ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1587/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
01 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG
ÁN SẢN XUẤT CÂY TRỒNG VỤ ĐÔNG NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
2488/QĐ-UBND ngày 10/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ
tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 113/TTr-SNN ngày 19/8/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án sản
xuất cây trồng vụ Đông năm 2020 tỉnh Bắc Kạn theo nội dung chi tiết đính kèm.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tổ chức thực hiện phương án sản xuất cây trồng vụ Đông năm
2020 theo đúng nội dung được phê duyệt và quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở,
Ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho
bạc Nhà nước Bắc Kạn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
PHƯƠNG ÁN
SẢN XUẤT CÂY TRỒNG VỤ ĐÔNG
NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số
1587/QĐ-UBND ngày 01/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Để chủ động
trong công tác chỉ đạo sản xuất góp phần giữ vững mục tiêu tăng trưởng năm
2020, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Phương án sản xuất cây trồng vụ Đông năm
2020, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỘT SỐ KẾT QUẢ SẢN XUẤT CÂY TRỒNG VỤ ĐÔNG NĂM 2019
- Vụ Đông năm
2019, toàn tỉnh đạt kết quả khá góp phần vào tăng trưởng của toàn ngành nông
nghiệp, cụ thể một số kết quả chính như: Tổng diện tích gieo trồng cây rau màu
vụ Đông là 1.483/1.490ha đạt 100% kế hoạch (KH), tăng 23% so với cùng kỳ năm
2018, trong đó: Cây ngô 215/255ha đạt 84% KH, năng suất đạt 31,67 tạ/ha, sản lượng đạt 681 tấn. Cây khoai tây 125/138ha đạt 91% KH, năng suất 124,67 tạ/ha, sản lượng đạt 1.558 tấn. Cây khoai lang 139/132ha đạt 105% KH, năng suất 66,95 tạ/ha, sản lượng 931 tấn. Cây rau,
đậu các loại 983/965ha, đạt 102% KH,
năng suất 117,36 tạ/ha, sản lượng đạt 11.537 tấn.
- Thời tiết
trong vụ tương đối thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của cây trồng vụ
Đông, sâu bệnh hại nhẹ, không ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm.
Các sản phẩm cây trồng tạo ra có giá thành ổn định do đã hình thành chuỗi liên
kết sản xuất, bao tiêu sản phẩm.
- Tình hình
sinh vật gây hại: Xuất hiện các đối tượng sâu bệnh hại chủ yếu như bệnh héo
xanh, bệnh sương mai gây hại trên cây khoai tây, bệnh than thư hại trên cây ớt;
tỷ lệ gây hại và diện tích nhiễm cao hơn so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên,
nông dân đã phun trừ kịp thời nên không ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản
phẩm. Các cây trồng khác như ngô, rau đậu sâu bệnh gây hại nhẹ.
II. PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT CÂY TRỒNG VỤ ĐÔNG NĂM 2020
1. Nhận định
những thuận lợi, khó khăn
1.1. Thuận
lợi
- Các địa
phương đã chủ động tranh thủ các nguồn lực từ các chương trình, dự án để hỗ trợ
người dân sản xuất vụ Đông.
- Việc áp dụng
cơ giới hóa trong các khâu làm đất ngày càng được người dân quan tâm đầu tư.
- Cơ cấu giống
được kiểm soát chặt chẽ hơn, các giống cây trồng đưa vào sản xuất có năng suất,
chất lượng cao.
- Vật tư nông
nghiệp được cung ứng đầy đủ, giá cả ổn định, đảm bảo chất lượng.
- Các sản phẩm cây trồng tạo ra có giá thành ổn định,
đã hình thành chuỗi liên kết sản xuất với các công ty, doanh nghiệp đảm bảo đầu
ra cho sản phẩm.
1.2. Khó khăn
- Cơ cấu giống
lúa trong vụ mùa chiếm 50% diện tích là giống dài ngày (giống lúa Bao thai) do
đó không đảm bảo thời vụ đối với các cây trồng vụ Đông.
- Ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu làm cho thời tiết diễn biến phức tạp, khó lường như rét đậm, rét hại, hạn hán, mưa lũ, nhiều loại dịch bệnh mới phát sinh và gây hại làm ảnh hưởng đến sinh trưởng
và phát triển của cây trồng và gây khó khăn trong công tác phòng trừ.
- Hệ thống thủy
lợi phục vụ nhu cầu tưới vụ Đông còn hạn chế.
- Việc liên kết sản xuất còn gặp nhiều khó khăn do diện
tích đất sản xuất còn manh mún, tư duy về sản xuất vụ Đông chậm thay đổi.
2. Mục tiêu
- Sản xuất các
loại cây trồng vụ Đông theo hướng
thâm canh, tăng năng suất, chất lượng cây trồng; từ đó tăng hiệu quả kinh tế cho người sản xuất, góp phần đạt mục tiêu tăng trưởng năm 2020.
- Tổng sản lượng
các loại cây trồng vụ Đông đạt trên 16.361 tấn.
3. Kế hoạch
sản xuất vụ Đông năm 2020
Tổng diện tích
gieo trồng cây vụ Đông thấp nhất là 1.532ha, tập trung sản xuất các loại cây trồng
như khoai tây, khoai lang, rau màu các loại.
(Có biểu
chi tiết kèm theo)
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác
lãnh đạo, chỉ đạo
- Chủ động,
quyết liệt trong công tác chỉ đạo sản xuất, đặc biệt là cấp huyện, xã. Kịp thời
tháo gỡ khó khăn cho người dân trong quá trình sản xuất. Tăng cường tuyên truyền, vận
động người dân thay đổi phương thức sản xuất từ quy mô hộ nhỏ lẻ sang quy mô hợp
tác xã; tổ chức sản xuất theo kế hoạch và yêu cầu của thị trường, hỗ trợ người
dân tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Các địa phương phối hợp chặt chẽ với Ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để xác định cây trồng thích hợp với điều kiện địa phương nhằm thống
nhất trong chỉ đạo sản xuất từ khâu kế hoạch trồng cũng như liên kết tiêu thụ,
tháo gỡ khó khăn cho người dân trong sản xuất.
- Thường xuyên
kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, vật tư nông nghiệp tại cơ sở,
đặc biệt vào thời điểm trước khi bước vào vụ sản xuất. Phát hiện và kiên quyết
xử lý các trường hợp vi phạm trong sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp kém
chất lượng, giống không rõ nguồn gốc, gây thiệt hại cho người dân.
2. Về kỹ
thuật trồng trọt
- Hướng dẫn
nông dân gieo trồng đảm bảo theo khung thời vụ đối với từng loại cây trồng; thực
hiện tốt các biện pháp kỹ thuật từ khâu gieo trồng, chăm sóc đến thu hoạch; áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật nhằm hạn chế
rủi ro do thiên tai, dịch bệnh; tăng cường cơ giới hóa trong các khâu canh tác,
giảm tối đa chi phí đầu vào trong sản xuất.
- Bố trí cơ cấu
giống hợp lý cho từng vùng sản xuất, khuyến cáo người dân sử dụng các giống có
năng suất, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh, phù hợp với khả
năng đầu tư thâm canh của địa phương.
- Đối với cây
rau các loại hướng dẫn người dân áp dụng các biện pháp canh tác đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm, trong canh tác hạn chế sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
có nguồn gốc hóa học, tăng cường sử dụng các loại phân hữu cơ, thuốc bảo vệ thực
vật có nguồn gốc sinh học.
- Thực hiện có
hiệu quả công tác dự tính, dự báo sâu bệnh; tham mưu kịp thời cho các cấp,
ngành chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh đảm bảo an toàn, hiệu quả.
- Tăng cường
công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với sản xuất kinh doanh giống
cây trồng, vật tư nông nghiệp.
3. Công tác thủy lợi, công tác phòng, chống rét cho
cây trồng
3.1.
Công tác thủy lợi
Đối với những
diện tích sản xuất vụ Đông, chỉ đạo các đơn vị, địa phương chủ động tích nước
các hồ chứa để đảm bảo nguồn nước tưới; tập trung sửa chữa, nạo vét kênh mương,
hướng dẫn và kiểm tra công tác vận hành, quản lý nguồn nước tưới phục vụ sản xuất
vụ đông có hiệu quả, tránh lãng phí nước.
3.2.
Phòng, chống rét cho cây trồng
Chỉ đạo, hướng
dẫn nông dân không gieo trồng khi nhiệt độ thấp dưới 150C kéo dài.
Thực hiện chăm
sóc, bón phân cho cây trồng đầy đủ, cân đối để cây khoẻ, tăng khả năng chống rét
của cây; hướng dẫn người dân thực hiện các phương pháp phòng, chống rét cho cây
trồng như che phủ rơm rạ, nilon, tưới nước.
4. Tổ chức
sản xuất - tiêu thụ sản phẩm cây trồng vụ Đông
- Chính quyền
và các tổ chức đoàn thể cơ sở, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nNhân
dân tích cực sản xuất vụ Đông nhằm
nâng cao thu nhập; khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi nhất để các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệptham gia đầu tư
và tiêu thụ nông sản vụ Đông cho nông dân.
- Chỉ đạo các
hợp tác xã, tổ hợp tác thực hiện liên kết chặt chẽ trong tổ chức sản xuất từ
khâu gieo trồng đến thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hướng dẫn,
chỉ đạo sản xuất đảm bảo thời vụ, cơ cấu các loại cây trồng, các biện pháp kỹ
thuật, đẩy nhanh việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tập trung vào
các cây trồng có giá trị kinh tế cao, đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn
trong thực hiện để đảm bảo kế hoạch đề ra.
- Tăng cường
công tác kiểm tra chất lượng nông sản; kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với
sản xuất kinh doanh giống cây trồng, vật tư nông nghiệp.
- Chủ trì tổ
chức kiểm tra công nhận điều kiện đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm
đạt quy chuẩn kỹ thuật đối với cơ sở sản xuất, khai thác, thu hoạch, thu mua,
sơ chế, chế biến, bảo quản, bán buôn, vận chuyển đến khi thực phẩm được đưa ra
thị trường theo phân cấp.
- Tăng cường
công tác tuyên truyền đến nông dân về sử dụng các giống tiến bộ kỹ thuật có
năng suất, chất lượng đưa vào sản xuất, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, thâm canh
tăng năng suất cây trồng để nâng cao hiệu quả kinh tế; lựa chọn các giống cây
trồng phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng để khuyến cáo đến người
dân.
- Cử cán
bộ kỹ thuật phối hợp với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thực phẩm ORION
VINA, Viện Sinh học nông nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quá
trình chỉ đạo, triển khai sản xuất cây khoai tây nguyên liệu vụ Đông năm 2020.
- Báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Phương án sản xuất theo quy định.
2. Các Sở,
Ban, Ngành liên quan
- Sở Tài chính phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có phương án hỗ trợ kịp thời trong sản xuất nông,
lâm nghiệp, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh trên
cây trồng, vật nuôi theo quy định.
- Hội Nông
dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tăng cường chỉ đạo các cấp hội tuyên truyền, vận
động các hội viên tích cực tham gia sản xuất vụ Đông.
- Báo Bắc Kạn,
Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn tăng cường thời lượng phát sóng, thông
tin tuyên truyền về các biện pháp kỹ thuật, ứng dụng chuyển giao khoa học công
nghệ và biện pháp phòng, chống thiên tai, dịch bệnh trong, các mô hình sản xuất
có hiệu quả để nhân rộng.
3. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Trên cơ sở các chỉ tiêu được
giao, tổ chức triển khai Phương án sản xuất vụ Đông năm 2020 đảm bảo kế hoạch.
Chủ động nguồn kinh phí hỗ trợ (nếu có) cho sản xuất vụ Đông; phối hợp với các
đơn vị trong Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường công tác kiểm
tra chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn, vận động hộ nông dân thực hiện tốt các biện
pháp kỹ thuật theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn; kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện kế hoạch được giao, kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn cho người dân
trong quá trình sản xuất.
- Phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện
Sinh học nông nghiệp và Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thực phẩm ORION VINA chỉ đạo,
tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất khoai tây theo từng hợp đồng đã cam kết với
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thực phẩm ORION VINA và Viện Sinh học nông nghiệp.
- Chủ động xây
dựng và triển khai phương án phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng phù hợp với
thực tiễn tại địa phương.
- Chỉ đạo việc
chuyển đổi tổ chức sản xuất theo mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã có liên kết
theo chuỗi đảm bảo đáp ứng về số lượng, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm
theo nhu cầu của thị trường.
- Tạo điều kiện
thuận lợi để các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp tham gia chuỗi liên kết trong
sản xuất vụ Đông đảm bảo mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân.
- Duy trì chế
độ thông tin báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là nội
dung Phương án sản xuất vụ Đông năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở,
Ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung trên; trong quá
trình tổ chức thực hiện, có khó khăn vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét giải quyết./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 1587/QĐ-UBND ngày 01 tháng
9 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
TT
|
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Các huyện, thành phố
|
Tổng số
|
Thành phố Bắc kạn
|
Ba Bể
|
Bạch Thông
|
Ngân Sơn
|
Na Rì
|
Chợ Mới
|
Chợ Đồn
|
Pác Nặm
|
|
Tổng số:
+ Diện tích
|
Ha
|
1.532
|
75
|
172
|
205
|
113
|
192
|
391
|
210
|
162
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
16.361
|
900
|
2.040
|
1.988
|
1.460
|
2.289
|
3.056
|
2.480
|
1.908
|
1
|
Cây khoai
tây:
+ Diện tích
|
Ha
|
150
|
-
|
10
|
20
|
10
|
20
|
40
|
20
|
30
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
1.800
|
-
|
120
|
240
|
120
|
240
|
480
|
240
|
360
|
2
|
Cây ngô:
+ Diện tích
|
Ha
|
210
|
-
|
-
|
40
|
-
|
-
|
150
|
-
|
20
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
32
|
-
|
-
|
32
|
-
|
-
|
32
|
-
|
32
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
672
|
-
|
-
|
128
|
-
|
-
|
480
|
-
|
64
|
3
|
Cây khoai
lang:
+ Diện tích
|
Ha
|
150
|
|
30
|
40
|
-
|
-
|
65
|
10
|
5
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
80
|
80
|
80
|
80
|
-
|
-
|
80
|
80
|
80
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
1.200
|
-
|
240
|
320
|
-
|
-
|
520
|
80
|
40
|
4
|
Cây rau:
+ Diện tích
|
Ha
|
944
|
75
|
120
|
100
|
90
|
170
|
122
|
180
|
87
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
120
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
11.328
|
900
|
1.440
|
1.200
|
1.080
|
2.040
|
1.464
|
2.160
|
1.044
|
5
|
Cây ớt
+ Diện tích
|
Ha
|
16
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
14
|
-
|
-
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
76
|
-
|
-
|
-
|
-
|
45
|
80
|
-
|
-
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
121
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9
|
112
|
-
|
-
|
6
|
Cây bí đỏ
+ Diện tích
|
Ha
|
50
|
-
|
12
|
5
|
13
|
-
|
-
|
-
|
20
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
200
|
-
|
200
|
200
|
200
|
-
|
-
|
-
|
200
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
1.000
|
-
|
240
|
100
|
260
|
-
|
-
|
-
|
400
|
7
|
Cây kiệu
+ Diện tích
|
Ha
|
12
|
-
|
5
|
5
|
|
|
|
2
|
|
|
+ Năng suất
|
Tạ/ha
|
200
|
-
|
200
|
200
|
|
|
|
200
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
240
|
-
|
100
|
100
|
-
|
-
|
-
|
40
|
0
|