ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1617/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
07 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH
TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết
định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế
hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2010 - 2025”;
Căn cứ Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc Quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; Thông tư số
24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về phòng, chống
dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Văn bản số 5319/BNN-TY ngày 11/8/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tổ chức Kế hoạch
quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2020 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 114/TTr-SNN ngày 21/8/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2020 - 2025 (sau đây gọi
chung là Kế hoạch).
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện
theo đúng Kế hoạch được duyệt và quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ngành: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Công Thương, Khoa học và
Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Kho bạc Nhà nước Bắc Kạn, Cục
trưởng Cục Quản lý thị trường tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thành viên Ban Chỉ đạo Phòng, chống dịch bệnh động vật cấp tỉnh và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 1617/QĐ-UBND ngày 07
tháng 9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chủ động giám sát phát hiện sớm,
áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) kịp
thời và đạt hiệu quả; bảo đảm áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học,
an toàn dịch bệnh nhằm giảm thiểu tổn thất về kinh tế; hạn chế tác động xấu đến
môi trường và các hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn
tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu trên 90% số xã, phường,
thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm đầu thực hiện Kế hoạch; trên 95% số
xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm tiếp theo và trên 99% số
xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm cuối thực hiện Kế hoạch.
b) Đến năm 2025, xây dựng thành
công ít nhất 05 cơ sở chăn nuôi lợn và 05 chuỗi sản xuất lợn, sản phẩm thịt lợn
an toàn bệnh DTLCP, cung ứng cho nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa bàn tỉnh
hoặc xuất bán sang các tỉnh ngoài.
c) Đến năm 2025, có 100% cơ sở
chăn nuôi trang trại quy mô lớn, 90% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và
80% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ (theo quy định tại Nghị định số
13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ) áp dụng các biện pháp
chăn nuôi lợn an toàn sinh học.
II. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH
1. Chăn nuôi
lợn an toàn sinh học
- Kê khai, cập nhật, khai báo
hoạt động chăn nuôi với chính quyền địa phương; đảm bảo khoảng cách an toàn
trong chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Chăn
nuôi; Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 11 năm 2019 và Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Áp dụng nghiêm ngặt các biện
pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt: Cách ly, vệ sinh, sát
trùng bằng hóa chất, bằng vôi; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, dụng cụ chăn
nuôi bảo đảm áp dụng có hiệu quả các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, cụ
thể:
+ Cơ sở chăn nuôi trang trại
quy mô nhỏ, vừa và chăn nuôi nông hộ: Thực hiện theo các nội dung tại Công văn
số 5329/BNN-CN ngày 25 tháng 7 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc tăng cường một số biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn
sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh DTLCP.
+ Cơ sở chăn nuôi trang trại
quy mô lớn: Thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-14:2010/BNNPTNT
về điều kiện trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học ban hành theo Thông tư số
04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Sử dụng thức ăn dùng cho chăn
nuôi có nguồn gốc rõ ràng; hạn chế tối đa việc sử dụng thức ăn thừa, tái chế từ
các nhà hàng, khách sạn, khu công nghiệp. Trường hợp sử dụng thức ăn thừa phải
xử lý nhiệt để diệt được mầm bệnh trong thức ăn; đồng thời vệ sinh, sát trùng dụng
cụ chứa đựng thức ăn trước và sau khi đưa vào khu vực chăn nuôi.
2. Tổ chức
nuôi tái đàn lợn
a) Nguyên tắc nuôi tái đàn lợn
- Chỉ nuôi tái đàn lợn tại cơ sở
chăn nuôi lợn chưa bị bệnh DTLCP hoặc tại cơ sở có bệnh nhưng đã qua 21 ngày và không tái phát bệnh DTLCP; bảo đảm các biện pháp an
toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
- Đối với địa phương chưa công bố
hết bệnh DTLCP, chỉ được nuôi tại cơ sở tập trung chưa bị bệnh DTLCP, đã được
chứng nhận an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, được cấp chứng nhận VietGAHP,
GlobalGAP hoặc được chính quyền cơ sở, cơ quan thú y địa phương xác nhận đáp ứng
đủ yêu cầu an toàn dịch bệnh để tái đàn, tăng đàn.
b) Yêu cầu đối với cơ sở nuôi tái
đàn lợn
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn phải
kê khai với chính quyền cơ sở trước khi thực hiện việc nuôi tái đàn lợn, tăng
đàn theo quy định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng
11 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Có chuồng trại, dụng cụ chăn
nuôi, con giống, thức ăn nước uống, chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y quản lý, xử lý chất thải chăn nuôi đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi
trường và các biện pháp quản lý cơ sở chăn nuôi theo các
quy định của pháp luật về chăn nuôi, thú y hoặc đã được chứng nhận cơ sở an
toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, VietGAHP, GlobalGAP.
- Định kỳ lấy mẫu môi trường, nước,
chất thải,... xét nghiệm khẳng định không có vi rút DTLCP đối với các cơ sở
chăn nuôi có quy mô lớn.
c) Các bước nuôi tái đàn lợn
- Nuôi chỉ báo (từng bước nuôi tái đàn) với số lượng hợp lý, phù hợp với công suất nuôi
của cơ sở để bảo đảm không có dịch bệnh tái phát trong khoảng thời gian ít nhất
21 ngày.
- Hằng ngày theo dõi, giám sát chặt
chẽ số lợn nuôi chỉ báo trong thời gian ít nhất 21 ngày; trường hợp cần thiết lấy
mẫu xét nghiệm phát hiện mầm bệnh DTLCP (chủ cơ sở có thể tự lấy dưới sự giám
sát của cán bộ thú y hoặc cán bộ thú y cơ sở thực hiện việc lấy mẫu). Trường hợp
nghi lợn bị bệnh, phải khai báo ngay cho chính quyền, cơ quan thú y và áp dụng các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Sau khi nuôi chỉ báo ít nhất 21
ngày, nếu lợn không có biểu hiện bệnh hoặc mẫu xét nghiệm cho kết quả âm tính với
bệnh DTLCP (áp dụng đối với trường hợp lấy mẫu xét nghiệm), thực hiện nuôi tái
đàn thận trọng và có thể nuôi đạt 100% quy mô chăn nuôi của cơ sở.
d) Chính quyền cơ sở và các cơ
quan thú y địa phương tổ chức kiểm tra, xác nhận điều kiện nuôi tái đàn; tăng
cường việc hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình chăn nuôi và công tác phòng,
chống dịch bệnh.
3. Giám sát
dịch bệnh
a) Giám sát chủ động
- Chủ cơ sở nuôi lợn, thú y cơ sở chủ động
theo dõi, giám sát đàn lợn. Trường hợp phát hiện lợn bệnh,
nghi mắc bệnh DTLCP, lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn
nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì báo cơ quan thú y địa phương;
cơ quan thú y thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh DTLCP trước khi xử lý
tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y cấp tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền của địa
phương phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện chủ động lấy mẫu giám
sát lưu hành vi rút DTLCP tại cơ sở chăn nuôi, hộ chăn nuôi, chợ buôn bán, cơ sở
kinh doanh, thu gom, điểm trung chuyển, tắm rửa lợn, cơ sở giết mổ lợn, cơ sở
chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ lợn, trên lợn, sản phẩm lợn nhập lậu bị bắt giữ
trên địa bàn quản lý, môi trường chăn nuôi tại các địa bàn có nguy cơ cao,... để
phục vụ công tác giám sát, phòng, chống dịch bệnh.
b) Giám sát bị động
- Cơ quan chuyên ngành thú y tổ
chức lấy mẫu để xét nghiệm vi rút DTLCP và chẩn đoán phân biệt đối với: Đàn lợn
nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh DTLCP; đàn lợn nghi có tiếp xúc với đàn lợn mắc
bệnh DTLCP; lợn rừng, lợn cảnh, lợn hoang dã,... bị ốm, chết không rõ nguyên
nhân; mẫu môi trường; điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn lợn bị bệnh
DTLCP.
- Điều tra ổ dịch, truy tìm nguồn
bệnh: Chính quyền địa phương chỉ đạo, phối hợp cùng cơ
quan chuyên môn thú y tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm
DTLCP). Việc điều tra ổ dịch được triển khai tối thiểu 21 ngày trở về trước
(trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng tại ca bệnh đầu tiên) và sẽ tiếp tục kéo
dài đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
4. Tiêu hủy
lợn mắc bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP
- Tiêu hủy toàn bộ lợn mắc bệnh,
lợn chết, lợn có kết quả xét nghiệm dương tính với mầm bệnh DTLCP.
- Biện
pháp tiêu hủy theo hướng dẫn của cơ quan thú y cấp tỉnh, cấp huyện.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại
cơ sở có lợn mắc bệnh DTLCP hoặc tại các cơ sở chưa có lợn mắc bệnh nhưng nằm
trong vùng dịch khi có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP có thể được
vận chuyển, giết mổ theo hướng dẫn tại điểm b khoản 5 và điểm d khoản 6 Mục
này.
5. Kiểm soát vận
chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm từ lợn
a) Trong trường hợp không có bệnh
DTLCP
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc
vận chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi xuất phát: Thực hiện nghiêm các quy
trình kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; vệ sinh và phun thuốc sát trùng phương tiện, dụng cụ vận chuyển;
vệ sinh, sát trùng người tham gia vận chuyển; tổ chức lấy mẫu đối với các trường
hợp lợn nghi mắc bệnh, sản phẩm lợn nghi mang mầm bệnh để kịp thời phát hiện, xử
lý triệt để bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh.
- Tại các huyện giáp với tỉnh đang
có dịch, bố trí đầy đủ lực lượng, phương tiện thành lập tổ
liên ngành, gồm: Thú y, quản lý thị trường, công an và các
lực lượng liên quan để tổ chức kiểm soát chặt chẽ đối với lợn và sản phẩm lợn vận
chuyển qua địa bàn các huyện.
- Tổ chức phun thuốc sát trùng,
tiêu độc các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật, vật dụng chứa
đựng đi qua trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông và các chốt kiểm dịch
liên ngành tạm thời.
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc
vận chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi đến: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm
dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; vệ sinh và phun thuốc sát trùng các phương tiện vận chuyển và người tham
gia vận chuyển.
- Kiên quyết xử lý theo quy định của
pháp luật đối với tất cả các lô hàng lợn, sản phẩm lợn nhập lậu, không rõ nguồn
gốc hoặc nhập lậu hoặc nghi nhập lậu đi qua địa bàn tỉnh.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, công nghệ tiên tiến, gắn định vị địa lý, thiết bị nhận dạng động vật,
phương tiện vận chuyển lợn giống để quản lý nhằm hạn chế việc dừng, đỗ phương
tiện trong quá trình vận chuyển.
b) Trong trường hợp có bệnh DTLCP
- Đối với lợn khỏe mạnh trong cùng ô chuồng,
dãy chuồng có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm
bệnh DTLCP thì được vận chuyển để tiêu thụ tại địa bàn cấp huyện.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại ô chuồng, dãy
chuồng chưa có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh
DTLCP được vận chuyển để nuôi hoặc tiêu thụ thuộc địa bàn cấp tỉnh.
- Cơ sở chăn nuôi đã được công nhận an toàn dịch
bệnh, an toàn sinh học hoặc đã tham gia chương trình giám sát, lấy mẫu có kết
quả xét nghiệm âm tính các bệnh (bao gồm cả bệnh DTLCP), lợn không có triệu chứng
của bệnh DTLCP trong vòng 21 ngày trước thời điểm vận chuyển, được phép vận
chuyển ra khỏi vùng có dịch theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y cấp tỉnh. Trường hợp vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh phải đáp ứng yêu cầu
vận chuyển trong tỉnh và phải được thực hiện kiểm dịch theo quy định pháp luật
thú y.
- Việc vận chuyển lợn, sản phẩm lợn được thực hiện
theo quy định pháp luật về thú y trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật
và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Quản lý giết
mổ lợn và việc tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn
a) Yêu cầu đối với cơ sở giết mổ
lợn
- Cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm
các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật Thú y và Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật tập
trung (QCVN 01-150:2017/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số
13/2017/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn).
- Cơ sở giết mổ nhỏ lẻ bảo đảm
các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Thú y.
- Được cơ quan quản lý chuyên
môn thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định;
trừ trường hợp cơ sở đã có Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống
phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn
thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về
an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc
tương đương còn hiệu lực.
- Có nhân viên thú y thực hiện
việc kiểm soát giết mổ theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01
tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về kiểm
soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
b) Yêu cầu đối với lợn được đưa
vào giết mổ
- Bảo đảm theo quy định tại Điều
4 Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Có kết quả xét nghiệm âm tính
với bệnh DTLCP từ cơ sở chăn nuôi lợn ở trong vùng dịch thuộc phạm vi trong và
ngoài địa bàn cấp tỉnh theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Trường hợp lợn được vận chuyển
từ tỉnh khác phải có Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa
bàn cấp tỉnh của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh nơi xuất phát theo
quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Được vận chuyển bằng phương
tiện chuyên dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Thú y và QCVN
01-100:2012/BNNPTNT (ban hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03
tháng 7 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
c) Quản lý tiêu thụ thịt lợn và
sản phẩm từ lợn của các cơ sở giết mổ
Thịt lợn và sản phẩm từ lợn được buôn bán và tiêu thụ trên phạm vi toàn tỉnh và toàn quốc trong trường
hợp đáp ứng yêu cầu sau:
- Được giết mổ, sơ chế tại các cơ
sở giết mổ được thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo
quy định tại điểm a khoản này.
- Thịt lợn và sản phẩm từ lợn sau khi giết mổ phải vận
chuyển bằng phương tiện vận chuyển lạnh chuyên dụng đáp ứng theo quy định tại khoản
2 Điều 70 Luật Thú y và QCVN 01-100:2012/BNNPTNT (ban hành kèm theo Thông tư số
30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 7 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) khi đi tiêu thụ.
- Đảm bảo theo các quy định của
pháp luật về thú y và an toàn thực phẩm.
d) Trong trường hợp có bệnh
DTLCP
Lợn được vận chuyển để giết mổ
phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản 5 Mục này.
7. Công bố hết
bệnh DTLCP: Thời điểm công bố hết dịch là 21 ngày kể từ ngày con vật mắc bệnh
cuối cùng bị chết, bị tiêu hủy, giết mổ bắt buộc mà không có con vật nào bị mắc
bệnh hoặc chết vì bệnh DTLCP đồng thời đã thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh, xử lý ổ dịch theo quy định.
8. Vệ sinh,
tiêu độc, khử trùng
a) Khi chưa có dịch xảy ra
- Đối với
các trang trại chăn nuôi quy mô vừa, lớn: Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp
chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt.
- Đối với các trang trại chăn
nuôi quy mô nhỏ và chăn nuôi nông hộ: Hướng dẫn thường xuyên thực hiện tốt các
biện pháp vệ sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh,
trong đó có vi rút DTLCP.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, tiêu
độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán và giết mổ lợn bằng vôi bột
(có độ pH ≥ 12) hoặc hóa chất khử trùng tiêu chuẩn dùng trong thú y; thực hiện
vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn; vệ sinh,
khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo
đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Thực hiện các đợt tiêu độc khử
trùng môi trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh
phát động. Ngoài ra căn cứ tình hình thực tế, các địa phương chủ động triển
khai thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong
môi trường chăn nuôi.
b) Khi xảy ra dịch
- Tại ổ dịch (xã, phường có dịch)
và vùng bị dịch uy hiếp (các xã, phường tiếp giáp với ổ dịch): Thực hiện việc tổng
vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 01 tuần đầu tiên;
03 lần/tuần trong 02 tuần tiếp theo.
- Vùng đệm (các xã, phường tiếp
giáp với vùng bị dịch uy hiếp): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc
với tần suất 01 lần/tuần liên tục cho đến khi kết thúc ổ dịch.
9. Xây dựng
vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh
- Ủy ban nhân dân huyện, cấp xã
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở sản
xuất các sản phẩm chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh; xây dựng các cơ chế, chính
sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Các doanh nghiệp chăn nuôi có
tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất sản phẩm chăn nuôi lợn đạt tiêu chuẩn an
toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trên địa bàn tỉnh, trong nước và xuất khẩu.
- Quản lý, duy trì vùng, cơ sở
chăn nuôi, chế biến an toàn dịch bệnh là trách nhiệm của địa phương và cơ quan
chuyên môn thú y.
10. Nghiên cứu
đặc điểm dịch tễ bệnh DTLCP
- Tổ chức nghiên cứu xác định đặc
điểm dịch tễ và các yếu tố nguy cơ và quy luật phát sinh, lây lan dịch bệnh;
bao gồm cả nghiên cứu kinh tế dịch tễ nhằm đánh giá những tổn thất về kinh tế,
chi phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh và lợi ích kinh tế đạt được; trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu bệnh DTLCP ở một số nguy
cơ cao, đồng thời đóng góp xây dựng các giải pháp chiến lược áp dụng cho toàn
quốc.
- Giám sát, thu thập mẫu vi rút
để phục vụ nghiên cứu nhằm xác định các đặc tính sinh học phân tử, đặc tính di
truyền, đặc tính kháng nguyên, khả năng gây bệnh và khả năng truyền lây của vi
rút DTLCP giữa các loài mang bệnh.
- Tiếp tục xây dựng và củng cố
hệ thống thu thập, phân tích thông tin và cảnh báo tình hình dịch bệnh DTLCP.
11. Tuyên
truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
- Triển khai công tác tuyên
truyền về phòng, chống dịch bệnh, nguy cơ tái phát dịch bệnh, chăn nuôi an toàn
sinh học và an toàn dịch bệnh trên diện rộng đến từng đối tượng cụ thể (vận
chuyển, buôn bán lợn, người chăn nuôi, cán bộ làm công tác thú y).
- Tổ chức công tác truyền thông
về nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác hại đối với nền
kinh tế, ngành chăn nuôi,… do hoạt động buôn bán, vận chuyển lậu lợn, sản phẩm
lợn gây ra.
- Đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ
sở, tổ chức các buổi tọa đàm hoặc viết thông điệp ngắn; xây dựng, in ấn tờ gấp,
biển quảng cáo phân phát cho người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội
họp ở cấp thôn, xã).
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng
cao năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý ổ dịch cho cán bộ làm công tác thú y
tại địa phương.
12. Chính sách hỗ trợ
Rà soát, sửa đổi bổ sung, cập
nhật các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng chăn nuôi như cơ sở chăn nuôi của
các tổ chức, cá nhân và lực lượng vũ trang bị thiệt hại do dịch bệnh gây ra;
các đối tượng tham gia công tác phòng, chống DTLCP.
Triển khai các chính sách hỗ trợ
cho công tác phòng, chống dịch DTLCP.
III. CƠ CHẾ
TÀI CHÍNH
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này
được bố trí từ nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Ngân
sách cấp tỉnh
Ngân sách tỉnh chi từ nguồn sự
nghiệp kinh tế của tỉnh hằng năm cho các hoạt động của cơ quan cấp tỉnh, bao gồm:
Điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu của cán bộ chuyên môn cấp tỉnh; chủ động
giám sát lưu hành vi rút DTLCP; mua hóa chất sát trùng; xây dựng bản đồ dịch tễ;
mua vắc xin và đánh giá hiệu lực vắc xin (nếu có); xây dựng các chuỗi chăn nuôi
lợn, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh; kinh phí trực tại các Chốt kiểm dịch
liên ngành, Đội phản ứng nhanh phòng, chống dịch bệnh do tỉnh thành lập (nếu
có); thông tin, tuyên truyền, đào tạo, tập huấn chuyên môn,... Cụ thể, nhu cầu
kinh phí phục vụ công tác phòng, chống bệnh DTLCP cả giai đoạn 2020 - 2025 là
5.355 triệu đồng, trong đó từ năm 2021 đến năm 2025 là 4.736 triệu đồng:
- Năm 2020: Tổng kinh phí là
619,0 triệu đồng (đã giao theo Quyết định số 2488/QĐ-UBND
ngày 10/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn);
- Năm 2021: Nhu cầu kinh phí là
989,9 triệu đồng;
- Năm 2022: Nhu cầu kinh phí là
936,9 triệu đồng;
- Năm 2023: Nhu cầu kinh phí là
964,9 triệu đồng;
- Năm 2024: Nhu cầu kinh phí là
925,9 triệu đồng;
- Năm 2025: Nhu cầu kinh phí là
918,4 triệu đồng.
Hằng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng dự toán thực hiện
Kế hoạch cho từng năm, tổng hợp và gửi Sở Tài chính thẩm định và trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Riêng đối với vắc xin phòng bệnh DTLCP khi có khuyến cáo
sử dụng của Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng dự
toán mua vắc xin DTLCP tiêm phòng cho toàn bộ đàn lợn báo cáo Sở Tài chính thẩm
định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Ngân
sách các huyện, thành phố
Ngân sách địa phương đảm bảo kinh
phí cho các hoạt động của tuyến địa phương, bao gồm: Mua
sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong phòng, chống dịch bệnh; giám sát lưu
hành vi rút DTLCP; điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu của cán bộ chuyên môn cấp huyện; các hoạt động
chống dịch, tiêu hủy lợn, tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; thông tin, tuyên
truyền, tập huấn chuyên môn, tổ chức hội nghị về phòng, chống DTLCP của địa
phương ở cấp huyện, cấp xã; kinh phí trực tại các Chốt kiểm
dịch liên ngành, Đội phản ứng nhanh phòng, chống dịch bệnh do huyện thành lập
(nếu có); thực hiện tháng vệ sinh tiêu
độc khử trùng; kinh phí mua hóa chất dự phòng, chống dịch.
Hằng năm, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố quyết định bố trí kinh phí cho các hoạt động của Kế hoạch tại
địa phương; chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch DTLCP ở địa phương vận dụng
theo các quy định hiện hành của pháp luật.
Hỗ trợ kinh phí xây dựng các mô
hình áp dụng các biện pháp tái đàn lợn hiệu quả; các chính sách khuyến khích, hỗ
trợ chăn nuôi lợn phát triển bền vững phù hợp với tình hình thực tiễn của các địa
phương.
Hỗ trợ kinh phí cho người dân
có lợn buộc tiêu hủy, hỗ trợ khôi phục sản xuất chăn nuôi và công chống dịch
cho các lực lượng tham gia chống dịch. Trường hợp vượt quá khả năng cân đối
ngân sách của địa phương báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm về tính
chính xác của số liệu báo cáo.
3. Kinh
phí do người dân tự bảo đảm
Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn
phải đảm bảo chi trả cho tiêm phòng vắc xin các bệnh nguy hiểm, kế phát cho đàn
lợn; lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu
cầu giết mổ tiêu thụ; nộp các loại phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển lợn, sản phẩm
lợn ngoại tỉnh; mua vôi bột, hóa chất khử trùng.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận
chuyển lợn, sản phẩm của lợn bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu,
xét nghiệm và tiêu hủy.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Căn cứ các nội dung của bản Kế
hoạch này, các cơ quan của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cần xây
dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế để tổ chức triển khai đồng
bộ, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP trong giai đoạn từ năm
2020 - 2025. Một số yêu cầu cụ thể đối với các cơ quan như sau:
1. Đối với
các Ban Chỉ đạo
- Ban Chỉ đạo Phòng, chống dịch
bệnh động vật tỉnh Bắc Kạn là đầu mối điều phối, chỉ đạo các hoạt động ứng phó
khẩn cấp trên địa bàn tỉnh theo bản Kế hoạch này. Căn cứ tình hình thực tế và
diễn biến của bệnh DTLCP, các thành viên Ban Chỉ đạo tham mưu, đề xuất với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, Ngành và địa phương triển khai các biện
pháp bổ sung cho phù hợp.
- Ban Chỉ đạo 389 tỉnh chỉ đạo
các địa phương tổ chức triển khai lực lượng tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát
hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật,
sản phẩm động vật từ nước ngoài vào địa bàn tỉnh; chủ động chia sẻ thông tin, dữ
liệu với các cơ quan thú y các cấp; phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Phòng, chống
dịch bệnh động vật)
Chỉ đạo đơn vị trực thuộc tổ chức
triển khai thực hiện
a) Đối với công tác phòng, chống
dịch bệnh
- Tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng, chống bệnh DTLCP theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật.
- Xây dựng kế hoạch giám sát
hàng năm phù hợp với tình hình dịch bệnh. Tổ chức thực hiện giám sát chủ động,
giám sát lợn, sản phẩm từ lợn không rõ nguồn gốc.
- Tổ chức truyền thông nâng cao
nhận thức và thay đổi hành vi.
- Tổ chức giám sát, theo dõi
thường xuyên biến đổi của vi rút DTLCP
- Phối hợp với địa phương thực
hiện điều tra ổ dịch.
- Tổ chức tập huấn về xây dựng
cơ sở, vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc các địa phương thực hiện công tác phòng, chống dịch DTLCP.
- Tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh các cuộc họp triển khai các biện pháp chủ động
ngăn chặn bệnh DTLCP; đề xuất các
biện pháp bao vây, khống chế, dập tắt dịch bệnh, ngăn chặn dịch lây lan.
- Căn cứ vào tình hình thực tế
tại địa phương, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn điều chỉnh, bổ sung các biện pháp kỹ thuật phòng, chống dịch
phù hợp, bảo đảm không để lây lan dịch bệnh.
b) Đối với công tác chăn nuôi
- Tổ chức thực hiện các quy định
của Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn Luật Chăn nuôi để giảm thiểu nguy
cơ phát sinh dịch bệnh DTLCP.
- Chỉ đạo các địa phương triển khai
Đề án Cơ cấu lại Ngành Nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến 2035 ban hành tại
Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng
các chuỗi, vùng sản xuất các sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh để phục vụ tiêu
dùng; liên hệ, giới thiệu địa chỉ các doanh nghiệp, tổ chức sản xuất con giống,
thức ăn chăn nuôi có uy tín để phát triển chăn nuôi theo định hướng chăn nuôi tập
trung, an toàn sinh học, đặc biệt an toàn với bệnh DTLCP.
- Tổ chức xây dựng chứng nhận,
quản lý hoạt động đánh giá chứng nhận trang trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học.
- Chỉ đạo các địa phương: Tăng cường
tuyên truyền và áp dụng biện pháp chăn nuôi an toàn theo quy trình thực hành
chăn nuôi tốt (VietGAHP); thực hiện kê khai chăn nuôi theo theo quy định tại
Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 11 năm 2019 và Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
- Tăng cường phổ biến kiến thức
về an toàn sinh học cho các cơ sở chăn nuôi; tổ chức hướng dẫn áp dụng các quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
hoạt động sản xuất, kinh doanh con giống, kế hoạch chăn nuôi, kế hoạch tái đàn
tại các địa phương. Xây dựng mô hình truy xuất nguồn gốc sản phẩm trong chuỗi
chăn nuôi lợn.
3. Sở Tài
chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí
phục vụ hoạt động phòng, chống dịch theo quy định; hướng dẫn các thủ tục thanh
quyết toán nguồn kinh phí liên quan đến công tác phòng, chống bệnh DTLCP.
4. Sở
Công Thương, Cục Quản lý thị trường tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng quản lý thị
trường và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng thú y, công an, thanh
tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm
lợn không rõ nguồn gốc xuất xứ, chưa qua kiểm dịch trên thị trường nhằm ngăn chặn
bệnh DTLCP.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát thị trường, ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm hàng, gian lận thương mại, đẩy
giá bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng và ảnh hưởng đến phát triển
chăn nuôi trong nước.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố chỉ đạo hướng dẫn các chợ tăng cường triển khai các biện
pháp phòng, chống DTLCP; bố trí, sắp xếp lại khu vực kinh doanh buôn bán lợn giống,
các sản phẩm từ lợn cho phù hợp; thực hiện tiêu độc khử trùng sau mỗi ca họp chợ
có hiệu quả, đảm bảo an toàn thực phẩm.
5. Công
an tỉnh: Chỉ đạo lực lượng Công an phối hợp với
các phòng, đơn vị chức năng thuộc Sở Công Thương, Giao thông Vận tải, Y tế,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Cục Quản lý thị trường và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác phòng ngừa, đấu tranh,
ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm về buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm từ lợn
chưa qua kiểm dịch, không rõ nguồn gốc, không đảm bảo các điều kiện về vệ sinh
thú y; phối hợp với các đơn vị, cơ quan chức năng dừng phương tiện giao thông,
vận chuyển lợn qua địa bàn tỉnh, ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và
vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát, kiểm tra, phát hiện xử lý các hành
vi vi phạm về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, vệ sinh thú y, môi trường
và khử trùng tiêu độc.
6. Sở
Giao thông Vận tải: Chỉ đạo lực lượng thanh tra
giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý thị trường,
thú y, công an đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm
lợn không rõ nguồn gốc tại các bến xe, điểm trung chuyển đầu mối giao thông; xử
lý nghiêm các chủ phương tiện vi phạm liên quan đến vận chuyển lợn, sản phẩm lợn
không rõ nguồn gốc xuất xứ.
7. Sở
Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch
nghiên cứu các giải pháp khoa học kỹ thuật phục vụ công tác phòng, chống bệnh
DTLCP.
8. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công
tác phòng, chống dịch DTLCP.
9. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, Ngành và địa phương có liên quan xây dựng
và triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh DTLCP giai đoạn 2020 -
2025.
- Chỉ đạo các cơ quan: Đài Phát
thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn và các cơ quan thông tấn, báo chí
đóng trên địa bàn tỉnh tổ chức công tác truyền thông nguy cơ dịch DTLCP, các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh để người dân không hoang mang, chủ động áp dụng các
biện pháp phòng bệnh.
10. Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn: Tiếp tục chỉ đạo các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn chủ động áp
dụng các biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho người chăn nuôi lợn bị thiệt hại
do bệnh DTLCP vay vốn khôi phục sản xuất sau dịch.
11. Sở Y tế: Phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị liên quan
trong việc kiểm tra đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người
tiêu dùng.
12. Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh: Chỉ
đạo lực lượng vũ trang phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật các cấp để tổ chức triển
khai, thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP trong các đơn vị
quân đội; hỗ trợ việc tiêu hủy lợn bệnh, lợn chết để ngăn chặn dịch bệnh lây
lan.
13. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn
của huyện xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch DTLCP của huyện trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt; trong kế hoạch cần có sự phân công trách nhiệm rõ cho từng cơ
quan, đơn vị và người chăn nuôi để có cơ sở thực hiện có hiệu quả công tác
phòng, chống bệnh DTLCP.
- Tổ chức việc khai báo tái đàn
và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT
ngày 22 tháng 11 năm 2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 11
năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng
các vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở sản xuất sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh để phục vụ
nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh và xuất sang các tỉnh bạn.
- Rà soát các cơ sở giết mổ động
vật trên địa bàn, đặc biệt là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ; kiên quyết không cho giết
mổ nếu cơ sở hoạt động không phép hoặc không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, an
toàn thực phẩm; tăng cường nhân lực cán bộ thú y cho việc kiểm soát giết mổ; xây dựng mạng lưới cơ sở giết mổ tập trung và chủ động quỹ đất và có cơ
chế đặc thù cho chủ đầu tư trong việc tìm và giao đất, vốn đầu tư để xây dựng
cơ sở giết mổ động vật có hệ thống cấp đông, bảo quản lạnh, bảo quản mát đảm bảo
vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- Chủ động
bố trí nguồn lực, quỹ đất để tiêu hủy động vật mắc bệnh khi có dịch và nguồn
kinh phí đảm bảo phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh DTLCP.
- Quản lý, bố trí địa điểm cho
việc chăn nuôi lợn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và theo nguyên
tắc chăn nuôi lợn an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, cân bằng cung cầu và an
sinh xã hội.
- Có giải pháp, chính sách hỗ
trợ các cơ sở chăn nuôi lợn xây dựng chuồng trại đảm bảo theo yêu cầu chăn nuôi
lợn an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh DTLCP phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ
xây dựng và nhân rộng các mô hình cơ sở chăn nuôi, chuỗi sản xuất, vùng chăn
nuôi lợn đảm bảo an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh phù hợp với điều kiện và
quy mô chăn nuôi.
- Chỉ đạo, hướng dẫn hằng ngày
thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại khu vực chợ, nơi giết mổ lợn; vệ
sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi
theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch; định kỳ tổ chức vệ
sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường tại các khu vực nguy cơ cao về bệnh DTLCP.
14. Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Theo dõi việc khai báo tái
đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số
20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 11 năm 2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT
ngày 23 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chủ động ưu tiên bố trí kinh
phí để thực hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để tiêu hủy động
vật mắc bệnh khi có dịch.
- Quản lý hoạt động của các cơ
sở giết mổ động vật nhỏ lẻ; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh
động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Hướng dẫn tổ chức chăn nuôi hợp
tác xã xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm lợn an
toàn dịch bệnh, an toàn sinh học.
- Triển khai thực hiện công tác
phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch
theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
15. Các tổ
chức, cơ sở chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi lợn
- Thực hiện các quy định hiện
hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; thực hiện theo
chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức
thực hiện phòng, chống dịch bệnh.
- Phối hợp tốt với cơ quan chức
năng, thông báo kịp thời khi phát hiện tình trạng dấu dịch của địa phương, của
hộ khác, tình trạng vứt xác lợn ốm chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy lợn
bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch của người chăn nuôi./.
PHỤ LỤC
KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG BỆNH
DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2020-2025
(Kèm theo Quyết định số 1617/QĐ-UBND ngày 07/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
Tổng cộng giai đoạn 2021-2025
|
I
|
Chương
trình giám sát dịch bệnh
|
|
1.000
|
136.900
|
136.900
|
125.900
|
125.900
|
118.400
|
644.000
|
1
|
Chi phí
đưa mẫu về Hà Nội xét nghiệm
|
Thành tiền
|
1.000
|
20.000
|
20.000
|
16.000
|
16.000
|
12.000
|
84.000
|
-
|
Phụ cấp CTP
|
Số lượng
|
Ngày
|
50
|
50
|
40
|
40
|
30
|
210
|
|
|
Đơn giá
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
|
|
|
Thành tiền
|
1.000
|
10.000
|
10.000
|
8.000
|
8.000
|
6.000
|
42.000
|
-
|
Tiền
đi lại
|
Số lượng
|
Lần
|
50
|
50
|
40
|
40
|
30
|
210
|
|
|
Đơn giá
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
|
|
|
Thành tiền
|
1.000
|
10.000
|
10.000
|
8.000
|
8.000
|
6.000
|
42.000
|
2
|
Chi phí
thuê xét nghiệm
|
Số lượng
|
Mẫu
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1.000
|
|
|
Đơn giá
|
1.000
|
522
|
522
|
522
|
522
|
522
|
|
|
|
Thành tiền
|
1.000
|
104.400
|
104.400
|
104.400
|
104.400
|
104.400
|
522.000
|
3
|
Dung dịch
bảo quản mẫu bệnh phẩm
|
Số lượng
|
Lọ
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
250
|
|
|
Đơn giá
|
1.000
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
|
|
|
Thành tiền
|
1.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
10.000
|
4
|
Thẩm định
điều kiện công bố hết DTLCP
|
Thành tiền
|
1.000
|
10.500
|
10.500
|
3.500
|
3.500
|
|
28.000
|
-
|
Phụ cấp CTP
|
Số lượng
|
Ngày
|
30
|
30
|
10
|
10
|
|
80
|
|
|
Đơn giá
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
|
|
|
|
Thành tiền
|
1.000
|
6.000
|
6.000
|
2.000
|
2.000
|
|
16.000
|
-
|
Tiền
đi lại
|
Số lượng
|
Lần
|
30
|
30
|
10
|
10
|
|
80
|
|
|
Đơn giá
|
1.000
|
150
|
150
|
150
|
150
|
|
|
|
|
Thành tiền
|
1.000
|
4.500
|
4.500
|
1.500
|
1.500
|
|
12.000
|
II
|
Thuốc sát
trùng
|
Số lượng
|
Lít
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
25.000
|
|
|
Đơn giá
|
1.000
|
160
|
160
|
160
|
160
|
160
|
|
|
|
Thành tiền
|
1.000
|
800.000
|
800.000
|
800.000
|
800.000
|
800.000
|
4.000.000
|
III
|
Vật tư chống
dịch
|
Thành tiền
|
1.000
|
53.000
|
0
|
39.000
|
0
|
0
|
92.000
|
1
|
Quần áo bảo hộ
|
Số lượng
|
Bộ
|
700
|
|
500
|
|
|
1.200
|
|
|
Đơn giá
|
1.000
|
70
|
|
70
|
|
|
|
|
|
Thành tiền
|
1.000
|
49.000
|
|
35.000
|
|
|
84.000
|
2
|
Gang tay y tế
|
Số lượng
|
Hộp
|
20
|
|
20
|
|
|
40
|
|
|
Đơn giá
|
1.000
|
100
|
|
100
|
|
|
|
|
|
Thành tiền
|
1.000
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
4.000
|
3
|
Khẩu trang hoạt
tính
|
Số lượng
|
Hộp
|
20
|
|
20
|
|
|
40
|
|
|
Đơn giá
|
1.000
|
100
|
|
100
|
|
|
|
|
|
Thành tiền
|
1.000
|
2.000
|
|
2.000
|
|
|
4.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
|
Tổng cộng
|
|
|
989.900
|
936.900
|
964.900
|
925.900
|
918.400
|
4.736.000
|
(Bằng chữ:
Bốn tỷ bảy trăm ba mươi sáu triệu đồng)