ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
169/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 15 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HỖ TRỢ NUÔI THỦY SẢN LỒNG BÈ TRÊN SÔNG, LÒNG
HỒ CHỨA THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN 2022-2024
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày
21/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP
ngày 24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP
ngày 08/03/2019 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg
ngày 11/03/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 555/QĐ-UBND
ngày 11/8/2017 của UBND tỉnh về việc Phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung
Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020 và
định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 358/TTr-SNNPTNT-TS ngày
09/02/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ nuôi thủy sản lồng bè
trên sông, lòng hồ chứa thủy lợi, thủy điện tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2022-2024
(gọi tắt là Kế hoạch) với các nội dung chính như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
- Hỗ trợ phát triển nuôi thủy sản lồng
bè trên sông, lòng hồ chứa thủy lợi, thủy điện theo định hướng, quy hoạch phát
triển thủy sản và không làm ảnh hưởng đến các mục đích sử dụng khác của sông, hồ
như thủy điện, thủy lợi, du lịch, cấp nước nông nghiệp, sinh hoạt,... nhằm tận
dụng tiềm năng của sông và các hồ chứa thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong nuôi thủy sản lồng bè và sử dụng hiệu quả mặt nước sông, hồ, nuôi
thủy sản kết hợp với bảo vệ nguồn lợi thủy sản nhằm tạo ra vùng nguyên liệu
cung cấp cho nhu cầu thực phẩm tại chỗ và các sản phẩm có sức cạnh tranh trên
thị trường cũng như cung cấp cho chế biến thủy sản. Qua đó tạo sinh kế, công ăn
việc làm và tăng thu nhập cho người dân, đồng thời đáp ứng đa mục tiêu trong việc
sử dụng hồ chứa nước, góp phần vào việc phát triển ngành nông nghiệp của tỉnh
nhà.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2022 -2024 hỗ trợ đầu tư
41 lồng nuôi bằng vật liệu mới (HDPE, composite) trên các lòng hồ chứa thủy lợi,
thủy điện và trên sông; Hỗ trợ chi phí vật tư đầu vào bao gồm: Con giống, thức
ăn, hóa chất cho các lồng nuôi. Tổng sản lượng thu hoạch ước đạt 40-50 tấn sản
phẩm có giá trị trong giai đoạn 2022-2024, với tổng doanh thu khoảng hơn
8.200.000.000 đồng.
- Tạo được 1-2 chuỗi liên kết tiêu thụ
sản phẩm sau thu hoạch.
- Tạo công ăn việc làm cho gần 1.000
lao động bao gồm lao động thường xuyên, lao động thời vụ và dịch vụ cung ứng phục
vụ cho nuôi thủy sản.
- 100% các cá nhân/tổ chức tham gia
nuôi thủy sản trên sông, hồ chứa thủy lợi, thủy điện và 50% người dân trong
vùng nuôi trồng nắm được cơ bản những kiến thức về nuôi thủy sản, công tác chăm
sóc, cách phòng trị bệnh cho thủy sản nuôi, hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn
lợi.
II. Nội dung thực
hiện
1. Quy mô, địa
điểm, đối tượng thủy sản hỗ trợ
a) Quy mô
- Hỗ trợ đầu tư lồng nuôi mới bằng vật
liệu mới (HDPE, composite) với tổng thể tích khoảng 1.870 m3 lồng
trên các lòng hồ chứa thủy lợi, thủy điện (1.600 m3) và trên sông
(270 m3). Trung bình mỗi năm hỗ trợ tối đa 600 m3 lồng
nuôi trên hồ chứa và 90 m3 lồng nuôi trên sông.
- Hỗ trợ chi phí vật tư đầu vào bao gồm:
Con giống, thức ăn, hóa chất cho 01 vụ nuôi thủy sản trong thời gian từ năm 2022
đến năm 2024.
b) Địa điểm: Trên các sông, lòng hồ chứa thủy lợi, thủy điện theo quy hoạch phát
triển thủy sản của địa phương đã được phê duyệt (hoặc được cho chủ trương nuôi
thủy sản) trên địa bàn tỉnh.
c) Đối tượng thủy sản thả nuôi: Là những đối tượng có giá trị kinh tế như: cá chình, cá tâm, cá thát
lát, cá lăng nha, cá trắm cỏ, cá trắm đen, cá Diếc.
2. Nhu cầu, cơ cấu
vốn thực hiện hỗ trợ
a) Kinh phí hỗ trợ
- Dự kiến tổng kinh phí hỗ trợ 03
năm: 7.500.000.000 đồng (Bảy tỷ năm trăm triệu đồng), trong đó:
+ Chi phí khảo sát, chọn điểm, giám
sát: 690.000.000 đồng
+ Tuyên truyền, hội thảo, hội nghị đầu
bờ, tổng kết: 633.143.750 đồng
+ Tham quan, học tập mô hình:
90.000.000 đồng
+ Hỗ trợ làm lồng mới bằng nhựa HDPE:
2.280.000.000 đồng
+ Hỗ trợ con giống, thức ăn, hóa chất:
3.716.856.250 đồng
+ Xây dựng chuỗi liên kết sản phẩm:
90.000.000 đồng
- Mỗi năm hỗ trợ từ 2.033.731.250
đồng đến 3.000.643.750 đồng
(Sẽ chuẩn xác khi có đối tượng, mục
tiêu hỗ trợ cụ thể)
b) Nguồn kinh phí hỗ trợ
Cân đối bố trí trong dự toán chi ngân
sách cấp tỉnh hàng năm; nguồn kinh phí sự nghiệp của tỉnh.
c) Một số căn cứ để tính toán kinh
phí thực hiện và mức hỗ trợ:
- Quyết định 3276/QĐ-BNN-KHCN ngày
24/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành định
mức tạm thời áp dụng cho các chương trình khuyến ngư; Quyết định 663/QĐ-BNN-KH
ngày 03/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Ban hành tạm
thời các định mức kinh tế, kỹ thuật áp dụng cho dự án khuyến nông Trung ương;
- Quyết định 3073/QĐ-BNN-KHCN ngày
28/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về ban hành định mức tạm thời
áp dụng cho các chương trình, dự án khuyến nông, khuyến ngư;
- Nghị định 83/2018/NĐ-CP ngày
24/5/2018 của Chính phủ về Khuyến nông;
- Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày
05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Căn cứ theo đơn giá thực tế.
3. Nội dung hỗ trợ
a) Đối tượng hỗ trợ: Các tổ chức, cá nhân đầu tư nuôi thủy sản lồng bè trên các sông, hồ chứa
thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, ưu tiên đối tượng hỗ trợ là Tổ
Hợp tác và Hợp tác xã. Mỗi tổ chức, cá nhân chỉ được hỗ trợ một lần.
b) Điều kiện hỗ trợ
- Các tổ chức, cá nhân được sự chấp
thuận, cho phép của các cơ quan có thẩm quyền, thực hiện các thủ tục theo đúng
quy định của pháp luật về nuôi thủy sản lồng bè trên sông, hồ chứa thủy lợi, thủy
điện. Riêng đối với nuôi trên hồ chứa thủy điện, thủy lợi phải được cho phép của
đơn vị, tổ chức quản lý sử dụng hồ và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo
quy định.
- Tổ chức, cá nhân có thái độ tích cực,
hợp tác; cam kết bố trí đủ vốn đối ứng thực hiện mô hình; có tâm huyết với nghề
nuôi thủy sản và trung thực trong báo cáo nhằm thúc đẩy hoạt động nuôi thủy sản
ở địa phương phát triển.
c) Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ trực tiếp theo tiến độ thực hiện đầu tư.
d) Mức hỗ trợ
- Hỗ trợ 100% chi phí mua con giống
và làm lồng mới bằng vật liệu mới có độ bền và tuổi thọ cao;
- Hỗ trợ 50% chi phí mua thức ăn, hóa
chất.
(Sẽ chuẩn xác khi có đối tượng, mục
tiêu hỗ trợ cụ thể)
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các ngành,
chính quyền địa phương các cấp có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của
Kế hoạch này và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các nội dung của Kế hoạch
và tham mưu giúp UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch trên địa
bàn tỉnh;
- Chỉ đạo đơn vị trực thuộc có liên
quan phối hợp với chính quyền địa phương các cấp triển khai thực hiện các nội
dung của Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ được giao; trong đó chú ý việc
giao mặt nước, cấp phép nuôi lồng bè trên các hồ chứa theo các quy định hiện
hành để phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng đa mục tiêu, đồng thời triển
khai các phương án cân đối nguồn nước vừa đảm bảo phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp cũng như nuôi trông thủy sản tại hồ chứa, tuân thủ các quy định về bảo vệ
đê điều, không làm ảnh hưởng đến hồ đập. Phối hợp tổ chức, cá nhân nuôi thủy sản
xây dựng phương án và triển khai các biện pháp phòng tránh thiên tai, nhằm hạn
chế thấp nhất thiệt hại về người, lồng bè và thủy sản nuôi.
2. Sở Tài chính
Hằng năm, vào thời điểm lập dự toán,
trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính thẩm
tra, tổng hợp nguồn kinh phí tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí
kinh phí theo khả năng cân đối ngân sách địa phương và theo phân cấp của Luật
Ngân sách nhà nước.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn chính quyền địa phương, các
tổ chức, cá nhân về thủ tục cấp, thuê đất, mặt nước… và hướng dẫn, giám sát các
nhà đầu tư về nội dung liên quan lĩnh vực tài nguyên và môi trường trong quá
trình đầu tư.
4. Sở Công Thương
- Căn cứ các nội dung của Kế hoạch,
tiến hành giao khoán, cấp phép nuôi lồng bè trên hồ thủy điện theo các quy định
hiện hành và tạo điều kiện cho các tổ chức/cá nhân đầu tư phát triển nuôi trồng
và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên hồ theo hướng khai thác đa mục tiêu.
- Chịu trách nhiệm tư vấn hỗ trợ
doanh nghiệp trong các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu
thụ sản phẩm, hỗ trợ và tư vấn cho doanh nghiệp trong việc xây dựng thương hiệu,
quảng bá sản phẩm, cung cấp thông tin về giá cả thị trường trong và ngoài nước.
5. Các sở, ngành liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các địa phương có liên quan tổ chức triển khai các nội
dung của Kế hoạch này.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các sở, ngành có liên quan để chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu
quả Kế hoạch này, cụ thể:
- Vận động tuyên truyền các tổ chức,
cá nhân đăng ký, đầu tư nuôi thủy sản trên sông, hồ chứa thủy điện, thủy lợi ở
địa phương;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với nuôi trồng, khai
thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn theo các quy định của
pháp luật;
- Chỉ đạo tuyên truyền, hướng dẫn cho
người dân phát triển nghề nuôi thủy sản theo mùa vụ, hình thức nuôi, đối tượng
nuôi phù hợp và công tác chăm sóc, phòng trị bệnh;
- Chỉ đạo UBND các xã, phường có quản
lý hồ chứa và phối hợp với các cơ quan quản lý hồ thủy điện, thủy lợi trên địa
bàn triển khai các phương án cân đối nguồn nước vừa đảm bảo phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp cũng như nuôi trồng thủy sản trong hồ chứa.
- Phối hợp với các ngành kiểm tra, xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về nuôi trồng thủy sản và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản, bảo vệ môi trường hồ chứa.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công
thương, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP, KTTH, CBTH;
- Lưu: VT, KTN.toan52
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Hiền
|