ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1325/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 29
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
109/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ “Nông nghiệp hữu cơ”;
Căn cứ Thông tư số
16/2019/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ;
Căn cứ Quyết định số
885/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2020 về việc phê duyệt Đề án phát triển nông
nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020 - 2030 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 308/TTr-SNN ngày 28 tháng 12 năm
2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án phát triển Nông nghiệp hữu cơ trên
địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 với nội
dung chủ yếu như phụ lục kèm theo.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm chủ trì thực hiện Đề án phát triển
Nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2025, tầm
nhìn đến năm 2030 (Đề án), trong đó tập trung các nội dung chính như sau:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành, địa phương triển khai thực hiện Đề án; chủ động lồng ghép các mục
tiêu, nhiệm vụ của Đề án với các chương trình mục tiêu quốc gia và các đề án của
tỉnh các sở, ngành và địa phương khác có liên quan.
- Chủ trì đề xuất xây dựng các
cơ chế, chính sách cần thiết liên quan đến nông nghiệp hữu cơ.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan
chuyên môn có liên quan lựa chọn và xác định các yếu tố hoàn thiện các mô
hình thí điểm sản xuất nông nghiệp hữu cơ tại địa phương theo danh mục đã
phê duyệt; đề xuất các đơn vị có năng lực nghiên cứu, chứng nhận và liên kết
chuỗi giá trị tham gia triển khai các mô hình thí điểm; xây dựng kế hoạch
triển khai và từng bước nhân rộng mô hình.
- Chủ trì phối hợp với các sở,
ban ngành, địa phương xây dựng và đề xuất kế hoạch thực hiện Đề án hàng
năm của các huyện/thành phố, các tổ chức và cá nhân. Xây dựng kế hoạch, bố trí
nguồn vốn sự nghiệp nông nghiệp để xây dựng các mô hình về sản xuất nông nghiệp
hữu cơ được quy định trong Đề án này.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch hằng năm triển khai thực hiện Đề án (hoàn thành trước
ngày 15 tháng 01 hằng năm).
- Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, phổ biến, tập huấn và hướng dẫn các nội dung liên quan đến Đề án.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá và định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc triển khai
thực hiện Đề án.
2. Sở Y tế
- Phối hợp các đơn vị có liên
quan nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và ứng dụng sản phẩm nông nghiệp hữu
cơ chất lượng dinh dưỡng cao và giá trị sinh học đặc thù đáp ứng nhu cầu
phòng bệnh và nâng cao bảo vệ sức khỏe của người dân.
- Thực hiện quản lý nhà nước đối
với sản xuất, kinh doanh dược liệu hữu cơ, mỹ phẩm hữu cơ, thực phẩm hữu cơ
thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
- Thường xuyên kiểm tra, giám
sát các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ lưu thông trên thị trường theo định kỳ
quy định trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp các đơn vị có liên
quan nghiên cứu khảo sát phát triển các sản phẩm y học cổ truyền, thực phẩm bảo
vệ sức khỏe từ các nguyên liệu dược liệu hữu cơ.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan: Đánh giá, xác
định vùng, khu vực đủ điều kiện sản xuất hữu cơ; quy định việc thực hiện các
yêu cầu về sử dụng, khai thác hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng
sinh học, lồng ghép công tác bảo tồn với việc phát triển vùng nông nghiệp hữu
cơ theo quy định.
4. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp các cơ quan đơn vị có liên quan: Thực hiện quản lý nhà nước đối với kinh
doanh thực phẩm hữu cơ và sản phẩm hữu cơ khác thuộc thẩm quyền quản lý theo
quy định; thực hiện quản lý thị trường đối với sản phẩm hữu cơ theo quy
định; thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ
lưu thông trên thị trường.
5. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ, mô hình điểm phục vụ phát triển nông nghiệp hữu cơ trong các
Chương trình, dự án, đề tài khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp
tỉnh theo quy định.
6. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có
liên quan hướng dẫn cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp hữu cơ
trên địa bàn tỉnh.
- Bố trí kinh phí thường xuyên
thực hiện các nhiệm vụ của đề án, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các quy định có liên quan.
- Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí nguồn lực thực hiện chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn; liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản; tín dụng trong
nông nghiệp; cân đối, bố trí ngân sách ưu tiên thực hiện Đề án.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các chương trình, dự án
theo quy định của pháp luật về đầu tư công, Ngân sách nhà nước và hướng dẫn
việc lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện bảo đảm hiệu quả đầu tư trên địa
bàn tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh đẩy mạnh thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; bố trí
nguồn lực thực hiện chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn; tham mưu triển khai trình tự, thủ tục để thực hiện chính sách đầu
tư, hỗ trợ đầu tư có liên quan được quy định tại Đề án.
8. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở ngành, địa phương liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh về chính sách xây dựng nhà ở của các dự án đầu tư trong
phát triển nông nghiệp hữu cơ; hằng năm bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo
nghề trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hữu cơ theo quy định của pháp luật.
9. Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh Kon Tum
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn rà soát, xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ ngành Nông
nghiệp thực hiện Đề án này trên địa bàn tỉnh.
10. Các sở, ngành khác và các tổ
chức đoàn thể chính trị xã hội, hội nghề nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ, chủ
động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương và
các cơ quan liên quan để thực hiện Đề án; vận động, tuyên truyền người dân,
doanh nghiệp tham gia sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hữu cơ và gắn kết chuỗi
giá trị nông sản hữu cơ.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Xác định sản phẩm lợi thế,
lĩnh vực chủ lực, vùng có lợi thế về sản xuất hữu cơ; phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng đề án, dự án phát triển nông nghiệp
hữu cơ đáp ứng yêu cầu và phù hợp với tiêu chuẩn ngành nông nghiệp, điều kiện
thực tế tại địa phương.
- Căn cứ các quy định của pháp
luật, xây dựng và đề xuất các cơ chế chính sách đặc thù của địa phương như đất
đai, hạ tầng, giống, công nghệ sản xuất hữu cơ... phục vụ cho phát triển
nông nghiệp hữu cơ.
- Bố trí kinh phí từ ngân sách
địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện các dự án phát
triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn.
- Chủ động, thường xuyên tuyên
truyền vận động hộ gia đình, chủ trang trại, hợp tác xã và doanh nghiệp trên
địa bàn tham gia thực hiện nội dung đề án; phân công nhiệm vụ các phòng, ban
chuyên môn chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thực hiện, tổng hợp đề xuất kế
hoạch và báo cáo kết quả thực hiện hàng năm.
- Thường xuyên tổ chức kiểm
tra việc thực hiện Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ của địa phương, hàng
năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện đề án, dự án của địa phương gửi về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 3.
Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký ban hành.
Thủ trưởng các sở, ban ngành,
đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- Liên minh HTX tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: PVPNNTN;
- Lưu: VT, NNTN.NLTA.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|
PHỤ LỤC:
MỘT SỐ NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU
CƠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2021 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030”
(Kèm theo Quyết định số: 1325/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
I. QUAN ĐIỂM
- Khẳng định đường lối phát triển
kinh tế đúng đắn của Đảng và Nhà nước thông qua việc áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật tiên tiến vào lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn theo nội
dung của Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và
Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao thuộc chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
- Đảm bảo sự phát triển kinh tế
xã hội, phù hợp với định hướng phát triển nông nghiệp bền vững của tỉnh. Phát
huy những lợi thế sẵn có về đất đai, khí hậu và đặc biệt là về vị trí địa
lý của tỉnh Kon Tum để phát triển ngành nông nghiệp nói riêng và kinh tế xã
hội trên địa bàn tỉnh nói chung.
- Phát triển nông nghiệp hữu cơ
ở các quy mô, cấp độ từ hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp nhằm
tạo ra thực phẩm hữu cơ, môi trường an toàn cho người nông dân và sản phẩm hàng
hóa có giá trị gia tăng cao.
- Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá, tập trung, quy mô lớn. Đảm bảo chất lượng nông sản
theo các tiêu chuẩn hữu cơ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, ổn định đầu ra và an
toàn đối với sức khoẻ người sử dụng.
- Giải quyết nhu cầu việc làm
và nâng cao thu nhập cho người dân trên địa bàn tỉnh, góp phần ổn định an ninh
kinh tế chính trị xã hội trên địa bàn.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Phát triển nền nông nghiệp hữu
cơ có giá trị gia tăng cao, bền vững, thân thiện với môi trường sinh thái, góp
phần ổn định đời sống, thu nhập cho một bộ phận lao động, dân cư trên địa
bàn tỉnh.
- Hình thành các vùng sản xuất
các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ. Tạo nguồn sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao,
an toàn cho người sử dụng, được chứng nhận đạt các tiêu chuẩn nông nghiệp hữu
cơ trong nước, khu vực và thế giới.
- Hình thành các chuỗi sản xuất
gắn với tiêu thụ nông sản hữu cơ hướng đến đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu.
- Nâng cao năng lực, khả năng tổ
chức sản xuất, sức cạnh tranh trong chế biến, tiêu thụ của tỉnh.
- Phấn đấu đưa tỉnh Kon Tum là
một trong những địa phương trọng điểm về sản xuất nông nghiệp, trong đó thế mạnh
là phát triển nông nghiệp hữu cơ gắn với chế biến và tiêu thụ.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1 Giai đoạn 2021 - 2025
- Trong năm 2021 xác định được
các khu vực, diện tích đất phù hợp canh tác, sản xuất nông nghiệp hữu cơ; các
đối tượng sản xuất phù hợp với từng địa bàn, khu vực cụ thể; xây dựng được quy
trình chuyển hóa đất canh tác hiện có sang canh tác đáp ứng các tiêu chuẩn nông
nghiệp hữu cơ; ứng với các loại sản phẩm thế mạnh của địa phương; chuẩn bị các
điều kiện cần thiết để duy trì và mở rộng sản xuất nông nghiệp hữu cơ, bước đầu
hình thành các chuỗi liên kết gắn với tiêu thụ nông sản hữu cơ trên địa bàn các
huyện, thành phố.
- Mở rộng và hình thành mới
các chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, sản phẩm hữu cơ, diện
tích cây trồng hữu cơ đạt khoảng 0,5 - 1% tổng diện tích gieo trồng với một số
cây trồng chủ lực, ở các vùng sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Cơ cấu 40% sản phẩm từ chăn
nuôi tập trung, chuyên nghiệp quy mô lớn, 60% sản phẩm truyền thống, 1-2% sản
phẩm hữu cơ trên tổng sản phẩm chăn nuôi.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản
hữu cơ đạt khoảng 0,5 - 1,5% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản, trong đó một
số loài thủy đặc sản có giá trị kinh tế: cá nước ngọt, các loài thủy sản bản địa...
- Đối với sản phẩm dược liệu và
lâm sản ngoài gỗ từ tự nhiên, tỷ lệ sản lượng hữu cơ trên tổng sản lượng đạt
khoảng 90 - 95%, đối với hình thức thâm canh (sử dụng môi trường rừng để sản xuất)
tỷ lệ sản lượng hữu cơ trên tổng sản lượng đạt khoảng 75 - 80%.
- Tỷ lệ người dân sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học đạt trên 30%; tăng tỷ lệ sản phẩm phân
bón hữu cơ trên tổng số sản phẩm phân bón lên 15%; hướng dẫn biện pháp phòng chống
sinh vật gây hại phù hợp với sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
- Nâng cao hiệu quả của sản xuất
hữu cơ trên một đơn vị diện tích; giá trị sản phẩm trên 01 ha đất trồng trọt
và nuôi trồng thủy sản hữu cơ cao gấp 1,3 - 1,5 lần so với sản xuất phi hữu cơ.
- 100% sản phẩm hữu cơ được chứng
nhận, tiêu thụ theo hệ thống và truy xuất được nguồn gốc.
- Mỗi huyện/thành phố có ít nhất
03 chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ các sản phẩm hữu cơ được chứng nhận.
2.2. Định hướng đến năm 2030
- Diện tích nhóm đất nông nghiệp
sản xuất hữu cơ đạt khoảng 2 - 3% tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp.
- Diện tích đất trồng trọt hữu
cơ đạt khoảng trên 2% tổng diện tích đất trồng trọt với các cây trồng chủ lực:
lúa, rau đậu các loại, cây ăn quả, cà phê…
- Tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi hữu
cơ đạt khoảng 2-3% tính trên tổng sản phẩm chăn nuôi sản xuất trên địa bàn tỉnh.
Các sản phẩm chăn nuôi được chứng nhận hữu cơ bao gồm: sữa, thịt gia súc gia cầm…
- Diện tích nuôi trồng thủy sản
hữu cơ đạt khoảng 1,5 - 3% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản, trong đó một số
loài thủy đặc sản có giá trị kinh tế: cá nước ngọt, các loài thủy sản bản địa...
- Đối với sản phẩm dược liệu và
lâm sản ngoài gỗ từ tự nhiên, tỷ lệ sản lượng hữu cơ trên tổng sản lượng đạt
khoảng 95 - 98%, đối với hình thức thâm canh (sử dụng môi trường rừng để sản xuất)
tỷ lệ sản lượng hữu cơ trên tổng sản lượng đạt khoảng 80 - 85%.
- Mỗi huyện/thành phố có ít nhất
05 chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ các sản phẩm hữu cơ được chứng nhận.
- Tăng tỷ lệ người dân sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, sản phẩm phân bón hữu cơ.
- Giá trị sản phẩm trên 01 ha đất
trồng trọt và nuôi trồng thủy sản hữu cơ cao gấp 1,5 - 1,8 lần so với sản xuất
phi hữu cơ.
III. CÁC NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Phát
triển các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ tập trung và các sản phẩm hữu cơ chủ
lực
1.1 Ưu tiên sử dụng các vùng
có điều kiện đất đai, khí hậu thuận lợi cho từng đối tượng cây trồng, vật
nuôi để sản xuất hữu cơ; ưu tiên lựa chọn loại cây trồng, vật nuôi và giống cây
trồng, vật nuôi thích ứng tốt với điều kiện thổ nhưỡng, chống chịu sâu bệnh và
có thị trường tiêu thụ sản phẩm hữu cơ.
1.2 Trong năm 2021, các huyện
thành phố xác định cụ thể xác định các đối tượng sản xuất chủ lực, lợi thế,
tiềm năng của từng địa phương để phát triển nông nghiệp hữu cơ, trong đó tập
trung một số đối tượng gồm: Cây ăn quả: Mít, bơ, sầu riêng; cây có múi (cam,
chanh, bưởi); chuối; dứa; chanh dây; mắc ca; gia súc: bò (bò thịt và bò
sữa), lợn; dê...; gia cầm: gà, vịt, chim; ; rau đậu các loại; thuỷ sản:
các loại cá nước ngọt, các loài thủy sản bản địa; Dược liệu: Sâm Ngọc
Linh, Đảng sâm, ...; Lúa; Cà phê: vối, chè (Có Bản đồ tổng thể định hướng
phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Kon Tum).
1.3 Hình thành vùng sản xuất
các sản phẩm bản địa, đặc trưng có tiềm năng để xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa
lý sản phẩm để đầu tư sản xuất hữu cơ gắn với phát triển các sản phẩm OCOP đạt
tiêu chuẩn từ 03 sao trở lên.
a) Đối với trồng trọt hữu
cơ: Mở rộng và hình thành mới các chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
nông sản, sản phẩm hữu cơ, diện tích cây trồng hữu cơ đạt khoảng 0,5 - 1% tổng
diện tích gieo trồng với một số cây trồng chủ lực, ở các vùng sản xuất tập
trung, cụ thể:
- Vùng lúa: Diện tích gieo trồng
khoảng 150 - 250 ha năm 2025 và khoảng 500 - 700 ha năm 2030.
- Vùng rau, đậu: Diện tích
gieo trồng đạt khoảng 20 - 50 ha năm 2025 và trên 50 - 100 ha năm 2030.
- Vùng cây ăn quả các loại: Diện
tích trồng đạt khoảng 50 - 100 ha năm 2025 và khoảng 100 - 300 ha năm 2030.
Vùng Mắc ca hữu cơ khoảng 100 ha.
- Vùng cà phê: Diện tích gieo
trồng đạt khoảng 150 - 250 ha năm 2025 và khoảng 250 - 750 ha năm 2030.
b) Đối với chăn nuôi hữu cơ
Xây dựng các vùng chăn nuôi hữu
cơ với các sản phẩm chủ lực như: Sữa, thịt gia súc gia cầm... Riêng vùng chăn
nuôi bò hữu cơ gắn với vùng đồng cỏ, vùng trồng trọt sản xuất thức ăn thô xanh
hữu cơ.
+ Vùng chăn nuôi trâu, bò: đàn
trâu, bò đến năm 2025 đạt khoảng 09 nghìn con và đến năm 2030 đạt khoảng 20
nghìn con.
+ Vùng chăn nuôi lợn, dê: đàn
lợn, dê đạt khoảng 50 nghìn con năm 2025 và khoảng 150 nghìn con năm 2030.
+ Vùng chăn nuôi gia cầm: đàn
gia cầm đạt khoảng 50 nghìn con năm 2025 và khoảng 150 nghìn con năm 2030,
trong đó phát triển đàn gà hữu cơ là chủ đạo.
c) Vùng nuôi trồng thủy sản
hữu cơ: Xây dựng các vùng nuôi trồng thủy sản hữu cơ với các sản phẩm cá nước
ngọt, các loài thủy sản bản địa... Phát triển vùng nuôi trồng thủy sản hữu cơ gắn
với thị trường trong nước, xuất khẩu. Vùng nuôi trồng thủy sản hữu cơ tập trung
với diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản hữu cơ đạt khoảng 10 - 20 ha.
d) Dược liệu: Đến năm
2025, phấn đấu tăng diện tích Sâm Ngọc linh đạt khoảng 4.500 ha, cây dược liệu
các loại khác khoảng 10.000 ha. Đối với hình thức thâm canh (sử dụng môi trường
rừng để sản xuất) tỷ lệ sản lượng hữu cơ trên tổng sản lượng đạt khoảng 75
- 80%, đối vối hình thức thâm canh không sử dụng môi trường rừng để sản xuất đạt
25-50% tỷ lệ sản lượng hữu cơ trên tổng sản lượng.
2. Xây dựng
các chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
2.1 Xây dựng, hình thành
và đưa vào hoạt động các mô hình, các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ và các
chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tương ứng, đạt chứng nhận chất lượng
sản phẩm, thương hiệu, áp dụng truy xuất nguồn gốc cho từng loại nông sản, sản
phẩm hữu cơ.
2.2 Giai đoạn 2021 - 2025
- Đến năm 2022, xây dựng ít nhất
09 mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh ứng với các loại sản
phẩm, đối tượng thế mạnh, làm hạt nhân phát triển chuỗi liên kết sản xuất tiêu
thụ sản phẩm, điển hình, liên kết mở rộng. Trong đó tập trung ưu tiên xây dựng
các mô hình sản xuất hữu cơ: huyện Đăk Hà: 01 mô hình Lúa, 01 mô hình sản xuất
cây ăn quả; huyện Tu Mơ Rông: 01 mô hình dược liệu; huyện Đăk Glei: 01 mô hình
Cà phê chè; tại Kon Plông: 01 mô hình rau, đậu các loại; huyện Sa Thầy: 01 mô
hình chăn nuôi; các mô hình khác bố trí phù hợp ở những vùng thuận lợi để xây
dựng và mở rộng.
- Trong các năm tiếp theo mỗi
năm phát triển được ít nhất từ 03 - 05 mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ
trên địa bàn tỉnh. Trong đó, đối tượng thực hiện mô hình là các hợp tác xã, tổ
hợp tác, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có tiềm lực và có khả năng nhân rộng
mô hình, làm hạt nhân xây dựng, mở rộng chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ sản
phẩm. Quy mô tối thiểu đối với một số mô hình tương ứng như sau:
Loại sản phẩm
|
Lúa hữu cơ
|
Cây ăn quả
|
Cà phê
|
Rau đậu các loại
|
Mắc ca
|
Dược liệu
|
Bò
|
Gia cầm
|
Cá
|
Lợn
|
Quy mô tối thiểu cho 01 mô hình
|
5 ha
|
5 ha
|
5 ha
|
5 ha
|
5 ha
|
5 ha
|
50 con
|
1.000 con
|
50 Lồng
|
100 con
|
- Đến năm 2025, phát triển 10
loại nông sản, sản phẩm hữu cơ có lợi thế của địa phương gắn với ít nhất 30 chuỗi
sản xuất chế biến tiêu thụ nông sản và sản phẩm trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
Loại sản phẩm
|
Lúa hữu cơ
|
Cây ăn quả
|
Cà phê
|
Rau đậu các loại
|
Mắc ca
|
Dược liệu
|
Bò
|
Gia cầm
|
Cá
|
Lợn
|
Quy mô tối thiểu đối với chuỗi liên kết
|
20 (ha)
|
20 (ha)
|
20 (ha)
|
20 (ha)
|
20 (ha)
|
20 (ha)
|
500 (con)
|
1.000 (con)
|
100 (lồng)
|
500 (con)
|
- Trên cơ sở lợi thế, tiềm năng
và thế mạnh của mỗi địa phương, phân bổ vùng sản xuất tham gia vào chuỗi liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho các huyện, thành phố, cụ thể như sau:
TT
|
Huyện, thành phố
|
Lúa
|
Cây ăn quả
|
Cà phê
|
Rau đậu các loại
|
Mắc ca
|
Dược liệu
|
Gia súc
|
Gia cầm
|
Cá
|
Tổng
|
1
|
Kon Tum
|
2
|
2
|
|
1
|
|
|
1
|
1
|
|
7
|
2
|
Đăk Hà
|
1
|
2
|
2
|
|
|
|
|
2
|
1
|
8
|
3
|
Đăk Tô
|
|
2
|
|
|
1
|
|
1
|
1
|
|
5
|
4
|
Ngọc Hồi
|
|
2
|
1
|
|
1
|
|
2
|
1
|
|
7
|
5
|
Đăk Glei
|
|
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
2
|
6
|
Tu Mơ Rông
|
1
|
|
1
|
|
|
2
|
|
|
1
|
5
|
7
|
Kon Rẫy
|
|
2
|
|
|
1
|
|
2
|
1
|
|
6
|
8
|
Sa Thầy
|
|
2
|
|
|
|
|
1
|
|
1
|
4
|
9
|
Kon Plông
|
1
|
1
|
|
1
|
|
2
|
1
|
|
1
|
7
|
10
|
Ia H’Drai
|
|
2
|
|
|
|
|
2
|
|
1
|
5
|
TỔNG
|
5
|
15
|
5
|
2
|
3
|
5
|
10
|
6
|
5
|
56
|
- Đối tượng hỗ trợ: hộ nông
dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và các đối tượng khác
theo quy định của pháp luật, tập trung ưu tiên các địa phương sau:
+ Cây ăn quả: Tất cả các xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
+ Lúa: Thành phố Kon Tum, Đăk
Hà, Kon Plông, Tu Mơ Rông, Đăk Glei, Ngọc Hồi.
+ Rau đậu: Thành phố Kon Tum, các
huyện Kon Plông, Đăk Hà, Ngọc Hồi.
+ Cà phê: Đăk Hà, Tu Mơ Rông,
Đăk Glei, Ngọc Hồi.
+ Dược liệu: Kon Plông, Tu Mơ
Rông, Đăk Glei.
+ Chăn nuôi gia cầm: Thành phố
Kon Tum, Ngọc Hồi, Sa Thầy, Đăk Tô, Kon Rẫy, Ia H’Drai.
+ Chăn nuôi Bò: Ưu tiên triển
khai thực hiện tại các địa phương: Sa Thầy, Đăk Tô, Kon Rẫy, Ia H’Drai.
+ Chăn nuôi Lợn, Dê: Thành phố
Kon Tum, Ngọc Hồi, Đăk Tô, Kon Rẫy, Ia H’Drai.
+ Đối với nuôi cá lồng: Sa Thầy,
Ia H’Drai.
+ Đối với nuôi cá nước lạnh:
Kon Plông, Tu Mơ Rông.
2.3 Định hướng giai đoạn
2026 - 2030
- Mở rộng và xây dựng mới các
chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm, đạt tiêu chuẩn chất lượng, xây dựng
thương hiệu, áp dụng truy xuất nguồn gốc cho từng loại nông sản, sản phẩm hữu
cơ. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2030 toàn tỉnh đạt 1-3% tổng diện tích gieo trồng
sản xuất theo hướng hữu cơ và đảm bảo tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ.
- Trên cơ sở kết quả, kinh nghiệm
triển khai giai đoạn 2021 - 2025, xác định các đối tượng phù hợp, tiềm năng và
ổn định để định hướng mở rộng sản xuất đến năm 2030. Duy trì hoạt động có hiệu
quả các chuỗi đã xây dựng. Hình thành các vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp hữu
cơ ổn định về số lượng và chất lượng.
- Mở rộng và xây dựng mới các
chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tương ứng với các mô hình, các
vùng sản xuất được triển khai. Cùng với đó xây dựng thương hiệu cho từng loại
nông sản, sản phẩm hữu cơ áp dụng truy xuất nguồn gốc.
- Đối tượng hỗ trợ: Hộ nông
dân, Chủ trang trại, Tổ hợp tác, Hợp tác xã và doanh nghiệp. Mở rộng các địa
phương được hỗ trợ trên địa bàn toàn tỉnh.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhóm
giải pháp chỉ đạo, điều hành
- Quán triệt, tuyên truyền sâu
rộng nội dung Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ địa bàn tỉnh Kon Tum giai
đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030 nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ và
người dân, doanh nghiệp thực hiện phát triển nông nghiệp hữu cơ, xây dựng nông
thôn mới. Thường xuyên cập nhật, phổ biến các mô hình, các điển hình tiên tiến,
sáng kiến và kinh nghiệm hay, có hiệu quả về phát triển nông nghiệp hữu cơ
trên địa bàn tỉnh để nhân ra diện rộng.
- Thực hiện tốt công tác quản
lý quy hoạch, quản lý và sử dụng hiệu quả quỹ đất, kiên quyết thu hồi diện
tích đất đã giới thiệu thực hiện các dự án trên địa bàn nhưng nhà đầu tư chậm
hoặc không triển khai thực hiện để thu hút các dự án tiềm năng. Rà soát, khảo
sát diện tích đất nông nghiệp có diện tích lớn, thuận lợi, vận động dồn đổi,
tích tụ đất nông nghiệp để hình thành “cánh đồng lớn” thực hiện phát triển nông
nghiệp hữu cơ thích ứng biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố.
- Tăng cường công tác quản lý
nhà nước đối với sản xuất nông nghiệp hữu cơ; tập trung đầu tư, phát triển đồng
bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật (thủy lợi, điện, đường giao thông, các dịch vụ hỗ
trợ, hỗ trợ hệ thống nhà màng, nhà kính, hệ thống tưới nước nhỏ giọt, thiết bị,…).
- Tăng hiệu quả sử dụng đất
đai, nâng cao giá trị cây trồng trên 01 ha đất canh tác, chuyển một số diện
tích đất trồng lúa có năng suất thấp sang trồng một số loại cây khác có giá
trị kinh tế cao, phát triển ngành trồng trọt theo hướng hình thành các cánh đồng
lớn nông nghiệp hữu cơ thích ứng biến đổi khí hậu, gắn sản xuất, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm, thu hút các nhà đầu tư liên kết với người sản xuất theo chuỗi
giá trị.
- Đổi mới và phát triển các
hình thức tổ chức sản xuất, trọng tâm là phát triển các Tổ hợp tác, Hợp tác xã,
doanh nghiệp nông nghiệp và các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ
nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ toàn cầu. Đẩy mạnh đổi
mới và phát triển các hợp tác xã kiểu mới theo hướng chú trọng hơn tới việc tổ
chức nông dân sản xuất nông sản hàng hóa quy mô lớn, chất lượng bảo đảm gắn với
chế biến và tiêu thụ. Khuyến khích và tạo điều kiện để người dân mạnh dạn đầu
tư ứng dụng công nghệ cao vào phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ phù hợp với
điều kiện và khả năng.
2. Nhóm
giải pháp về tuyên truyền, vận động
- Xây dựng các chuyên mục,
chuyên đề, bản tin về chủ trương và hiệu quả của việc phát triển nông nghiệp
hữu cơ của các doanh nghiệp để thực hiện tuyên truyền thường xuyên cho Nhân
dân biết, hiểu và thực hiện.
- Tăng cường và tổ chức tốt
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, vận động quần chúng Nhân dân, cơ sở
sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại địa bàn xã nâng cao nhận thức về bảo vệ môi
trường, ý thức thực hiện, chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh trang trại
nhỏ lẻ. Phát động các phong trào sản xuất nông nghiệp theo hướng an toàn, bảo
vệ môi trường, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu.
Xây dựng kế hoạch và dự kiến các cây trồng có khả năng thích ứng với sự biến đổi
khí hậu trong tương lai.
- Hỗ trợ các chiến dịch truyền
thông nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
Tuyên truyền cho người tiêu dùng hiểu biết về sự cần thiết phải sử dụng sản
phẩm hữu cơ. Nghiên cứu, ứng dụng những công nghệ mới, phương pháp mới để nâng
cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm thì mới có nhiều đối tượng
khách hàng tiếp cận và sử dụng được sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn và thực thi các chính sách, pháp luật, các tiêu chuẩn về nông nghiệp hữu
cơ để tạo niềm tin cho người tiêu dùng trong sử dụng, nâng cao nhận thức cho
các doanh nghiệp, người sản xuất và nha quản lý về việc tuân thủ nghiêm ngặt
quy trình sản xuất, giám sát, chứng nhận nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp hữu
cơ.
3. Nhóm
giải pháp về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ:
Áp dụng tối đa cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển nông nghiệp,
nông nghiệp hữu cơ của Trung ương, địa phương đảm bảo theo đúng quy định.
4. Nhóm giải
pháp phát triển và ứng dụng công nghệ
- Xây dựng và hoàn thiện quy
trình kỹ thuật theo hướng ứng dụng công nghệ cao kết hợp với phát huy kiến thức
bản địa, sản xuất hữu cơ gắn với chuỗi giá trị cho các sản phẩm chủ lực nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng, giảm chi phí đầu vào, giảm phát thải khí nhà
kính. Hướng dẫn quy trình kỹ thuật cho từng loại sản phẩm, đáp ứng quy chuẩn Việt
Nam theo quy định.
- Nghiên cứu phát triển và ứng
dụng các chế phẩm sinh học, phân hữu cơ sinh học, tác nhân phòng trừ sinh học
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, thay thế kháng sinh trong chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản; các chế phẩm sinh học xử lý môi trường nông nghiệp.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng
độ phì nhiêu đất, nhu cầu dinh dưỡng cho các cây trồng chủ lực phục vụ sản xuất
nông nghiệp hữu cơ bền vững.
- Bảo tồn, phục tráng, khai
thác, phát triển và xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể cho các giống
cây trồng, vật nuôi bản địa, đặc hữu, có lợi thế so sánh và giá trị kinh tế
cao.
- Nghiên cứu và phát triển sản
phẩm nông nghiệp hữu cơ chất lượng cao và giá trị sinh học đặc thù, đảm bảo
tính cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu bảo vệ sức khỏe của người dân.
- Chọn tạo các giống cây trồng,
vật nuôi có năng suất, chất lượng, đặc biệt kháng sâu bệnh, phù hợp với sản xuất
hữu cơ; nghiên cứu, phát triển và sử dụng con giống, vật tư đầu vào hữu cơ
trong nuôi trồng thủy sản.
- Triển khai thí điểm các mô
hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ (trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi,
dược liệu) gắn với chuỗi giá trị cho một số sản phẩm chủ lực, đặc sản có lợi
thế của các địa phương và mô hình nghiên cứu ứng dụng chuyển giao công nghệ sản
xuất nông nghiệp hữu cơ, chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn hữu cơ; từng bước
nhân rộng mô hình.
- Tiếp nhận chuyển giao các quy
trình công nghệ sản xuất, nhân giống, chế biến …
5. Nhóm giải
pháp phương pháp, hình thức tổ chức sản xuất, chế biến, và phát triển thị trường
tiêu thụ sản phẩm hữu cơ
- Xây dựng các mô hình liên kết
theo chuỗi giá trị giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, người dân sản
xuất, chế biến, kinh doanh các sản phẩm hữu cơ tại các vùng sản xuất tập trung
tạo ra hàng hóa quy mô lớn đối với các sản phẩm chủ lực.
- Khuyến khích các hình thức sản
xuất quy mô hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ hợp tác sản xuất các sản phẩm đặc sản
bản địa, sản phẩm được phép khai thác từ tự nhiên có giá trị gia tăng cao và
giá trị truyền thống.
- Đẩy mạnh phong trào xây dựng
các mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ gắn với thu gom rác thải, xây dựng môi
trường xanh, sạch, đẹp, gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Gắn với việc thực hiện Phát
triển công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn
2020 - 2025, định hướng đến năm 2030, ưu tiên chế biến các sản phẩm hữu cơ bao
gồm các món ăn, các loại thực phẩm, đồ uống, thuốc dược liệu, mỹ phẩm...để nâng
cao giá trị gia tăng.
- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu,
xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm và phát triển thị trường đối với sản phẩm
nông nghiệp hữu cơ.
- Hằng năm xây dựng kế hoạch
xúc tiến thương mại các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm nông nghiệp hữu cơ để
triển khai thực hiện.
- Khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác đưa các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ vào hệ
thống các siêu thị, cửa hàng tiện ích và chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn.
- Kêu gọi đầu tư xây dựng các
nhà máy chế biến sản phẩm nông nghiệp để chế biến sâu, nâng cao giá trị gia
tăng của sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
6. Nhóm giải
pháp về hệ thống tổ chức chứng nhận và thừa nhận
Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm hướng dẫn, kết nối các đơn vị có chức năng thẩm quyền chứng
nhận, thừa nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp hữu cơ đến các đơn vị sản xuất
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
7. Đào tạo,
tập huấn, nâng cao và phát triển nguồn nhân lực
- Tập huấn cho cán bộ, công chức,
lực lượng lao động trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và các
ngành có liên quan các kiến thức tổ chức sản xuất, chế biến, tiêu thụ và quản
lý nhà nước về nông nghiệp hữu cơ.
- Tổ chức tập huấn về triển
khai xây dựng các mô hình, dự án về hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị sản
phẩm nông nghiệp hữu cơ; xây dựng các mô hình sản xuất hữu cơ mẫu trong Chương
trình xây dựng nông thôn mới.
- Tổ chức thăm quan, học tập
các mô hình, phương pháp sản xuất, chế biến, xúc tiến thương mại và tiêu thụ
các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
8. Giải
pháp về phân bón hữu cơ, bảo vệ thực vật sinh học
- Phân bón và chất cải tạo đất,
thuốc bảo vệ thực vật và chất kiểm soát sinh vật gây hại, chất hỗ trợ chế biến,
chất phụ gia, chất làm sạch, khử trùng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phải
được sản xuất từ các nguyên liệu và phương pháp phù hợp tiêu chuẩn nông nghiệp
hữu cơ và đáp ứng các quy định, quy chuẩn kỹ thuật khác có liên quan.
- Tăng cường tận dụng phụ phẩm
nông nghiệp để sản xuất phân bón hữu cơ:
+ Phụ phẩm ngành trồng trọt:
rơm rạ, lá mía, ngô, sắn, bã mía, bã sắn...
+ Chất thải chăn nuôi: lượng
phân chuồng từ chăn nuôi hàng năm được sử dụng làm khí sinh học, ủ phân, nuôi
trùn, cho cá ăn… còn lại có thể sử dụng làm nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ.
+ Thủy sản: hàng năm có chất thải
từ nuôi trồng và khai thác thủy sản có thể tái sử dụng để sản xuất phân bón hữu
cơ.
+ Nguồn nguyên liệu khác: rác
thải sinh hoạt …
- Xây dựng cơ chế chính sách sử
dụng tối đa phụ phẩm nông nghiệp để sản xuất phân bón hữu cơ phục vụ tiêu thụ
nội địa và xuất khẩu, tăng lượng phân bón hữu cơ sản xuất công nghiệp.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn
- Vốn xã hội hóa của các doanh
nghiệp, nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Vốn ngân sách thông qua việc
hỗ trợ xây dựng các đề án, dự án, tư vấn kỹ thuật và cơ sở hạ tầng của các bộ
ngành Trung ương, địa phương và lồng ghép từ chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình phát triển kinh tế - xã hội, kinh phí khoa học công nghệ, khuyến
nông, các dự án ODA và chương trình khoa học và công nghệ khác có liên quan.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Quản lý, sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của đề án áp dụng theo quy định
pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.
Quá trình triển khai thực hiện
Đề án “Phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021
- 2025, tầm nhìn đến năm 2030” trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị các
cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định./.