ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1314/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 03 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU
CƠ ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày 23/6/2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt
Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn
2020-2030;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 47/TTr-SNN&PTNT ngày 08/4/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Kế hoạch triển
khai Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.
(Kèm theo Kế hoạch triển khai Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Tài
nguyên và Môi trường, Công Thương, Khoa học và Công nghệ; Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chi nhánh Vĩnh Long, UBND các huyện, thị xã và thành phố tổ chức thực hiện
các nội dung tại Điều 1 theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương,
Khoa học và Công nghệ; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã và thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký
ban hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN và PTNT;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- CT. UB MTTQVN tỉnh;
- LĐ VP. UBND tỉnh
- Phòng KT-NV;
- Lưu: VT.4.01.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 1314/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm
2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày
23/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ
giai đoạn 2020-2030. Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, với các nội dung cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển
nông nghiệp hữu cơ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long nhằm phục vụ Đề án
“Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững”, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và phát huy tiềm năng
thế mạnh về nông nghiệp hữu cơ của tỉnh Vĩnh Long;
2. Phát triển nông nghiệp hữu cơ gắn
với mục tiêu bảo vệ môi trường, phát triển đa dạng sinh học, góp phần phát triển
du lịch, dịch vụ;
3. Phát triển nông nghiệp hữu cơ phải
được triển khai cả về chiều rộng và chiều sâu theo hướng: tăng cường áp dụng rộng
rãi các biện pháp hữu cơ (áp dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến, giống tốt, phân
bón hữu cơ, thuốc sinh học...) trong sản xuất nông nghiệp và từng bước tăng dần
tỷ lệ sản phẩm hữu cơ được chứng nhận theo yêu cầu của thị trường trong nước và
thế giới;
4. Phát triển nông nghiệp hữu cơ ở
các quy mô, cấp độ từ hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã,
doanh nghiệp nhằm tạo ra thực phẩm hữu cơ, môi trường an toàn cho người nông
dân và sản phẩm hàng hóa có giá trị gia tăng cao;
5. Phát triển nông nghiệp hữu cơ phải
huy động sự tham gia của các nhà quản lý, nhà khoa học, các tổ chức quốc tế,
các thành phần kinh tế, đặc biệt là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình.
II. MỤC TIÊU VÀ
YÊU CẦU
1. Nâng cao nhận thức các tổ chức, cá
nhân về sản xuất nông nghiệp hữu cơ và theo hướng hữu cơ; tạo sự chuyển biến trong nhận thức cho người sản xuất nông
nghiệp và người tiêu dùng về sản xuất nông nghiệp và sản phẩm nông nghiệp sạch,
bảo vệ môi trường và hệ sinh thái nông nghiệp;
2. Phát triển nền nông nghiệp hữu cơ
có giá trị gia tăng cao, bền vững,
thân thiện với môi trường sinh thái, gắn với kinh tế nông nghiệp tuần hoàn phục
vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Sản phẩm nông nghiệp hữu cơ được chứng nhận
phù hợp với tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ của khu vực và thế giới;
3. Các ngành, các cấp tùy theo chức
năng nhiệm vụ được phân công bám sát nội dung Quyết định số 885/QĐ-TTg ngày
23/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ để đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp được giao phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu và tình hình thực tiễn của
địa phương;
Kế hoạch này là cơ sở để Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra, giám
sát, đánh giá tình hình thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện Quyết định số
885/QĐ-TTg ngày 23/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
III. CÁC MỤC TIÊU
CỤ THỂ
a) Đến năm 2025
- Thực hiện từ 03 - 05 mô hình liên kết
chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp đạt chứng nhận hữu cơ trên các đối tượng cây trồng, vật nuôi, nuôi
trồng thủy sản chủ lực và tiềm năng của tỉnh;
- Diện tích đất trồng trọt hữu cơ đạt
1% tổng diện tích đất trồng trọt với
các cây trồng chủ lực và tiềm năng như: cây lúa, cây có múi, khoai lang, rau đậu
các loại...;
- Tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi hữu cơ đạt
1% tổng sản phẩm chăn nuôi, ưu
tiên các sản phẩm chăn nuôi chủ lực và tiềm năng của tỉnh như: Heo, bò, gà thả
vườn...;
- Diện tích nuôi trồng thủy sản hữu cơ đạt 0,5% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản,
ưu tiên các loài thủy sản chủ lực của tỉnh, có giá trị kinh tế như: cá tra, cá
lồng bè, tôm càng xanh...;
- Nâng cao hiệu quả của sản xuất hữu
cơ trên một đơn vị diện tích; giá trị sản phẩm trên 01 ha đất trồng trọt và
nuôi trồng thủy sản hữu cơ cao gấp 1,3 - 1,5 lần so với sản xuất phi hữu cơ.
b) Đến năm 2030
- Thực hiện từ 05 - 10 mô hình liên kết
chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp đạt chứng nhận hữu cơ trên các đối tượng cây trồng, vật nuôi, nuôi
trồng thủy sản chủ lực và tiềm năng của tỉnh;
- Diện tích đất trồng trọt hữu cơ đạt
2% tổng diện tích đất trồng trọt với
các cây trồng chủ lực và tiềm năng như: cây lúa, cây có múi, khoai lang, rau đậu
các loại...;
- Tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi hữu cơ đạt
2% tổng sản phẩm chăn nuôi, ưu tiên các sản phẩm chăn nuôi chủ lực và tiềm năng
của tỉnh như: Heo, bò, gà thả vườn...;
- Diện tích nuôi trồng thủy sản hữu
cơ đạt 1,5% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản, ưu tiên các loài thủy sản chủ lực
của tỉnh, có giá trị kinh tế như: cá tra, cá lồng bè, tôm càng xanh...;
- Giá trị sản phẩm trên 01 ha đất trồng
trọt và nuôi trồng thủy sản hữu cơ cao gấp 1,5 - 1,8 lần so với sản xuất phi hữu
cơ.
IV. NHIỆM VỤ
1. Phát triển
các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ tập trung và các sản phẩm hữu cơ chủ lực
- Quy hoạch, xác định cụ thể các vùng
sản xuất nông nghiệp phù hợp phát triển sản xuất hữu cơ; ưu tiên cho cây trồng,
vật nuôi, thủy sản chủ lực và tiềm năng có lợi thế cạnh tranh của tỉnh; mở rộng các vùng sản xuất đã được chứng nhận
hữu cơ hoặc sản xuất theo hướng hữu cơ của tỉnh;
- Hình thành vùng sản xuất các sản phẩm
bản địa, có lợi thế cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước để xây dựng
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý sản phẩm là điều kiện để đầu tư phát triển sản xuất hữu cơ;
- Xây dựng kế hoạch chuyển đổi các
vùng sản xuất cây trồng, vật nuôi và nuôi trồng thủy sản chủ lực tập trung sang
sản xuất theo hướng hữu cơ; Cụ thể:
- Đến năm 2025, vùng sản xuất cây trồng đạt 1.000 ha được chứng nhận sản xuất
đạt tiêu chuẩn hữu cơ và sản xuất theo hướng hữu cơ; 12 ha diện tích nuôi trồng
thủy sản đạt chứng nhận tiêu chuẩn hữu cơ và sản xuất theo hướng hữu cơ và sản
phẩm chăn nuôi đạt 1.100 tấn sản phẩm đạt tiêu chuẩn hữu cơ và thực hiện sản xuất
theo quy trình chăn nuôi hữu cơ;
- Đến năm 2030, vùng sản xuất cây trồng đạt 1.500 ha được chứng nhận sản xuất
đạt tiêu chuẩn hữu cơ và sản xuất theo hướng hữu cơ; 50 ha diện tích nuôi trồng
thủy sản đạt chứng nhận tiêu chuẩn hữu cơ và sản xuất theo hướng hữu cơ; sản phẩm
chăn nuôi đạt 2.400 tấn sản phẩm đạt
tiêu chuẩn hữu cơ và thực hiện sản xuất theo quy trình chăn nuôi hữu cơ.
2. Phát triển
đa dạng các hình thức tổ chức sản xuất và các sản phẩm hữu cơ
- Xây dựng các mô hình liên kết theo
chuỗi giá trị giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, chế biến, kinh doanh các
sản phẩm hữu cơ tại các vùng sản xuất tập trung tạo ra hàng hóa quy mô lớn đối
với các sản phẩm chủ lực.
- Khuyến khích các hình thức sản xuất
quy mô hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ hợp tác sản xuất các sản phẩm đặc sản bản địa
có giá trị gia tăng cao và giá trị truyền thống.
- Đẩy mạnh phong
trào xây dựng vườn cây hữu cơ gắn với thu gom rác thải, làm phân hữu cơ, tạo
môi trường xanh, sạch, đẹp ở các xã nông thôn mới.
3. Nghiên cứu
phát triển và ứng dụng công nghệ nông nghiệp hữu cơ
- Xây dựng và hoàn thiện quy trình kỹ
thuật theo hướng ứng dụng công nghệ cao kết hợp với phát huy kiến thức bản địa,
sản xuất hữu cơ gắn với chuỗi giá trị cho các sản phẩm chủ lực nhằm nâng cao
năng suất, chất lượng, giảm chi phí đầu vào, giảm phát thải khí nhà kính; tăng
cường ứng dụng cơ giới hóa nông nghiệp vào sản xuất hữu cơ để hạ giá thành sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh
cho ngành hàng sản phẩm hữu cơ;
- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng
các chế phẩm sinh học, phân hữu cơ sinh học, tác nhân phòng trừ sinh học nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, thay thế kháng sinh trong chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản; các chế phẩm sinh học xử lý môi trường nông nghiệp;
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng độ
phì nhiêu đất, nhu cầu dinh dưỡng cho các cây trồng chủ lực phục vụ sản xuất
nông nghiệp hữu cơ bền vững;
- Bảo tồn, phục tráng, khai thác,
phát triển và xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể
cho các giống cây trồng, vật nuôi bản địa, đặc hữu, có lợi
thế so sánh và giá trị kinh tế cao;
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm nông
nghiệp hữu cơ chất lượng cao và giá trị sinh học đặc thù, đảm bảo tính cạnh
tranh và đáp ứng nhu cầu bảo vệ sức khỏe của người dân;
- Nghiên cứu chọn tạo các giống cây
trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, đặc biệt kháng sâu bệnh, phù hợp với
sản xuất hữu cơ; nghiên cứu, phát triển và sử dụng con giống, vật tư đầu vào hữu cơ trong nuôi trồng thủy sản;
- Triển khai thí điểm các mô hình sản
xuất nông nghiệp hữu cơ (trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi và dược liệu)
gắn với chuỗi giá trị cho một số sản phẩm chủ lực, đặc sản có lợi thế của các địa
phương và mô hình nghiên cứu ứng dụng chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp
hữu cơ, chứng nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn hữu cơ; từng bước
nhân rộng mô hình;
- Xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn,
quy trình kỹ thuật phục vụ sản xuất và quản lý nông nghiệp hữu cơ.
4. Đào tạo, tập
huấn phát triển nguồn nhân lực
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ trong công
tác quản lý, kiểm tra giám sát các tổ chức chứng nhận sản phẩm nông nghiệp hữu
cơ; tăng cường công tác đào tạo chuyên gia chuyên sâu về nông nghiệp hữu cơ để đáp ứng tốt nhiệm vụ phát triển sản xuất nông
nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh;
- Đào tạo, tập huấn cho doanh nghiệp,
người sản xuất, kinh doanh sản phẩm hữu cơ về quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình
kỹ thuật, kỹ năng đánh giá, giám sát sản xuất, kỹ năng marketing và bán
hàng...;
- Nâng cao chất lượng, vai trò của
các cơ sở giáo dục (trường trung học cơ sở, trung học phổ thông); các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và các trường đại học trên địa bàn tỉnh trong công tác
giáo dục - đào tạo về nông nghiệp hữu cơ cho học sinh, sinh viên và người lao động.
5. Tăng cường chế
biến, tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm hữu cơ
- Ưu tiên chế biến các sản phẩm hữu
cơ bao gồm các món ăn, các loại thực phẩm, đồ uống, thuốc dược liệu, mỹ phẩm... để nâng cao giá trị gia tăng;
- Xây dựng mô hình liên kết chuỗi giá
trị sản phẩm nông nghiệp hữu cơ từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ, ứng dụng
công nghệ cao để chế biến sâu, chế
biến tinh tạo ra sản phẩm nông nghiệp hữu cơ có giá trị cao, tạo được thương hiệu
sản phẩm hàng hóa trên thị trường;
- Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu hàng hóa,
quảng bá sản phẩm và phát triển thị trường đối với sản phẩm nông nghiệp hữu cơ
của tỉnh;
- Khuyến khích các doanh nghiệp đưa
các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ vào hệ thống các siêu thị, cửa hàng tiện ích và
chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn.
6. Phát triển vật
tư đầu vào phục vụ phát triển nông nghiệp hữu cơ
- Công bố công khai danh mục các vật
tư đầu vào đảm bảo tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ.
- Xây dựng chính sách khuyến khích sử
dụng vật tư đầu vào hữu cơ từ các nguồn nguyên liệu tại chỗ để hạ giá thành sản
phẩm; đa dạng nguồn sản phẩm làm thức ăn chăn nuôi, thủy sản hữu cơ như các loại
thức ăn xanh, ủ chua, sấy khô, bột cá... để phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hữu cơ. Phát triển và sử dụng
con giống, vật tư đầu vào hữu cơ trong nuôi trồng thủy sản.
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả thực thi pháp luật về nông nghiệp hữu cơ
a) Phát triển vùng sản xuất nông nghiệp
hữu cơ tập trung
- Căn cứ vào lợi thế về điều kiện
sinh thái, giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản phù hợp mô hình sản xuất hữu cơ,
sản phẩm có lợi thế cạnh tranh trên thị trường, xác định các sản phẩm nông nghiệp
hữu cơ chủ lực; trên cơ sở đó tiến hành đánh giá đất đai, nguồn nước, xây dựng
chính sách hỗ trợ, định hướng phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ tập
trung, kêu gọi các doanh nghiệp, các hợp tác xã và người
dân có nhu cầu sản xuất hữu cơ đầu tư vào sản xuất;
- Xây dựng hệ thống phân phối theo
chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm hữu
cơ; kết hợp với du lịch, nông nghiệp sinh thái mang đậm nét truyền thống văn
hóa địa phương, qua đó tổng kết bài học kinh nghiệm để hoàn thiện các quy trình
kỹ thuật và tập huấn, chuyển giao;
- Tăng cường sử dụng vật liệu sẵn có, tái sử dụng, khép kín chu trình trong khu vục
sản xuất, trên địa bàn tỉnh tạo tiền đề cho sự phát triển nông nghiệp hữu cơ ổn
định;
- Xác định các vùng có tiềm năng thế
mạnh về sản xuất các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ để khuyến khích các doanh nghiệp, các hợp tác xã và người dân có nhu cầu sản xuất sản phẩm nông nghiệp hữu cơ đầu tư vào sản
xuất.
b) Quản lý đầu vào của sản xuất hữu
cơ
Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, cụ
thể như: Quản lý giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản hữu cơ được chứng nhận
phù hợp với tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ; Quản lý chặt chẽ vật tư đầu vào được
sử dụng trong sản xuất hữu cơ: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất
bảo quản, chất phụ gia...; Quản lý nguồn nước sử dụng cho sản xuất nông nghiệp
hữu cơ: nước tưới cho cây trồng,
nước dùng cho vật nuôi, nuôi trồng thủy sản...; Quản lý các quy trình canh tác
cây trồng hữu cơ, quy trình chăm sóc vật nuôi và thủy sản hữu cơ.
c) Quản lý sản phẩm nông nghiệp hữu
cơ
Thực hiện quản lý các sản phẩm nông
nghiệp hữu cơ lưu thông trên thị
trường phải đảm bảo được chứng nhận và có nhãn mác, tem truy xuất nguồn gốc,
logo sản phẩm tương ứng với tiêu
chuẩn đã được chứng nhận; các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện việc kiểm tra
giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm hữu cơ và chất lượng sản phẩm nông nghiệp hữu cơ theo quy định
để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù
hợp với tiêu chuẩn đã được chứng nhận khi lưu thông trên thị trường; thiết lập
hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm hữu cơ tại từng công đoạn sản xuất, chế
biến và tiêu thụ.
2. Hoàn thiện
thể chế, cơ chế chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ
Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách
hỗ trợ đầu tư của tỉnh về khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào sản xuất
nông nghiệp hữu cơ; tạo điều kiện để các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đầu tư trong lĩnh vực này.
3. Nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế
Xây dựng chiến lược phát triển nghiên
cứu khoa học và ứng dụng chuyển
giao công nghệ phục vụ sản xuất vật tư đầu vào cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ;
xây dựng Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp hữu
cơ giai đoạn 2021 - 2030.
4. Xây dựng và
nhân rộng mô hình điểm nông nghiệp hữu cơ
- Xây dựng mô hình khuyến nông về sản
xuất, chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ; hoàn thiện các quy
trình kỹ thuật, tập huấn, chuyển
giao kỹ thuật cho nông dân.
- Xây dựng mô hình nông nghiệp hữu cơ
theo liên kết chuỗi giá trị khép kín từ sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm
hữu cơ và nhân rộng theo các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và dược
liệu.
- Xây dựng mô hình về đào tạo, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực cho nông nghiệp hữu cơ.
5. Thông tin
tuyên truyền
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch
truyền thông nâng cao nhận thức, hiểu biết của cộng đồng về nông nghiệp hữu cơ;
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và thực thi các chính sách,
pháp luật, các tiêu chuẩn về nông nghiệp hữu cơ để tạo niềm tin cho người tiêu dùng trong sử dụng, nâng cao nhận thức cho
các doanh nghiệp, người sản xuất và nhà quản lý về việc tuân thủ nghiêm ngặt
quy trình sản xuất, giám sát, chứng nhận nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp hữu
cơ;
- Hỗ trợ các chiến dịch truyền thông
nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn vốn
- Vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp,
nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Vốn ngân sách thông qua việc hỗ trợ
xây dựng các đề án, dự án của Trung ương, của tỉnh và lồng ghép từ chương trình
mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, kinh phí khoa học
công nghệ, khuyến nông, các dự án ODA và chương trình khoa học và công nghệ
khác có liên quan;
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Quản lý, sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của đề án áp dụng theo quy định pháp luật
về ngân sách Nhà nước và các quy định.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, phối hợp với các sở,
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh lồng ghép các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này với các chương trình mục tiêu quốc gia, các đề
án, chương trình của các bộ, ngành và tỉnh có liên quan; kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện và định kỳ
báo cáo tiến độ thực hiện Kế hoạch này về UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố có
liên quan đề xuất, xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh trong lĩnh
vực ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bảo đảm cho việc thực hiện các mục
tiêu đề ra của Kế hoạch này; lựa chọn và xác định các yếu tố hoàn thiện các mô
hình thí điểm sản xuất nông nghiệp
hữu cơ tại tỉnh; xây dựng kế hoạch triển khai và từng bước nhân rộng mô hình; tổ
chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, tập huấn và hướng dẫn các nội dung liên quan đến Kế hoạch.
2. Sở Y tế: Thực hiện quản lý nhà nước đối với sản xuất, kinh doanh dược liệu hữu
cơ, mỹ phẩm hữu cơ, thực phẩm hữu cơ thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định;
Thường xuyên kiểm tra, giám sát các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ lưu thông trên
thị trường theo định kỳ quy định; Nghiên cứu khảo sát phát triển các sản phẩm y
học cổ truyền, thực phẩm bảo vệ sức khỏe từ các nguyên liệu
dược liệu hữu cơ.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá, xác định vùng, khu vực đủ điều kiện
sản xuất hữu cơ; quy định việc thực hiện các yêu cầu về sử dụng, khai thác hiệu
quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học, lồng ghép công tác bảo tồn
với việc phát triển vùng nông nghiệp hữu cơ (theo hướng dẫn của Trung Ương);
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh triển
khai các quy định về khuyến khích tập trung đất đai phục vụ phát triển nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp hữu cơ kết hợp với phát triển nông nghiệp công nghệ
cao trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Công Thương: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện quản lý nhà nước đối với kinh doanh thực phẩm hữu
cơ và sản phẩm hữu cơ khác thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định; thực hiện quản
lý thị trường đối với sản phẩm hữu cơ theo quy định; thực hiện chức năng kiểm
tra, giám sát các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ lưu thông trên thị trường.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố xây dựng chiến lược nghiên cứu khoa học và công nghệ phát triển
nông nghiệp hữu cơ; trình UBND tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ, mô hình điểm phục vụ phát triển
nông nghiệp hữu cơ trong các Chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
6. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ và các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố hướng dẫn cơ chế, chính sách hỗ trợ phát
triển nông nghiệp hữu cơ theo quy định của Trung Ương; tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí thường xuyên theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm (phần Ngân
sách nhà nước) thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch đối với những nội dung thuộc
nhiệm vụ của cấp tỉnh theo phân cấp, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các quy định có liên quan.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí thực hiện các chương trình, dự
án theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và hướng dẫn
việc lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện bảo đảm hiệu quả
đầu tư; đồng thời, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở,
ban ngành và địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng, điều chỉnh và
triển khai thực hiện các chính sách của tỉnh để thu hút đầu tư của doanh nghiệp
vào lĩnh vực nông nghiệp hữu cơ;
8. Ngân hàng Nhà nước: Chủ trì phối hợp với sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã,
thành phố rà soát, xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ cho vay ưu đãi đối với các
tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển đổi
sản xuất theo hướng nông nghiệp hữu cơ, sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa
bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các sở, ngành có liên quan thống nhất trong lựa chọn vùng sản xuất
nông nghiệp hữu cơ; chủ động lựa chọn ứng dụng các quy trình, công nghệ tiên tiến
vào sản xuất nông nghiệp hữu cơ phù hợp với điều kiện địa phương đảm bảo tăng
chất lượng và lợi ích cho nhân dân;
- Tạo điều kiện hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân đầu tư vào sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hữu cơ trên địa bàn quản lý, tham
gia các chương trình xúc tiến thương mại, hội thi khởi nghiệp, bình chọn sản phẩm
tiêu biểu...
- Tăng cường quản lý, sử dụng đất
theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; Theo dõi, tổng hợp
tình hình, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
10. Nhiệm vụ của các cơ quan, tổ
chức khác
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các sở, ngành, các Đoàn thể chính trị - xã hội, Hội nghề
nghiệp và các Cục trực thuộc tổng Cục đóng trên địa bàn tỉnh, theo chức năng,
nhiệm vụ, chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện Kế hoạch; giám sát thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp; vận động,
tuyên truyền các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hữu cơ
và gắn kết chuỗi giá trị nông sản hữu cơ.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị và UBND các huyện, thị xã,
thành phố được giao nhiệm vụ nêu trên tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực
hiện định kỳ 06 tháng, một năm hoặc đột xuất theo yêu cầu, báo cáo gửi về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu gặp
khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh các nhiệm vụ mới hoặc cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch trên, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ ĐẾN NĂM 2030
TT
|
Chương
trình/Đề án/Dự án
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Giai đoạn thực
hiện
|
Ghi
chú
|
1
|
Tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án số
279/ĐA-SNN&PTNT ngày 26/3/2019 về phát triển nông nghiệp công nghệ cao
(nông nghiệp hữu cơ) tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; đã
thực hiện trong năm 2019, 2020
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban ngành và địa phương có liên quan
|
2019-2030
|
|
2
|
Rà soát xây dựng vùng sản xuất nông
nghiệp hữu cơ; tham mưu triển khai thực hiện Chương trình thúc đẩy nông dân tập
trung đất nông nghiệp, chuyển đổi mục đích sử dụng đất,
phát triển các vùng nguyên liệu hữu cơ tập trung trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban ngành và địa phương có liên quan
|
2021-2030
|
Theo
hướng dẫn của Trung ương
|
3
|
Tham mưu xây dựng các chuỗi giá trị sản phẩm hữu cơ bền vững trên cây trồng,
vật nuôi, thủy sản chủ lực và tiềm năng của tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT; Sở Công Thương
|
Các
sở, ban ngành và địa phương có liên quan
|
2021-2030
|
4
|
Lồng ghép các chương trình, đề án
phát triển sản xuất, chuỗi giá trị ngành hàng sản phẩm hữu
cơ với các chương trình mục tiêu quốc gia, cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai
đoạn 2020-2030, chương trình phát triển kinh tế-xã hội, kinh phí khoa học
công nghệ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Tài chính
|
Các
sở, ban ngành và địa phương có liên quan
|
2021-2030
|
|
5
|
Tham mưu triển khai thực hiện
Chương trình nghiên cứu, đào tạo, chuyển giao và ứng dụng
khoa học công nghệ trong phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ (giống, vật
tư nguyên liệu đầu vào, chế phẩm bảo quản, tồn trữ nông sản... đạt tiêu chuẩn
hữu cơ) và đa dạng hóa sản phẩm hữu cơ để nâng cao giá trị gia tăng.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các sở,
ban ngành và địa phương có liên quan
|
2021-2030
|
Theo
hướng dẫn của Trung ương
|
6
|
Tham mưu triển
khai thực hiện Chương trình thí điểm các mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ
trên địa bàn tỉnh, ưu tiên các giống cây trồng chủ lực, tiềm năng, phù hợp với
quy trình sản xuất hữu cơ và có lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban ngành và địa phương có liên quan
|
2021-2030
|
|
7
|
Xây dựng các mô hình vườn cây hữu
cơ gắn với thu gom rác thải, làm phân hữu cơ, xây dựng môi trường xanh, sạch,
đẹp ở các xã nông thôn mới
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban ngành và địa phương có liên quan
|
2021-2030
|
Theo
hướng dẫn của Trung ương
|
8
|
Tham mưu phối hợp triển khai thực
hiện đào tạo nghề cho lao động, nông dân sản xuất nông nghiệp hữu cơ chuyên
nghiệp (Thực hiện lồng ghép với chương trình hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động
nông thôn và chương trình, đề án, dự án khác trên địa bàn tỉnh)
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban ngành và địa phương có liên quan
|
2021-2025
|
Theo
hướng dẫn của Trung ương
|
9
|
Tham mưu triển khai thực hiện Đề án
tăng cường cơ chế giám sát hệ thống cung ứng, kiểm soát
chất lượng vật tư đầu vào phục vụ trong sản xuất hữu cơ trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban ngành và địa phương có liên quan
|
2021-2030
|
Theo
hướng dẫn của Trung ương
|
10
|
Phát triển hệ sinh thái nông nghiệp
hữu cơ phục vụ định hướng phát triển du lịch, bảo tồn đa dạng sinh học
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT; Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
|
Các
sở, ban ngành và địa phương có liên quan
|
2021-2030
|
Theo
hướng dẫn của Trung ương
|
11
|
Xây dựng các quy trình sản xuất,
tiêu chuẩn, quy chuẩn hữu cơ cho các mô hình sản xuất hữu cơ trên địa
bàn tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban ngành và địa phương có liên quan
|
2021-2030
|
Theo
hướng dẫn của Trung ương
|
12
|
Thực hiện các dự án phát triển chuỗi giá trị các sản phẩm hữu cơ chủ lực, tiềm năng và các sản phẩm OCOP
của tỉnh Vĩnh Long
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban ngành và địa phương có liên quan
|
2021-2030
|
Theo
hướng dẫn của Trung ương
|
13
|
Tham mưu triển khai thực hiện các
cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư vào lĩnh vực phát triển nông nghiệp hữu cơ
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban ngành và địa phương có liên quan
|
2021-2030
|
Theo
hướng dẫn của Trung ương
|
14
|
Tăng cường các hoạt động truyền thông,
thông tin nâng cao nhận thức, hiểu biết của cộng đồng về nông nghiệp hữu cơ
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Sở
Thông tin và Truyền thông, báo, đài, các sở, ban, ngành khác và địa phương có
liên quan
|
2021-2030
|
|