cần nâng cấp, sửa chữa.
Về quản lý khai
thác: Hầu hết các địa phương chưa có sự phối hợp với đơn vị quản lý để quản lý
khai thác triệt để hiệu suất công trình dẫn đến việc thu thuỷ lợi phí còn bị đọng
nhiều, dẫn đến thất thu hoặc thu không đủ chi. Diện tích quản lý trên chỉ thu
được khoảng 30% cho nên số lượng thu đó chỉ đủ trả lương cho cán bộ quản lý,
không còn kinh phí để duy tu bảo dưỡng công trình. Do vậy việc thực hiện nhiệm
vụ tham gia quản lý khai thác các công trình thuỷ lợi không đạt được yêu cầu đã
đề ra.
- Công trình do
người sử dụng nước trực tiếp quản lý là các công trình có diện tích tưới nhỏ
hơn 50 ha: Việc QLKT và bảo vệ công trình thuỷ lợi do UBND xã trực tiếp điều
hành, tuy được giao nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi song hoạt động
của tổ chức này hiệu quả chưa cao còn mang tính hình thức.
2.2. Các công
trình cấp nước sinh hoạt nông thôn
Quá trình quản
lý khai thác công trình CNSH tại các huyện, thị còn nhiều yếu kém đó là: việc
quản lý khai thác và bảo vệ công trình chưa thực sự được quan tâm đúng mức,
tình trạng hư hỏng không được khắc phục kịp thời; các công trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn sau đầu tư bàn giao cho UBND xã quản lý, sử dụng. Song hiện nay,
công tác quản lý vận hành, khai thác và bảo vệ các công trình cấp nước sinh hoạt
hiện chưa có đơn vị nào thực hiện làm ảnh hưởng đến khả năng cấp nước sinh hoạt
của công trình.
Nguyên nhân chủ
yếu là do cơ chế trách nhiệm chưa rõ ràng, chưa cụ thể, kinh phí cho hoạt động
này không được đáp ứng.
3. Tình hình
quản lý khai thác công trình từ năm 2005 trở về đây
3.1. Các công
trình thuỷ lợi
- Thực hiện quyết
định số 2464/QĐ-UBND ngày 17/11/2005 về việc bàn giao các công trình thuỷ lợi
đã đầu tư xây dựng cho UBND huyện, thị quản lý và khai thác, việc QLKT và bảo vệ
công trình thuỷ lợi hiện có một số mô hình chính gồm: HTX dùng nước và UBND xã
trực tiếp điều hành. Một số mô hình tuy đã được thành lập nhưng hoạt động hiệu
quả chưa cao còn mang tính hình thức, thậm chí có nhiều xã không có đơn vị nào
quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi mà giao cho thôn tự quản lý
khai thác. Nhìn chung hoạt động về quản lý khai thác công trình thuỷ lợi chưa
tuân thủ theo Quyết định số 1572/QĐ-UBND ngày 05/8/2005 của UBND tỉnh về việc
ban hành quy định quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
- Trình độ, năng
lực của cán bộ của đơn vị quản lý khai thác (HTX dùng nước, UBND xã) chưa đáp ứng
được yêu cầu QLKT và bảo vệ công trình thuỷ lợi vì cán bộ chưa được tập huấn,
đào tạo về kỹ thuật nghiệp vụ về QLKT và bảo vệ công trình.
3.2. Các công
trình cấp nước sinh hoạt nông thôn
Các công trình cấp
nước sinh hoạt nông thôn đầu tư xong bàn giao cho UBND xã quản lý, sử dụng.
Song hiện nay, công tác quản lý vận hành, khai thác và bảo vệ các công trình cấp
nước sinh hoạt hiện chưa có đơn vị nào thực hiện.
II. SỰ CẦN THIẾT
PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết
phải xây dựng đề án
Thực hiện Quyết
định số 2464/QĐ-UBND ngày 17/11/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc bàn
giao các công trình thuỷ lợi đã đầu tư xây dựng cho Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị quản lý và khai thác (QLKT) và bảo vệ công trình, trong những năm qua các
công trình thuỷ lợi đã được phân cấp cho cơ sở quản lý.
Quá trình quản
lý khai thác và bảo vệ công trình các huyện, thị đã chủ động trong công tác
QLKT và bảo vệ công trình. Công trình thuỷ lợi bước đầu đã có chủ quản lý, tạo
điều kiện để người dân tham gia vào QLKT và bảo vệ công trình, đã khắc phục
tình trạng trông chờ vào bao cấp của nhà nước, từng bước thực hiện xã hội hoá
trong công tác QLKT và bảo vệ công trình thuỷ lợi, gắn trách nhiệm của người hưởng
lợi trong QLKT và bảo vệ công trình thuỷ lợi. Từ đó phát huy được nội lực trong
việc duy tu bảo dưỡng công trình, đa số công trình đã phát huy hiệu quả phục vụ
sản xuất và đời sống nhân dân.
Tuy nhiên công
tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi của các xã, tổ hợp tác, hộ
gia đình vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém cần khắc phục đó là: Việc quản lý khai
thác và bảo vệ công trình chưa thực sự được quan tâm đúng mức, tình trạng hư hỏng
không được khắc phục kịp thời, làm ảnh hưởng đến khả năng tưới tiêu của công
trình.
Để khắc phục những
tồn tại trong công tác QLKT và bảo vệ công trình thuỷ lợi, làm tốt công tác quản
lý kỹ thuật và tài chính khi ngân sách nhà nước trợ cấp cho công tác QLKT và bảo
vệ công trình theo Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều về Pháp lệnh QLKT công trình thuỷ lợi cần thiết
phải xây dựng đề án QLKT và bảo vệ công trình thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt nông
thôn trên địa bàn toàn tỉnh để thống nhất mô hình QLKT và bảo vệ công trình thuỷ
lợi, cấp nước sinh hoạt và quản lý tài chính, làm tốt công tác QLKT và bảo vệ
công trình thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn hiện có, phát huy hiệu quả
công trình, ổn định đời sống nhân dân từng bước xoá đói giảm nghèo thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn miền núi.
2. Mục tiêu của
đề án
- Mỗi hệ thống
hoặc công trình thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn phải do một tổ chức hoặc
cá nhân trực tiếp quản lý, vận hành bảo trì và bảo vệ theo quyết định của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Việc quản lý hệ
thống thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt phải đảm bảo tính hệ thống của công trình,
không chia cắt theo địa giới hành chính;
- Bảo đảm việc tự
chủ về tài chính cho tổ chức quản lý công trình thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt
nông thôn;
- Phát huy vai
trò và khả năng của người hưởng lợi tham gia quản lý công trình thuỷ lợi, cấp
nước sinh hoạt nông thôn.
3. Phạm vi thực
hiện
Đề án Quy định về
tổ chức quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn được
đầu tư bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, phục vụ
tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và cấp nước sinh hoạt
nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
4. Đối tượng
áp dụng
Đề án áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, vận hành, bảo trì và bảo vệ công
trình thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
5. Những căn
cứ để lập đề án
- Luật Tài
nguyên nước ngày 20 tháng 05 năm 1998;
- Pháp lệnh khai
thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi ngày 04/4/2001;
- Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều về
Pháp lệnh QLKT công trình thuỷ lợi;
- Quyết định số
277/2006/QĐ-TTg ngày 11/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai
đoạn 2006 - 2010;
- Nghị định
115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
- Thông tư số
36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
Phần thứ hai
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
A.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
1. Mô hình quản
lý
- Các công trình
thuỷ lợi (CTTL) được xây dựng từ trước đến nay sau khi hoàn thành đều phân cấp
cho cấp huyện và bàn giao các xã trực tiếp quản lý. Với tính chất của các CTTL
trên địa bàn tỉnh đều nằm trong phạm vi 1 xã hoặc liên thôn, không có công
trình liên xã, liên huyện, do vậy mô hình quản lý áp dụng theo Điều 6, Nghị định
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ giao các công trình cho các HTX
thuỷ nông (nơi có điều kiện thành lập HTX) và tổ hợp tác dùng nước, tổ chức quản
lý và khai thác bảo vệ công trình;
- Việc quản lý
khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi (QLKT và BVCTTL) được quản lý theo pháp
lệnh khai thác và bảo vệ CTTL;
- UBND tỉnh giao
việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ CTTL cho Sở Nông
nghiệp và PTNT và UBND các huyện, thị xã;
- UBND các huyện, thị xã căn cứ các hệ thống CTTL quyết định thành lập
các HTX dùng nước, tổ hợp tác dùng nước để quản lý khai thác và bảo vệ CTTL;
- UBND các xã,
thị trấn: Thành lập các BQL thuỷ nông ở xã, thị trấn mình và thành lập các tổ
dùng nước, hộ dùng nước trực tiếp khai thác và bảo vệ CTTL.
2. Nội dung
quản lý
- Tất cả các
CTTL sau khi xây dựng bàn giao cho đơn vị sử dụng phải được xác định giá trị và
tài sản tại thời điểm giao;
- HTX dùng nước,
tổ quản lý phải có cán bộ phụ trách kỹ thuật, có trình độ văn hoá từ trung học
phổ thông trở lên, có chứng chỉ về nghiệp vụ thuỷ lợi do cơ sở đào tạo thuộc
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp;
- Điều hoà, phân
phối nước công bằng, hợp lý phục vụ sản xuất và đời sống, nước tưới sinh hoạt;
thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân dùng nước, làm dịch vụ từ các CTTL;
bồi thường thiệt hại do HTX, tổ quản lý, thực hiện không đúng hợp đồng gây ra
trừ trường hợp có quy định khác;
- Thực hiện quy
hoạch, kế hoạch, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, dự án đầu tư hệ thống
CTTL đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Theo dõi, phát
hiện kịp thời các sự cố, duy tu, bảo dưỡng, vận hành bảo đảm an toàn công
trình, kiểm tra sửa chữa công trình trước và sau mùa mưa lũ;
- Làm chủ đầu tư
trong việc duy tu, sữa chữa, nâng cấp CTTL, duy trì, phát triển năng lực công
trình, bảo đảm an toàn công trình và sử dụng lâu dài;
- Xây dựng hoặc
tham gia xây dựng quy trình vận hành, quy trình điều tiết của hồ chứa, quy
trình vận hành hệ thống, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực
hiện;
- Bảo vệ chất lượng
nước, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, phòng chống lũ lụt, sạt lở và các
tác hại khác gây ra;
- Quan trắc,
theo thu thập các số liệu theo quy định, nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng các tiến
bộ khoa học công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi. Lưu trữ
hồ sơ khai thác;
- Tổ chức nhân
dân tham gia xây dựng, kế hoạch khai thác và phương án bảo vệ công trình;
- Quản lý và sử
dụng kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí đúng quy định.
3. Nhiệm vụ,
chức năng của các tổ chức Quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
3.1.
Cấp tỉnh
- Sở Nông
nghiệp và PTNT phối hợp với các sở ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh về
công tác quản lý khai thác và bảo vệ thực hiện chức năng quản lý nhà nước với
những nội dung sau:
- Tham mưu cho
UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch chính
sách về quản lý khai thác và bảo vệ CTTL. Đồng thời chỉ đạo thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch và chính sách về khai thác bảo vệ CTTL có hiệu quả;
- Tham mưu cho
UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
trình, quy phạm tiêu chuẩn về QLKT và bảo vệ CTTL;
- Tham mưu cho
UBND tỉnh quyết định điều chỉnh quy hoạch hệ thống CTTL; các dự án đầu tư sửa
chữa, nâng cấp hệ thống công trình, kế hoạch tài chính cho các HTX dùng nước, tổ
hợp tác, giám sát chất lượng thi công, nghiệm thu bàn giao công trình;
- Tham mưu cho
UBND tỉnh cấp và thu hồi đối với các hoạt động pháp lý cấp phép trong phạm vi bảo
vệ công trình;
- Trình UBND tỉnh
phê duyệt phương án bảo vệ công trình, quyết định các biện pháp xử lý trong trường
hợp có nguy cơ xảy ra sự cố, chỉ đạo việc điều hoà phân phối nước của công
trình trong trường hợp xảy ra hạn hán;
- Tổ chức nghiên
cứu, áp dụng tiến bộ KHKT và công nghệ vào quản lý khai thác và bảo vệ CTTL; tổ
chức tuyên truyền, phổ biến pháp lệnh về QLKT và bảo vệ CTTL; đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho người làm công tác QLKT và bảo vệ CTTL;
- Chỉ đạo và
giao cho Chi cục thuỷ lợi thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về khai thác và bảo
vệ CTTL trên địa bàn toàn tỉnh.
3.2. Cấp huyện, thị xã
- Căn cứ nội
dung QLKT và bảo vệ CTTL chỉ đạo các phòng chuyên môn và UBND các xã căn cứ điều
kiện cụ thể của từng huyện để áp dụng thực hiện trên nguyên tắc đảm bảo các
công trình đã được xây dựng, nghiệm thu bàn giao phải có người trực tiếp quản
lý;
-
UBND huyện, thị xã: Quyết định
thành lập các HTX dùng nước theo luật HTX.
- Tổng hợp dự toán,
quyết toán kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí theo quy định.
3.3. Các xã, thị
trấn
-
Trực tiếp quản lý các công trình hiện có trên địa bàn, quyết định thành lập các
tổ chức dùng nước theo Nghị định 115/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ.
- Tổng hợp dự
toán, quyết toán kinh phí cấp bù thủy lợi phí theo quy định, trực tiếp tham gia
nghiệm thu, hợp đồng tưới, tiêu giữa các tổ chức quản lý và các hộ dùng nước.
- Thực hiện các
nhiệm vụ trong nội dung quản lý và khai thác và bảo vệ công trình.
3.4. Hợp tác xã
dùng nước, tổ quản lý
Thực hiện nhiệm
vụ QLKT công trình thuỷ lợi trên địa bàn HTX, tổ quản lý thuỷ nông quản lý theo
đúng quy trình quy phạm và Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
quy định tại Điều 10, Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi theo
các nguyên tắc sau:
- Quản lý tài sản
tại thời điểm đó là giá trị của công trình đã được xây dựng xong bàn giao đưa
vào vận hành, quản lý;
- Có cán bộ kỹ
thuật được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ thuỷ lợi;
- Được UBND huyện
hoặc UBND xã bàn giao công trình thuỷ lợi quản lý khai thác;
- Sử dụng kinh
phí cấp bù, miễn thuỷ lợi phí và phí thu từ cấp nước sinh hoạt theo đúng quy định
của Nghị định Chính phủ và của UBND tỉnh;
- Xây dựng, áp dụng
định mức lao động, vật tư, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn
khổ các định mức đơn giá của nhà nước;
- Tuyển chọn,
thuê lao động theo thời vụ, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình
thức trả lương, thưởng và các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định
của Bộ Luật lao động và quy định khác của Pháp luật liên quan;
- Tổ hợp tác
dùng nước thực hiện quyền và nhiệm vụ quy định tại Điều 17, 18 Pháp lệnh khai
thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Nghị
định 143/2003/NĐ-CP , Bộ luật dân sự, Luật HTX và các quy định khác của pháp luật
liên quan;
-
Lập dự toán cấp bù do miễn thuỷ lợi phí hàng năm do HTX, tổ quản lý thuỷ nông
quản lý theo hướng dẫn tại Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
4. Nguồn tài
chính
4.1.
Nguồn tài chính của đơn vị quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- Ngân sách nhà
nước hỗ trợ theo Nghị định 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ, cụ thể
như sau: Đặc thù của các công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Hà Giang quy mô
nhỏ, gồm kênh chính, kênh nhánh cấp I, cấp II, một số công trình có kênh cấp
III, sau đầu kênh nội đồng và tới mặt ruộng. Do đó việc quy định vị trí cống đầu
kênh theo khoản 2, Điều 19, Nghị định 115/2008/NĐ-CP được quy định như sau:
Phân phối sau cuối kênh nhánh, tới mặt ruộng là do nhóm hộ và các hộ dùng nước
đảm nhiệm, không quy định thu phí dịch vụ này;
- Các nguồn thu
khác do khai thác tổng hợp công trình thuỷ lợi.
4.2. Cấp phát,
thanh toán, quyết toán kinh phí của HTX dùng nước
- Đơn vị QLKT
công trình thuỷ lợi (HTX dùng nước, tổ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi) lập
kế hoạch kinh phí miễn thuỷ lợi phí căn cứ vào hợp đồng tưới tiêu với các hộ
dùng nước, lập dự toán thu chi, kế hoạch xin cấp bù thuỷ lợi phí gửi về UBND xã
tổng hợp;
- Uỷ ban nhân dân
xã tổng hợp, lập kế hoạch kinh phí miễn thuỷ lợi phí của đơn vị quản lý khai
thác công trình thuỷ lợi gửi phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp kế hoạch trên địa bàn gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục
Thuỷ lợi);
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thống nhất với Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt;
- UBND tỉnh
trình Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị cấp kinh phí
bù do miễn thuỷ lợi phí hàng năm;
- Việc quyết
toán kinh phí cấp bù miễn thuỷ lợi phí thực hiện theo các quy định hiện hành.
Các đơn vị quản lý khai thác công trình thuỷ lợi phải có đầy đủ chứng từ làm
căn cứ thanh, quyết toán các khoản hỗ trợ tài chính như: Hợp đồng tưới tiêu nước,
cấp nước của đơn vị quản lý thuỷ nông với các đối tượng dùng nước, biên bản
nghiệm thu diện tích tưới tiêu, cấp nước giữa các bên có sự xác nhận của UBND
xã, thị trấn và phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Căn cứ vào
nghiệm thu, thanh lý hợp đồng tưới tiêu khối lượng công việc QLKT, kinh phí được
cấp phát, các đơn vị QLKT công trình thuỷ lợi quyết toán với phòng Tài chính huyện, thị xã. UBND huyện, thị xã có
trách nhiệm báo cáo quyết toán với Sở Tài chính.
5. Công tác
hướng dẫn, kiểm tra giám sát
- Chi cục Thuỷ lợi
có trách nhiệm kiểm tra việc nghiệm thu tưới, cấp nước sinh hoạt của các đơn vị
QLKT công trình thuỷ lợi tại các xã, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ quản lý
khai thác CTTL. Đồng thời phối hợp với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung của công tác quản lý khai
thác CTTL ở các địa phương;
- Phòng Tài
chính - Kế hoạch kiểm tra, tổng hợp toàn bộ chứng từ, sổ sách quyết toán kinh
phí cấp bù thuỷ lợi phí được phân cấp về ngân sách huyện, báo cáo quyết toán với
Sở Tài chính.
B.
NỘI DUNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN
1. Mô hình quản
lý
Nguyên tắc chung
các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn sau khi đầu tư xây dựng hoàn thành
sẽ phân cấp cho UBND huyện, UBND huyện trực tiếp giao cho UBND các xã để hình
thành các tổ chức quản lý khai thác. Các công trình cấp nước sinh hoạt đã được
xây dựng bao gồm: Bể, lu chứa nước, hệ thống cấp nước tự chảy, các trạm bơm cấp
nước, hồ treo... về mô hình quản lý được áp dụng các mô hình chính như sau:
- Hộ gia đình quản
lý, cộng đồng quản lý, tư nhân quản lý (đối với công trình cấp nước hộ gia đình
và cộng đồng) có quy mô, công suất nhỏ hơn 50m3/ngày đêm, cấp nước khoảng 50
người.
- Cấp nước tập
trung có quy mô công suất lớn hơn 50m3/ngày đêm thì áp dụng mô hình tổ quản lý
vận hành và hợp tác xã quản lý với công trình.
2. Nội dung
quản lý
2.1. Đối với hộ
gia đình và cộng đồng quản lý
- Trực tiếp quản
lý, vận hành công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn;
- Thực hiện các
hoạt động bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ mở rộng công trình nếu có điều kiện;
- Thường xuyên
theo dõi kiểm tra hoạt động của hệ thống cấp nước đảm bảo cung cấp đầy đủ nước
cho người sử dụng;
- Thu tiền nước;
- Cán bộ, công
nhân tổ quản lý cần được đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ chuyên môn vận hành duy
tu bảo dưỡng công trình.
2.2. Đối với HTX
quản lý
- Sản xuất kinh
doanh về dịch vụ cấp nước;
- Thực hiện đúng
chế độ tài chính, quy định của nước, bảo toàn và phát triển vốn, quản lý sử dụng
đất đai nhà nước giao theo quy định của Luật Đất đai;
- Thực hiện cam
kết, đảm bảo quyền lợi cho xã viên nhiệm vụ cụ thể là: Chủ nhiệm chịu trách nhiệm
về các hoạt động của HTX trực tiếp phụ trách về kế toán, tài chính; Phó chủ nhiệm
phụ trách kỹ thuật, quản lý vận hành các trạm cấp nước; các tổ nghiệp vụ thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn;
- Trạm cấp nước:
Trực tiếp quản lý, vận hành công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, bảo dưỡng
thường xuyên; thường xuyên theo dõi kiểm tra hoạt động của hệ thống cấp nước đảm
bảo cung cấp đầy đủ nước cho người sử dụng; lắp đặt đồng hồ và quản lý số lượng
nước sử dụng của các hộ dùng nước và thu tiền nước của người sử dụng nộp kế
toán;
- Ban kiểm soát:
Do Đại hội xã viên bầu, thực hiện công việc kiểm tra, giám sát hoạt động của
HTX. Quyền và nhiệm vụ ghi tại điều 29, 30 Luật HTX;
- Quản lý và sử
dụng kinh phí thu từ CNSH nông thôn theo đúng quy định.
3. Nhiệm vụ,
chức năng của tổ chức QLKT công trình CNSH nông thôn
3.1. Cấp tỉnh: Sở
Nông nghiệp và PTNT phối hợp với các sở ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh
công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình CNSH nông thôn. Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước với những nội dung sau:
- Tham mưu cho
UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch chính
sách về quản lý khai thác công trình CNSH nông thôn. Đồng thời chỉ đạo thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch chính sách về quản lý khai thác công trình CNSH
nông thôn có hiệu quả;
- Tham mưu cho
UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
trình, quy phạm tiêu chuẩn về QLKT công trình CNSH nông thôn;
- Tham mưu cho
UBND tỉnh quyết định điều chỉnh quy hoạch hệ thống công trình CNSH; các dự án đầu
tư, sửa chữa, nâng cấp hệ thống công trình, kế hoạch tài chính cho các HTX dùng
nước, tổ hợp tác, giám sát chất lượng thi công, nghiệm thu bàn giao công trình;
- Tham mưu cho
UBND tỉnh cấp và thu hồi đối với các hoạt động pháp lý cấp phép trong phạm vi bảo
vệ công trình;
- Tổ chức nghiên
cứu, áp dụng tiến bộ KHKT và công nghệ vào quản lý khai thác công trình CNSH
nông thôn. Tổ chức tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm
công tác QLKT công trình CNSH nông thôn;
- Chỉ đạo và
giao cho Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về khai thác công trình CNSH trên địa bàn toàn tỉnh.
3.2. Cấp huyện, thị xã:
- Căn cứ nội
dung QLKT công trình CNSH nông thôn chỉ đạo các phòng ban chuyên môn và UBND
các xã căn cứ vào từng điều kiện cụ thể của từng huyện để áp dụng thực hiện
trên nguyên tắc đảm bảo các công trình đã được xây dựng, nghiệm thu bàn giao phải
có người trực tiếp quản lý;
- Tổng hợp dự
toán, quyết toán kinh phí thu từ CNSH nông thôn cho các đơn vị QLKT công trình
CNSH nông thôn có thu phí nước sinh hoạt theo quy định.
3.3. Các xã, phường,
thị trấn:
- Trực tiếp quản
lý các công trình hiện có trên địa bàn, quyết định thành lập các tổ chức dùng
nước. Giao nhiệm vụ cho ban quản lý công trình thuỷ lợi của xã ngoài quản lý
các công trình thuỷ lợi, quản lý cả hệ thống các công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn;
- Tổng hợp dự
toán, quyết toán kinh phí thu từ CNSH nông thôn cho các đơn vị QLKT công trình
CNSH nông thôn có thu phí nước sinh hoạt theo quy định, trực tiếp tham gia nghiệm
thu, hợp đồng CNSH giữa các tổ chức quản lý và các hộ dùng nước;
- Thực hiện các
nhiệm vụ trong nội dung quản lý và khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông
thôn.
3.4. Hợp tác xã
dùng nước, tổ quản lý:
- Trực tiếp quản
lý và vận hành công trình cấp nước;
- Thực hiện các
hoạt động bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa định kỳ, mở rộng công trình nếu có điều
kiện;
- Thường xuyên
theo dõi, kiểm tra hệ thống cấp nước đảm bảo cung cấp đầy đủ nước cho người sử
dụng;
- Sản xuất kinh
doanh và dịch vụ nước, thu tiền sử dụng nước;
- Xây dựng giá
nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh và lợi ích của người sử dụng.
4.
Nguồn tài chính của đơn vị quản lý khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông
thôn
Kinh phí cho
khai thác và bảo vệ công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn được sử dụng cho
các tổ chức quản lý khai thác gồm:
- Kinh phí
chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo
Thông tư số 80/2007/TTLT - BTC - BNN, số 42/2008/TTLT - BTC - BNN hướng dẫn về
chế độ quản lý sử dụng kinh phí cho chương trình;
- Kinh phí thu từ
dịch vụ cấp nước: Căn cứ các quy định của Chính phủ, Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn cùng các sở ngành liên quan xây dựng giá nước từ dịch vụ cấp nước ở
khu vực nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Công tác
hướng dẫn, kiểm tra giám sát
- Trung tâm nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn có trách nhiệm kiểm tra việc nghiệm thu cấp
nước sinh hoạt của các đơn vị QLKT công trình CNSH xã, hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ quản lý khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn. Đồng thời
phối hợp với phòng Nông nghiệp và PTNT kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội
dung của công tác quản lý khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn ở
các địa phương;
- Phòng Tài
chính - Kế hoạch có trách nhiệm kiểm tra tổng hợp toàn bộ chứng từ, sổ sách,
quyết toán kinh phí thu từ CNSH nông thôn cho các đơn vị QLKT công trình CNSH
nông thôn có thu phí nước sinh hoạt báo cáo quyết toán với Sở Tài chính.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. ĐỐI VỚI QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH
THUỶ LỢI
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh
- Quyết định diện
tích miễn thuỷ lợi phí đối với diện tích tưới nước và cấp nước của các đơn vị
quản lý thuỷ nông trên địa bàn tỉnh;
- Căn cứ vào dự
toán ngân sách địa phương được hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt, thông báo
mức hỗ trợ kinh phí cấp bù, miễn thuỷ lợi phí của Bộ Tài chính, UBND giao dự
toán cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và kinh phí miễn thuỷ lợi phí
cho ngân sách cấp huyện.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp các sở
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã tiến hành rà
soát phân loại và quy định cụ thể các loại công trình, xây dựng các quy trình vận
hành, quy phạm, định mức lao động phù hợp với các mô hình quản lý.
- Tổng hợp tình
hình thực hiện diện tích tưới tiêu, mức bù thuỷ lợi phí trong năm. Kiểm tra thực
tế tình hình thực hiện của các đơn vị;
- Chủ trì cùng Sở
Tài chính tập huấn chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý tài chính cho các tổ
chức quản lý khai thác ở cơ sở. Kinh phí tập huấn sử dụng trong kinh phí cấp bù
thuỷ lợi phí do UBND tỉnh phê duyệt;
- Tổng hợp kế hoạch
miễn thuỷ lợi phí toàn tỉnh thống nhất với Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt
kế hoạch phân bổ dự toán cho các đơn vị;
- Phối hợp với
UBND huyện, thị xã đánh giá hiệu quả công trình thuỷ lợi.
3. Sở Tài
chính
- Chủ trì phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát kế hoạch, phân bổ dự toán
ngân sách cho các đơn vị sử dụng, trình UBND tỉnh;
- Tổng hợp tình
hình thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị quản lý khai thác, kiểm tra tình hình thực
hiện của các đơn vị QLKT công trình thuỷ lợi tiến hành cấp phát theo tiến độ;
- Kiểm tra tình
hình thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị QLKT công trình thuỷ lợi.
4. Sở Kế hoạch
Đầu tư
Phối hợp với Sở
Tài chính cân đối ngân sách hàng năm về miễn giảm thuỷ lợi phí, kinh phí cho
Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, phân
bổ ngân sách cho các sở, UBND các huyện thị xã phần ngân sách cho hoạt động quản
lý khai thác và bảo vệ công trình.
5.
UBND huyện, thị xã
Chỉ đạo các tổ
chức quản lý khai thác công trình thuỷ lợi; căn cứ nội dung Nghị định số
115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ, Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày
26/02/2009 của Bộ Tài chính tiến hành lập hồ sơ đề nghị miễn thuỷ lợi phí và cấp
bù thuỷ lợi phí trước ngày 01/6 hàng năm gửi Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài
chính tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. UBND cấp
xã, HTX dùng nước và tổ quản lý thuỷ nông
- Căn cứ vào kế
hoạch giao thực hiện công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi trên địa
bàn đơn vị quản lý;
- Hàng năm, trước
ngày 30/6 các đơn vị quản lý thuỷ nông phối hợp với UBND xã, phường, thị trấn
xác định diện tích miễn thuỷ lợi phí có xác nhận của UBND huyện gửi Sở Nông
nghiệp và PTNT tổng hợp;
- Cuối vụ sản xuất
các hộ dùng nước kê xác nhận mức độ tưới cho các đơn vị quản lý thuỷ nông làm
cơ sở cho việc quyết toán kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí.
II.
ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH CNSH NÔNG THÔN
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh: Quyết định giá nước thu từ dịch vụ cấp nước sinh hoạt nông thôn.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp
các sở ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã rà soát
phân loại và quy định cụ thể các loại công trình, xây dựng các quy trình vận
hành, quy phạm, định mức lao động phù hợp với các mô hình quản lý;
- Phối hợp với Sở
Tài chính kiểm tra thực tế tình hình thực hiện của các đơn vị quản lý khai
thác;
- Giao Trung tâm
nước sạch và VSMT tập huấn chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ quản lý Tài chính cho
các tổ chức quản lý khai thác ở cơ sở để có đủ năng lực tổ chức QLKT công trình
CNSH đúng quy trình, quy phạm, kỹ thuật và chế độ Tài chính hiện hành nhằm phát
huy hiệu quả lâu dài của công trình;
- Phối hợp với
UBND huyện, thị xã đánh giá hiệu quả công trình CNSH.
3. Sở Tài
chính
- Tổng hợp tình
hình thực hiện và quản lý tài chính của các đơn vị quản lý khai thác, kiểm tra
tình hình thực hiện của các đơn vị QLKT công trình CNSH.
4. Trung tâm
nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn
Xây dựng quy hoạch,
kế hoạch 5 năm và hàng năm chương trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trình UBND
tỉnh phê duyệt, thực hiện chủ đầu tư xây dựng các công trình cấp nước trên địa
bàn, kiểm tra chất lượng nguồn nước;
Tổ chức hướng dẫn
UBND các huyện thành lập các tổ chức quản lý khai thác công trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn, chịu trách nhiệm trước Sở Nông nghiệp và PTNT về nhiệm vụ quản
lý khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn.
5.
UBND các huyện, thị xã
Chỉ đạo
các tổ chức quản lý khai thác công trình CNSH căn cứ vào nội dung Thông tư số 80/2007
và số 42/2008/TTLT-BTC-BNN hướng dẫn về chế độ quản lý sử dụng kinh phí cho
chương trình.
6. UBND xã,
các tổ chức QLKT công trình CNSH nông thôn
Căn cứ đề án đã
được phê duyệt, UBND các xã, các tổ chức quản lý khai thác công trình cấp nước
sinh hoạt nông thôn tổ chức triển khai theo đúng nội dung Đề án đã được phê duyệt.