ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1216/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 15
tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ TỈNH HÀ
TĨNH GIAI ĐOẠN 2024 - 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/12/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 06/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 về cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/8/2018
về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm; số 109/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 về nông nghiệp hữu cơ;
Căn cứ Quyết định số
885/QĐ-TTg ngày 23/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển
nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020-2030;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 1163/SNN-QLCL ngày 17/4/2024;
trên cơ sở biểu quyết thống nhất của Thành viên UBND tỉnh (thực hiện trên hệ thống
điện tử TD và văn bản giấy).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án “Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2024 -
2030” với các nội dung sau:
I. Quan điểm
1. Phát triển nông nghiệp hữu
cơ là nhiệm vụ quan trọng trong Tái cơ cấu nông nghiệp của tỉnh cần kiên trì
triển khai thực hiện, ưu tiên nguồn lực và tập trung chỉ đạo để các thành phần
kinh tế đầu tư phát triển sản xuất.
2. Phát triển nông nghiệp hữu
cơ phải lấy thị trường làm mục tiêu gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, kinh tế
tuần hoàn góp phần phát triển du lịch sinh thái, hình thành một nền nông nghiệp
đa giá trị.
3. Phát triển nông nghiệp hữu
cơ ở các quy mô, cấp độ từ hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp nhằm
tạo ra thực phẩm hữu cơ, môi trường an toàn cho người nông dân và sản phẩm hàng
hóa có giá trị gia tăng cao. Ưu tiên, lựa chọn các tập đoàn, doanh nghiệp có
liên kết chuỗi sản phẩm để đầu tư phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh.
4. Phát triển nông nghiệp hữu
cơ theo chuỗi giá trị trên cơ sở huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị,
các nhà quản lý, nhà khoa học các thành phần kinh tế, đặc biệt là doanh nghiệp,
hợp tác xã.
5. Việc triển khai thực hiện Đề
án cần phải gắn với Đề án “Thí điểm xây dựng tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới,
giai đoạn 2021-2025”, Chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP… và các Đề án,
Chương trình và Kế hoạch liên quan do Trung ương và Tỉnh ban hành.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát.
- Phát triển nền nông nghiệp hữu
cơ có giá trị gia tăng cao, bền vững, thân thiện với môi trường sinh thái,
thích ứng với biến đổi khí hậu, góp phần ổn định đời sống cho người dân trên địa
bàn. Đồng thời nâng cao năng lực, khả năng tổ chức sản xuất, sức cạnh tranh
trong chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông sản của Tỉnh gắn với kinh tế nông nghiệp
tuần hoàn và tái cơ cấu toàn diện ngành nông nghiệp.
- Phát triển sản xuất và chứng
nhận phù hợp tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ cho các loại cây trồng vật nuôi có
thế mạnh của Tỉnh nhằm tạo ra sản phẩm nông nghiệp an toàn, sản phẩm hàng hóa,
phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật, công nghệ; áp dụng các quy trình sản xuất, chế biến hữu cơ tiên tiến,
hiện đại để kiểm soát tốt các nguy cơ mất an toàn thực phẩm.
2. Mục tiêu cụ thể đến
năm 2030
- Diện tích nhóm đất nông nghiệp
sản xuất hữu cơ đạt khoảng 2,0 - 2,5% tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp.
- Diện tích đất trồng trọt hữu
cơ đạt khoảng 2,0% tổng diện tích trồng trọt với các cây trồng chủ lực lúa, rau
các loại, cây ăn quả,... với quy mô 2.500 ha;
- Tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi hữu
cơ khoảng 2% trên tổng sản phẩm chăn nuôi với các sản phẩm có tiềm năng lợi thế:
mật ong, nhung hươu, thịt các loại (lợn, bò, dê, gia cầm …);
- Diện tích nuôi trồng thủy sản
hữu cơ: nuôi tôm hữu cơ đạt khoảng 2-3% tổng diện tích nuôi tôm với sản phẩm chủ
yếu là tôm sú.
- Nâng cao hiệu quả của sản xuất
hữu cơ trên một đơn vị diện tích; giá trị sản phẩm trên 1,0 ha đất trồng trọt hữu
cơ cao gấp 1,7 - 2 lần so với phi hữu cơ.
III. Nhiệm vụ
thực hiện Đề án
1. Lựa chọn
vùng, đối tượng để chuyển đổi sang sản xuất nông nghiệp hữu cơ, hình thành các
vùng sản xuất hàng hóa
Trên cơ sở đặc điểm tự nhiên,
kinh tế - xã hội và các quy hoạch của địa phương, đồng thời căn cứ vào các tiêu
chuẩn, quy chuẩn hiện hành, các địa phương tiến hành điều tra, khảo sát, lựa chọn
vùng để đưa vào chuyển đổi, phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ nhằm hình
thành các vùng sản xuất hàng hóa gắn với tiêu thụ sản phẩm.
1.1. Tiêu chí theo quy định.
a) Các tiêu chí bắt buộc: là
nhóm tiêu chí dựa trên các quy định và TCVN bắt buộc phải đáp ứng đối với các
vùng sản xuất hữu cơ, trong đó tập trung vào các yêu cầu về quy hoạch (quy hoạch
sản xuất tập trung, ổn định, quy hoạch vùng sản xuất an toàn, hữu cơ), điều kiện
môi trường sản xuất (không gần vùng có nguy cơ ô nhiễm, điều kiện đất nước đạt
các TCVN), gồm:
- Thuộc vùng quy hoạch sản xuất
nông nghiệp ổn định, đã hoặc đang hình thành vùng sản xuất nông sản an toàn/sản
xuất hữu cơ hoặc theo hướng hữu cơ;
- Cách xa các vùng ô nhiễm tự
nhiên và ô nhiễm do các hoạt động kinh tế (bệnh viện, khu công nghiệp, khu chứa
rác thải, nghĩa trang, khu đông dân cư,…) tối thiểu 500 m;
- Phải có vùng đệm hoặc hàng
rào vật lý tách biệt với các khu vực khác. Nằm trong vùng an toàn dịch bệnh hoặc
vùng có tỷ lệ tiêm phòng các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đạt 80%;
- Việc chuyển đổi đồng cỏ hoặc
vùng đất dự kiến dùng để trồng cây làm thức ăn chăn nuôi phải phù hợp với 5.1.2
của TCVN 11041-2:2017 ;
- Chất lượng đất đáp ứng yêu cầu
tại QCVN 03:2023/BTNMT;
- Chất lượng nước mặt đáp ứng
yêu cầu tại QCVN 08:2023/BTNMT;
- Chất lượng nước dưới đất đáp ứng
yêu cầu tại QCVN 09:2023/BTNMT;
b) Các tiêu chí ưu tiên (không
bắt buộc): là các tiêu chí cần thiết đối với sản xuất hữu cơ nhưng có thể cải
thiện được trong quá trình sản xuất, gồm:
- Lịch sử sản xuất có mức độ đầu
tư thâm canh thấp, ít sử dụng thuốc bảo vệ thực vật;
- Có vùng đệm được sản xuất bởi
đối tượng cây trồng hoặc không cùng điều kiện canh tác với cây trồng dự kiến
phát triển; có vùng đệm được sản xuất chăn nuôi bởi đối tượng vật nuôi khác với
vật nuôi dự kiến phát triển chăn nuôi hữu cơ;
- Có ranh giới rõ ràng, thuận
tiện cho việc khoanh vùng và hạn chế sự xâm nhập của các tác nhân ô nhiễm từ
bên ngoài qua nguồn nước, giao thông và các hoạt động kinh tế khác;
- Có hệ thống tưới tiêu chủ động
độc lập, không xảy ra ngập úng;
- Có điều kiện thời tiết, khí hậu
phù hợp với đối tượng cây trồng dự kiến quy hoạch vùng sản xuất hữu cơ;
1.2. Định hướng lựa chọn
vùng, đối tượng.
1.2.1. Vùng trồng trọt.
Ưu tiên lựa chọn các vùng sản
xuất đã có sản phẩm chứng nhận thực hành nông nghiệp tốt, lựa chọn các loại cây
trồng có lợi thế, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường để sản xuất theo tiêu chuẩn
nông nghiệp hữu cơ.
Lựa chọn các vùng sản xuất phù
hợp để phát triển nông nghiệp hữu cơ, ưu tiên phát triển các vùng sản xuất đã
có sản phẩm chứng nhận VietGAP, GlobalGAP, đã có các mô hình sản xuất theo hướng
hữu cơ.... có điều kiện đất đai, khí hậu thuận lợi phù hợp với đối tượng cây trồng
chủ lực (lúa gạo, rau các loại, cây ăn quả, chè…), thực hiện chuyển đổi sang sản
xuất theo hướng nông nghiệp hữu cơ và phù hợp tiêu chuẩn hữu cơ. Tổng diện tích
canh tác nông nghiệp hữu cơ lĩnh vực trồng trọt đến năm 2030 đạt khoảng 2.500
ha, trong đó:
- Vùng sản xuất lúa hữu cơ, diện
tích canh tác khoảng 1.350 ha. Tập trung tại các địa phương: Đức Thọ, Can Lộc,
Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh,…..
- Vùng sản xuất rau, quả hữu
cơ, diện tích canh tác khoảng 100 ha. Tập trung tại các địa phương: Thạch Hà,
Can Lộc, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh,…..
- Vùng sản xuất cây ăn quả hữu
cơ, diện tích canh tác khoảng 800 ha. Tập trung tại các địa phương: Hương Sơn,
Hương Khê, Vũ Quang, Can Lộc,…
- Vùng sản xuất chè hữu cơ diện
tích khoảng 250 ha. Tập trung tại Sơn Kim 2, Sơn Tây huyện Hương Sơn; Hương Trà
huyện Hương Khê; Kỳ Trung, Kỳ Thượng, Kỳ Tây huyện Kỳ Anh.
(Chi tiết theo phụ lục 01)
1.2.2. Vùng chăn nuôi: lựa
chọn xây dựng các mô hình chăn nuôi hữu cơ, theo hướng hữu cơ, chăn nuôi theo
tiêu chuẩn quy chuẩn, chăn nuôi an toàn với các loại vật nuôi: lợn, bò, gia cầm,
hươu, ong, dê ...; ưu tiên lựa chọn các cơ sở chăn nuôi, trang trại chăn nuôi gắn
với các vùng sản xuất phù hợp để phát triển nông nghiệp hữu cơ, ưu tiên phát
triển các vùng sản xuất đã có cây thức ăn (rau xanh, cỏ, lúa, ngô… ) làm nguồn
nguyên liệu thức ăn cho chăn nuôi. Tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi hữu cơ, theo hướng
hữu cơ, chăn nuôi tiêu chuẩn, chăn nuôi an toàn đạt khoảng 2% tổng sản phẩm
chăn nuôi vào năm 2030, trong đó:
- Chăn nuôi lợn theo hướng hữu
cơ, hữu cơ, đạt tiêu chuẩn, an toàn tập trung tại các địa phương: Cẩm Xuyên, Vũ
Quang, Can Lộc, Thạch Hà, Kỳ Anh,…..; trong đó phát triển các cơ sở chăn nuôi lợn
theo hướng hữu cơ, hữu cơ với quy mô nông hộ, trang trại nhỏ gắn theo chuỗi
liên kết (từ chăn nuôi đến tiêu thụ sản phẩm) với doanh nghiệp sản xuất nông
nghiệp hữu cơ.
- Chăn nuôi bò theo hướng hữu
cơ, hữu cơ, đạt tiêu chuẩn: gắn với các vùng trồng trọt hữu cơ (trồng cỏ, trồng
lúa, trồng ngô,…) tạo vùng nguyên liệu thức ăn cho chăn nuôi. Tập trung tại các
địa phương: Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh,…..
- Chăn nuôi gia cầm theo hướng
hữu cơ, hữu cơ: tập trung phát triển tại các vùng đồi như Hương Khê, Vũ Quang,
Đức Thọ, Hương Sơn, Can Lộc, … gắn với vùng sản xuất trồng trọt (ngô, lúa) hữu
cơ, tạo mô hình chăn nuôi tuần hoàn, hữu cơ; tạo chuỗi chăn nuôi gà thịt hữu
cơ, trứng gà hữu cơ.
- Chăn nuôi hươu, dê theo hướng
hữu cơ, hữu cơ: tập trung phát triển tại Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Can Lộc,
Kỳ Anh… những vùng có lợi thế về phát triển các loại vật nuôi, nguồn thức ăn
phong phú.
- Chăn nuôi ong mật theo hướng
hữu cơ, hữu cơ: tập trung phát triển tại Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Can Lộc,
… những vùng có lợi thế về nguồn thức ăn cho ong, diện tích vườn, rừng rộng lớn;
định hướng chăn nuôi ong tạo sản phẩm mật ong hữu cơ, gắn với du lịch sinh thái
vùng Vườn quốc gia Vũ Quang.
(Chi tiết theo phụ lục 02)
1.2.3. Vùng nuôi trồng thủy
sản
Lựa chọn xây dựng các vùng nuôi
tôm hữu cơ, ưu tiên phát triển các vùng sản xuất đã có sản phẩm chứng nhận
VietGAP hoặc có các mô hình sản xuất theo hướng hữu cơ,.... thực hiện chuyển đổi
sang sản xuất theo hướng nông nghiệp hữu cơ và phù hợp tiêu chuẩn hữu cơ.
Tổng diện tích nuôi tôm hữu cơ
đến năm 2030 đạt khoảng 2-3% tổng diện tích nuôi tôm (khoảng 75 ha) chủ yếu tôm
sú, tập trung tại các vùng nuôi ao đất trên địa bàn các huyện, thị xã ven biển
và thành phố Hà Tĩnh.
Trên cơ sở các vùng, các đối tượng
đã được định hướng, các địa phương tạo điều kiện thuận lợi, đồng hành hỗ trợ
kêu gọi các thành phần kinh tế điều tra khảo sát xây dựng dự án, phương án, kế
hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể; xin ý kiến các ngành, lĩnh vực liên quan để
triển khai thực hiện.
(Chi tiết theo Phụ lục 03)
2. Xây dựng
các mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ theo chuỗi giá trị làm nơi tham quan, học
tập kinh nghiệm để nhân ra diện rộng.
2.1. Trồng trọt: xây
dựng 20 mô hình, gồm: 05 mô hình sản xuất lúa (10 - 20 ha/mô hình) tại các huyện
Đức Thọ, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh; 04 mô hình trồng lúa kết hợp
nuôi trồng thủy sản, nuôi rươi (trên 2ha/mô hình) tại các địa phương Đức Thọ,
thành phố Hà Tĩnh, Kỳ Anh, TX Hồng Lĩnh; 04 mô hình trồng cây ăn quả (từ 05 -
10ha/mô hình), tại các huyện Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Can Lộc; 04 mô
hình sản xuất rau (5.000 - 10.000 m2/mô hình) tại các huyện Thạch
Hà, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, Đức Thọ; 03 mô hình sản xuất chè (03 - 05 ha/mô hình) tại
các huyện Kỳ Anh, Hương Sơn, Hương Khê (chi tiết theo Phụ lục 04).
2.2. Chăn nuôi: xây
dựng các mô hình chăn nuôi hữu cơ, theo hướng hữu cơ, thực hiện hỗ trợ áp dụng
quy trình kỹ thuật chuyển đổi sang sản xuất theo hướng nông nghiệp hữu cơ và
phù hợp tiêu chuẩn hữu cơ, với 35 mô hình chăn nuôi theo hướng hữu cơ, gồm: 20
mô hình chăn nuôi lợn (10 - 100 con/mô hình); 05 mô hình chăn nuôi bò (10 - 50
con/mô hình); 10 mô hình chăn nuôi gia cầm (100 - 1000 con/mô hình); 05 mô hình
chăn nuôi hươu (quy mô 10 - 50 con/mô hình); 05 mô hình chăn nuôi dê (quy mô 10
- 50 con/mô hình) và 05 mô hình nuôi ong mật (quy mô 10 - 100 đàn/mô hình) (chi
tiết theo Phụ lục 04).
2.3. Nuôi trồng thủy sản
Xây dựng, thực hiện các mô hình
tôm sú quảng canh cải tiến hữu cơ, thực hiện hỗ trợ áp dụng quy trình kỹ thuật
chuyển đổi sang sản xuất theo hướng nông nghiệp hữu cơ và phù hợp tiêu chuẩn hữu
cơ (05 mô hình với quy mô 01ha/mô hình) (chi tiết theo Phụ lục 04).
3. Đào tạo,
tập huấn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực sản xuất nông nghiệp hữu cơ
- Đối tượng đào tạo, tập huấn:
cán bộ cốt cán từ tỉnh đến cơ sở; cán bộ quản lý của các Tổ hợp tác, Hợp tác
xã, doanh nghiệp; đào tạo nghề cho người lao động theo các mô hình, dự án cụ thể.
- Nội dung: kiến thức chung về
nông nghiệp hữu cơ, kỹ thuật sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản,
sản xuất phân hữu cơ từ phụ phẩm, xây dựng nhãn hiệu, …
4. Hình
thành hệ thống cung ứng vật tư đầu vào và dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp hữu
cơ
- Kêu gọi các doanh nghiệp, nhà
đầu tư tham gia khảo sát, lựa chọn địa điểm phù hợp, lập dự án đầu tư, xây dựng
tổ hợp nhà máy sản xuất cung ứng vật tư đầu vào, phục vụ sản xuất hữu cơ gắn với
thu gom, sơ chế, chế biến, bảo quản và kinh doanh sản phẩm hữu cơ quy mô khoảng
10 - 15 ha.
Quan tâm hỗ trợ giải phóng mặt
bằng và bàn giao mặt bằng sạch cho nhà đầu tư; hỗ trợ các hạng mục ngoài hàng
rào: hạ tầng về điện, giao thông, nước... phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm
hữu cơ và áp dụng các chính sách hiện hành khác.
- Hình thành và phát triển mô
hình cộng đồng, thu gom, tái sử dụng phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp, chất
thải chăn nuôi đem ủ phân compost hoặc xử lý bằng sản phẩm vi sinh vật, tạo nguồn
nguyên liệu để sản xuất phân bón hữu cơ. Thiết kế các modun về xử lý để hướng dẫn
cho cộng đồng xây dựng và thực hiện.
5. Xây dựng
hệ thống kiểm soát chứng nhận nông nghiệp hữu cơ
Sản phẩm nông nghiệp hữu cơ
trên địa bàn tỉnh được chứng nhận bởi tổ chức tư vấn có đủ điều kiện đánh giá,
chứng nhận độc lập theo quy định; hoặc các tổ chức chứng nhận cộng đồng có sự
tham gia của nông dân, người bán hàng, người tiêu dùng, chính quyền địa phương
và các sở ngành liên quan do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì
nghiên cứu các tiêu chuẩn hiện hành để đánh giá, chứng nhận nhằm giảm chi phí.
6. Chế biến
sản phẩm, xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm
- Rà soát, củng cố các cơ sở để
đáp ứng tiêu chuẩn chế biến sản phẩm hữu cơ; ưu tiên, lựa chọn các sản phẩm có
lợi thế hiện có để chế biến sản phẩm nông nghiệp hữu cơ: chế biến gạo hữu cơ,
tinh bột gạo hữu cơ dinh dưỡng, sản phẩm nhung hươu hữu cơ, các sản phẩm chế biến
từ thịt lợn hữu cơ… trên cơ sở xây dựng chuỗi liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp
với người dân, có sự tham gia quản lý của nhà nước; có chính sách hỗ trợ các
doanh nghiệp đầu tư nhà máy chế biến gạo gắn với vùng sản xuất lúa trọng điểm,
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở chế biến nhung hươu, cơ sở
sản xuất tinh bột gạo hữu cơ dinh dưỡng, kết nối các cơ sở chế biến giò chả
OCOP của tỉnh sử dụng nguyên liệu thịt lợn hữu cơ để chế biến sản phẩm.
- Hỗ trợ xây dựng hệ thống quản
lý chất lượng tiên tiến như HACCP, GMP, ISO,… nâng cao năng lực quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm trong quá trình chế biến các sản phẩm hữu cơ.
- Phát triển các cửa hàng kinh
doanh sản phẩm nông nghiệp hữu cơ; kết nối, đưa các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ
vào các cửa hàng OCOP, các siêu thị trên địa bàn tỉnh và một số tỉnh bạn.
- Đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến
thương mại và giao lưu khách hàng bằng hình thức trực tiếp và trực tuyến, kết nối
thị trường nông sản hữu cơ của Tỉnh với chuỗi cung ứng nông sản hữu cơ trong và
ngoài nước. Đẩy nhanh việc cấp mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc để đáp ứng
yêu cầu của các thị trường xuất khẩu và xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý
các sản phẩm hữu cơ chủ lực, quan trọng và đặc sản của Tỉnh.
- Tăng cường chuyển đổi số và
thương mại điện tử trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu
cơ. Tổ chức các hội nghị, diễn đàn kết nối thị trường, đa dạng hóa các kênh
phân phối, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hữu cơ; đưa vào các kênh phân phối tại
hệ thống các siêu thị, sàn thương mại điện tử, cửa hàng tiện ích và chuỗi cung ứng
sản phẩm an toàn, các nhà hàng phục vụ khách du lịch và từng bước định hướng xuất
khẩu. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ, triển lãm, giới
thiệu sản phẩm và xây dựng thương hiệu nông lâm thủy sản.
- Nâng cao năng lực hệ thống
thông tin, dự báo thị trường, cung cấp kịp thời cho các địa phương, doanh nghiệp
và người dân để điều chỉnh sản xuất phù hợp; tổ chức các hoạt động kết nối cung
cầu, kết nối giữa vùng sản xuất với hệ thống phân phối, tiêu thụ; kết nối giữa
thị trường trong nước với quốc tế. Thu hút, khuyến khích các tổ chức và cá nhân
tham gia sản xuất, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm hữu cơ theo chuỗi liên kết tại
các vùng sản xuất tập trung; các sản phẩm đặc sản bản địa khai thác từ tự
nhiên. Mời gọi các tổ chức, cá nhân đang kinh doanh sản phẩm nông nghiệp an
toàn, sản phẩm có chứng nhận để hỗ trợ liên kết tiêu thụ đối với những sản phẩm
từ các mô hình.
IV. Giải
pháp
1. Đẩy mạnh
thông tin tuyên truyền để làm chuyển biến căn bản nhận thức của cả hệ thống về
nông nghiệp hữu cơ
- Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền, nâng cao nhận thức, hiểu biết của cộng đồng về nông nghiệp hữu
cơ, từng bước thay đổi nhận thức về sản xuất truyền thống, tiến đến nền nông
nghiệp hữu cơ an toàn, bền vững. Triển khai sâu, rộng cho người sản xuất, người
kinh doanh và người tiêu dùng nắm bắt các nội dung của Đề án phát triển nông
nghiệp hữu cơ tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2024 - 2030.
- Tuyên truyền, hướng dẫn thực
thi các chính sách, pháp luật liên quan đến nông nghiệp hữu cơ, nâng cao nhận
thức cho các doanh nghiệp, người sản xuất và nhà quản lý về việc tuân thủ
nghiêm ngặt quy trình sản xuất, giám sát, chứng nhận nhằm thúc đẩy phát triển
nông nghiệp hữu cơ.
- Các cấp, các ngành và các tổ
chức chính trị - xã hội phải xác định việc phát triển nông nghiệp hữu cơ là một
nội dung quan trọng trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển nông nghiệp của địa
phương và của Tỉnh.
- Đổi mới và đa dạng các hình
thức tuyên truyền, xây dựng các chuyên đề, phóng sự hàng tháng phát trên Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, kịp thời biểu dương những mô hình làm tốt, cách
làm hay để nhân rộng.
- Tổ chức các cuộc hội thảo,
tham quan học tập kinh nghiệm để học hỏi, rút kinh nghiệm nhằm tăng cường nhận
thức về nông nghiệp hữu cơ cho các đối tượng liên quan.
2. Đầu tư
hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển giao quy trình sản xuất nông nghiệp
hữu cơ
- Nghiên cứu xây dựng và hoàn
thiện quy trình kỹ thuật theo hướng ứng dụng công nghệ cao sản xuất hữu cơ gắn
với chuỗi giá trị cho các sản phẩm chủ lực nhằm nâng cao năng suất, chất lượng,
giảm chi phí đầu vào, giảm phát thải nhà kính;
- Nghiên cứu phát triển và ứng
dụng các chế phẩm sinh học; phân hữu cơ sinh học; thuốc phòng, chống dịch bệnh
sinh học cho cây trồng, vật nuôi và thủy sản phục vụ phát triển nông nghiệp hữu
cơ;
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng
độ phì nhiêu đất, nhu cầu dinh dưỡng cho các cây trồng chủ lực phục vụ sản xuất
nông nghiệp hữu cơ bền vững; Tiếp tục triển khai Đề tài “Nghiên cứu xây dựng cơ
sở dữ liệu để khoanh vùng và phát triển trồng trọt hữu cơ trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh” làm cơ sở khoa học thu hút các dự án đầu tư phát triển nông nghiệp hữu cơ
trên địa bàn tỉnh;
- Bảo tồn, phục tráng, khai
thác, phát triển và xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể cho các giống
cây trồng, vật nuôi bản địa, đặc hữu, có lợi thế so sánh và giá trị kinh tế
cao;
- Nghiên cứu chọn tạo các giống
cây trồng, vật nuôi, thủy sản phù hợp với sản xuất hữu cơ;
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng
công nghệ số vào lĩnh vực sản xuất và quản lý nông nghiệp hữu cơ, như: Internet
vạn vật (IoT), blockchain, bigdata vào truy xuất nguồn gốc sản phẩm hữu cơ, điều
phối các hoạt động từ sản xuất, phân phối đến tiêu thụ sản phẩm....
3. Phát
triển các hình thức tổ chức sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm phù hợp
- Tiếp tục đẩy mạnh dồn điền đổi
thửa, xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trồng trọt,
chăn nuôi, thủy sản hữu cơ, phát triển các mô hình điểm cửa hàng tiêu thụ sản
phẩm hữu cơ gắn với sản phẩm OCOP;
- Soát xét tái cơ cấu các tổ hợp
tác, hợp tác xã nông nghiệp hiện có để đảm bảo đủ năng lực tổ chức sản xuất;
hình thành các tổ hợp tác, hợp tác xã mới trên tinh thần tự nguyện, đúng bản chất,
hợp tác liên kết với các doanh nghiệp để phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị;
- Định hướng sản xuất, ứng dụng
và chuyển giao khoa học - công nghệ, trong đó doanh nghiệp đóng vai trò vừa hỗ
trợ đầu vào vừa thu mua, bao tiêu, sơ chế, chế biến sản phẩm nhằm nâng cao giá
trị gia tăng, xây dựng thương hiệu nông sản, khép kín chuỗi sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn; người nông dân là chủ thể xây dựng,
phát triển vùng sản xuất nông nghiệp hữu cơ;
- Xây dựng các mô hình sản xuất
nông nghiệp hữu cơ, mô hình chuỗi giá trị đối với một số sản phẩm chủ lực, sản
phẩm có lợi thế của tỉnh để giới thiệu, khuyến khích các hộ sản xuất nông nghiệp
tham gia học tập, làm theo;
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến
thương mại; kết nối khách hàng, thị trường nông sản hữu cơ của Tỉnh với chuỗi
cung ứng nông sản hữu cơ trong và ngoài nước bằng hình thức trực tiếp và trực
tuyến, phát huy các giải pháp ứng dụng thương mại điện tử trong giao thương, tạo
điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp gặp gỡ, trao đổi, chia sẻ thông tin về
chủng loại, chất lượng sản phẩm, giá cả, thị trường giữa người sản xuất với người
kinh doanh và người tiêu dùng; kết nối, đưa sản phẩm nông nghiệp hữu cơ lên các
sàn thương mại điện tử, thiết lập kênh phân phối trực tuyến; lựa chọn các sản
phẩm đặc sản, có lợi thế cạnh tranh để hỗ trợ xúc tiến, xuất khẩu sang một số
thị trường khu vực, thị trường có tiềm năng.
Hỗ trợ, khuyến khích các cơ sở
sản xuất nông nghiệp đạt chứng nhận hữu cơ tham gia hội chợ, triển lãm xúc tiến
thương mại trong và ngoài tỉnh nhằm mục đích quảng bá, giới thiệu và tìm đầu ra
cho sản phẩm.
Song song với đó, đẩy mạnh phát
triển thị trường tiêu thụ nông sản hữu cơ tại chỗ, trọng tâm là thông qua việc
hợp đồng cung cấp nông sản hữu cơ cho các siêu thị lớn, chuỗi hệ thống cửa hàng
Winmart+, CO.OP FOOD, cửa hàng tiện ích và các khách sạn, nhà hàng, trường học,
bếp ăn bán trú… trên địa bàn tỉnh.
4. Tăng
cường quản lý nhà nước về nông nghiệp hữu cơ
- Tăng cường quản lý trên lĩnh
vực sản xuất, đảm bảo đúng đối tượng, quy trình, tiêu chuẩn, các loại vật tư đầu
vào được sử dụng,… nhằm đảm bảo sản xuất hữu cơ theo đúng theo quy định;
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản;
kiểm soát chặt chẽ chất lượng các loại giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật, ngăn chặn hàng giả, hàng kém chất lượng trên thị trường; thường xuyên
theo dõi, kiểm tra, giám sát chất lượng, an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh và sản phẩm đã được chứng nhận theo quy định;
- Định kỳ, cơ quan chức năng tổ
chức lấy mẫu đất, mẫu nước, mẫu sản phẩm để đánh giá sự chuyển hóa của chất lượng
đất, nước và sản phẩm đảm bảo chất lượng phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn
hiện hành;
- Tăng cường công tác kiểm tra,
hướng dẫn các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện chính sách theo đúng quy
định. Thường xuyên rà soát, đánh giá mức độ hấp thu chính sách, từ đó nghiên cứu
đề xuất giải pháp sửa đổi chính sách phù hợp với tình hình thực hiễn, thực sự
mang lại hiệu quả.
- Hướng dẫn, tháo gỡ các khó
khăn vướng mắc, tạo điều kiện cho nhà đầu tư phát triển sản xuất, nhất là vấn đề
đất đai.
5. Giải
pháp về cơ chế chính sách
- Giai đoạn từ nay đến hết năm
2025:
Tiếp tục triển khai chính sách
theo quy định tại Nghị quyết số 51/2021/NQ-HĐND ngày 16/12/2021 của HĐND tỉnh.
Triển khai xây dựng các mô hình
sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên các lĩnh vực để đánh giá rút kinh nghiệm từ đó
xây dựng bổ sung hoàn thiện chính sách diện rộng cho giai đoạn tới. Nguồn kinh
phí thực hiện theo phân cấp ngân sách (cấp tỉnh, cấp huyện) được lồng ghép từ
các Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó ưu tiên thực
hiện theo chương trình Khoa học, Khuyến nông.
- Giai đoạn 2026 - 2030: cùng với
rà soát, đánh giá kết quả thực hiện chính sách khuyến khích nông nghiệp, nông
thôn theo Nghị quyết số 51/2021/NQ- HĐND, xây dựng chính sách cho giai đoạn
2026-2030, trong đó sẽ tiến hành xây dựng, đề xuất chính sách phát triển nông
nghiệp hữu cơ.
V. Kinh phí
thực hiện
1. Nguồn kinh phí
- Nguồn xã hội hóa của các
doanh nghiệp, nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Nguồn ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước;
- Nguồn lồng ghép từ chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, kinh phí
khoa học công nghệ, khuyến nông, các dự án ODA và chương trình khoa học và công
nghệ khác có liên quan;
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Bố trí, quản lý, sử dụng
kinh phí
- Việc quản lý, sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của Đề án thực hiện theo quy định
pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.
- Nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ
thực hiện Đề án: hàng năm, căn cứ nhiệm vụ cụ thể được phân công, các Sở, ban,
ngành xây dựng dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính rà soát, tổng hợp,
tham mưu phân bổ để thực hiện.
- Các địa phương chủ động xây dựng
kế hoạch, bố trí, lồng ghép các nguồn vốn để triển khai thực hiện Đề án tại địa
phương mình.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Là cơ quan Thường trực, chịu
trách nhiệm tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án; chủ động rà soát, tham
mưu nội dung, lộ trình, mô hình cụ thể đưa vào kế hoạch sản xuất và các đề án
mùa vụ hàng năm để chỉ đạo các đơn vị, địa phương triển khai có hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tập
huấn, hướng dẫn thực hiện các nội dung Đề án được phê duyệt; tuyên truyền, tập
huấn, hướng dẫn các địa phương và các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy
sản trên địa bàn tỉnh áp dụng các quy trình kỹ thuật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn
nông nghiệp hữu cơ vào sản xuất nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trường;
- Hàng năm, soát xét nhu cầu
đăng ký xây dựng và phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ, tổng hợp
dự toán nguồn ngân sách tỉnh gửi Sở Tài chính tham mưu phân bổ kinh phí để triển
khai thực hiện Đề án;
- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng
các loại giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, ngăn chặn hàng giả,
hàng kém chất lượng trên thị trường; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát
chất lượng, an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh và sản phẩm
đã được chứng nhận theo quy định; định kỳ, tổ chức lấy mẫu đất, mẫu nước, mẫu sản
phẩm để đánh giá sự chuyển hóa của chất lượng đất, nước và sản phẩm đảm bảo chất
lượng phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành;
- Kiểm tra việc thực hiện Đề án
tại các huyện, thành phố, thị xã; thanh kiểm tra, giám sát việc chấp hành các
quy định về chất lượng vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất hữu cơ, an toàn thực
phẩm, truy xuất nguồn gốc của các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm hữu cơ
trên địa bàn theo phân công, phân cấp;
- Phối hợp với Sở Công Thương
triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm tại các mô hình
sản xuất nông nghiệp hữu cơ; quảng bá hình ảnh, thương hiệu các sản phẩm nông
nghiệp hữu cơ được chứng nhận;
- Tổ chức sơ kết, tổng kết Đề
án; là đầu mối tổng hợp các thông tin về sản xuất nông nghiệp hữu cơ để báo cáo
UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định. Đồng thời tham
mưu UBND tỉnh những nội dung vượt thẩm quyền.
2. Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến
thương mại, quảng bá các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ được sản xuất trên địa
bàn; hỗ trợ kết nối, tiêu thụ, đưa sản phẩm nông nghiệp hữu cơ vào các kênh
phân phối như siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn ...;
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương liên quan hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hình thành các điểm giới thiệu
và bán sản phẩm hữu cơ, tạo điều kiện cho sản phẩm hữu cơ lưu thông trên thị
trường.
3. Sở Tài chính: hàng
năm, trên cơ sở Đề án được phê duyệt, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu phân bổ nguồn kinh phí sự
nghiệp thực hiện Đề án phù hợp với điều kiện thực tiễn và khả năng cân đối ngân
sách tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện các chương trình, dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư
công; hướng dẫn việc lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện Đề án;
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan triển khai thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính
phủ; hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục đầu tư các dự án vào lĩnh
vực nông nghiệp hữu cơ.
5. Sở Khoa học và Công
nghệ
- Chủ trì tham mưu các hoạt động
liên quan đến nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học - công nghệ vào sản
xuất nông nghiệp nói chung và nông nghiệp hữu cơ nói riêng trên địa bàn;
- Xây dựng và vận hành hệ thống
truy xuất nguồn gốc nông sản, quản lý thông tin sản phẩm nông nghiệp hữu cơ
theo chuỗi sản xuất, cung ứng trên địa bàn;
- Hướng dẫn đăng ký quyền sở hữu
trí tuệ, xây dựng mã số, mã vạch và tiêu chuẩn cơ sở cho các sản phẩm nông nghiệp
hữu cơ theo quy định.
6. Sở Tài nguyên và Môi
trường: phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc
thực hiện các yêu cầu về sử dụng, khai thác có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi
trường và đa dạng sinh học, lồng ghép công tác bảo tồn với phát triển nông nghiệp
hữu cơ; đề xuất các biện pháp thúc đẩy tái chế, tái sử dụng chất thải chăn
nuôi, phụ phẩm nông nghiệp trong các lĩnh vực liên quan đến sản xuất nông nghiệp
hữu cơ.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Hướng dẫn cơ quan báo chí
trên địa bàn tỉnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, doanh nghiệp về
phát triển nông nghiệp hữu cơ; tuyên truyền, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm sạch,
sản phẩm hữu cơ;
- Tổ chức tập huấn, đào tạo các
chương trình thúc đẩy chuyển đổi số và bán hàng hiệu quả trên sàn thương mại điện
tử cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác,
doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan và các huyện, thành phố thị xã tuyên truyền Đề án phát triển
nông nghiệp hữu cơ tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2024-2030; các quy định về quản lý,
chính sách hỗ trợ nông nghiệp hữu cơ của Trung ương, của Tỉnh để các các tổ chức,
cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
8. Cục Quản lý thị trường
tỉnh: phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức phòng, chống, xử lý các
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng,
giá, an toàn thực phẩm; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng và các hành vi gian lận thương mại theo quy định pháp luật trong sản
xuất, buôn bán sản phẩm nông nghiệp hữu cơ trên địa tỉnh.
9. Các Sở, ban, ngành
liên quan: căn cứ chức năng, nhiệm vụ tích cực, chủ động phối hợp chặt
chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố, thị
xã chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung của Đề án, đảm bảo hoàn thành mục
tiêu đề ra.
10. Ngân hàng Nhà nước
Chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn rà soát, xây dựng cơ chế chính sách tín dụng hỗ trợ
ngành nông nghiệp thực hiện Đề án này trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tập trung ưu tiên nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho lĩnh vực phát
triển nông nghiệp nông thôn, đặc biệt ưu tiên các dự án đầu tư phát triển nông
nghiệp hữu cơ có hiệu quả; tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng tiếp cận
nguồn vốn ngân hàng với lãi suất hợp lý, đảm bảo tuân thủ đúng quy định; thường
xuyên kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng bảo đảm có hiệu quả và hạn
chế rủi ro.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội: trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực
tham gia phát triển sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ; phối
hợp xây dựng, biểu dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến, mô hình hay, kinh
nghiệm tốt trong sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ; tăng cường
công tác giám sát, phản biện xã hội trong xây dựng và thực hiện các chính sách
phát triển nông nghiệp hữu cơ của tỉnh.
12. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã
- Căn cứ nội dung của Đề án,
hàng năm xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn
theo chuỗi giá trị để phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương;
- Xác định rõ đối tượng, quy
mô, vùng sản xuất ưu tiên phát triển sản xuất hữu cơ phù hợp với khí hậu, thổ
nhưỡng, điều kiện canh tác để tạo thương hiệu, giá trị và định hướng thị trường
tiêu thụ;
- Tổ chức tập huấn, tuyên truyền,
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và người dân trên địa bàn tham gia thực hiện sản
xuất nông nghiệp hữu cơ;
- Chủ trì xây dựng, thực hiện
và nhân rộng các mô hình hữu cơ, các điểm giới thiệu và bán sản phẩm hữu cơ; đồng
thời hỗ trợ hướng dẫn chứng nhận sản phẩm hữu cơ trên địa bàn. Vận dụng linh hoạt
cơ chế, chính sách của tỉnh để khuyến khích đầu tư phù hợp tiềm năng, lợi thế
và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp
hữu cơ. Ưu tiên bố trí nguồn ngân sách địa phương, thông qua chương trình, kế
hoạch khuyến nông hàng năm và lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp khác trên địa
bàn để xây dựng, nhân rộng các mô hình; đầu tư, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh
phát triển các sản phẩm hữu cơ;
13. Đề nghị các hội, hiệp
hội ngành hàng và tổ chức nghề nghiệp
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức cộng đồng; tham gia đào tạo, tập huấn,
giám sát các hội viên sản xuất, kinh doanh sản phẩm hữu cơ theo quy định của
pháp luật;
- Đề xuất các dự án đầu tư sản
xuất phù hợp với nội dung, mục tiêu của Đề án, trình các cơ quan có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định hiện hành.
(Chi tiết theo Phụ lục 05)
* Chế độ thông tin và báo
cáo: các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao
tại Đề án này, định kỳ 6 tháng (trước ngày 20/6), năm (trước ngày 15/12) hoặc đột
xuất khi có yêu cầu, báo cáo kết quả thực hiện, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đôn đốc, hướng dẫn,
kiểm tra; tổng hợp, tham mưu, báo cáo UBND tỉnh và cơ quan có thẩm quyền theo
quy định.
Điều 3.
Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ban hành.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc (Thủ trưởng) các Sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (B/c)
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; (B/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NL5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
PHỤ LỤC 01
ĐỊNH HƯỚNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ
LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2024 -
2030
Đơn
vị tính: ha
TT
|
Huyện/TP/TX
|
Tổng
|
Đến năm 2030
|
Lúa
|
Cây ăn quả
|
Rau
|
Chè
|
|
Toàn tỉnh
|
2.500
|
1.350
|
800
|
100
|
250
|
1
|
TP Hà Tĩnh
|
60
|
50
|
|
10
|
|
2
|
Kỳ Anh
|
336
|
200
|
20
|
16
|
100
|
3
|
Cẩm Xuyên
|
265
|
250
|
|
15
|
|
4
|
Lộc Hà
|
55
|
50
|
|
5
|
|
5
|
Can Lộc
|
430
|
260
|
150
|
20
|
|
6
|
Thạch Hà
|
240
|
200
|
20
|
20
|
|
7
|
Đức Thọ
|
320
|
300
|
10
|
10
|
|
8
|
Hương Sơn
|
310
|
10
|
200
|
|
100
|
9
|
Hương Khê
|
262
|
10
|
200
|
2
|
50
|
10
|
Vũ Quang
|
205
|
5
|
200
|
|
|
11
|
TX Hồng Lĩnh
|
10
|
10
|
|
|
|
12
|
TX Kỳ Anh
|
0
|
|
|
|
|
13
|
Nghi Xuân
|
7
|
5
|
|
2
|
|
PHỤ LỤC 02
ĐỊNH HƯỚNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ
LĨNH VỰC CHĂN NUÔI TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN
2024-2030
Đơn
vị tính: mô hình
TT
|
Huyện/TP/TX
|
Đến năm 2030
|
Tổng
|
Lợn
|
Bò
|
Gia cầm
|
Đối tượng khác
|
37
|
20
|
5
|
10
|
2
|
1
|
Kỳ Anh
|
2
|
2
|
|
|
|
2
|
Thị xã Kỳ Anh
|
0
|
|
|
|
|
3
|
Cẩm Xuyên
|
8
|
5
|
|
3
|
|
4
|
TP. Hà Tĩnh
|
1
|
|
1
|
|
|
5
|
Thạch Hà
|
5
|
5
|
|
|
|
6
|
Lộc Hà
|
6
|
2
|
3
|
1
|
|
7
|
Nghi Xuân
|
0
|
|
|
|
|
8
|
TX. Hồng Lĩnh
|
0
|
|
|
|
|
9
|
Đức Thọ
|
0
|
|
|
|
|
10
|
Can Lộc
|
6
|
5
|
1
|
|
|
11
|
Vũ Quang
|
4
|
|
|
4
|
|
12
|
Hương Sơn
|
5
|
1
|
|
2
|
2
|
13
|
Hương Khê
|
0
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 03
ĐỊNH HƯỚNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ LĨNH VỰC THỦY SẢN
TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2024-2030
Đơn
vị tính: ha
TT
|
Huyện/TP/TX
|
Đến năm 2030
|
Tổng
|
Tôm
|
75
|
75
|
1
|
Kỳ Anh
|
5
|
5
|
2
|
Thị xã Kỳ Anh
|
8
|
8
|
3
|
Cẩm Xuyên
|
3
|
3
|
4
|
TP. Hà Tĩnh
|
8
|
8
|
5
|
Thạch Hà
|
11
|
11
|
6
|
Lộc Hà
|
10
|
10
|
7
|
Nghi Xuân
|
30
|
30
|
PHỤ LỤC 04
DANH MỤC CÁC MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ TỈNH HÀ TĨNH 2024 - 2030
TT
|
Tên mô hình
|
Quy mô
|
Địa điểm
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Đơn vị tham gia thực hiện
|
I
|
Mô hình sản xuất hữu cơ
trong lĩnh vực trồng trọt
|
1
|
Mô hình sản xuất lúa hữu cơ
|
10 ha
|
Khánh Vĩnh Yên, Can Lộc
|
UBND huyện Can Lộc
|
Chi cục TTBVTV
|
|
2
|
Mô hình sản xuất lúa hữu cơ
|
20 ha
|
Lâm Trung Thủy, Đức Thọ
|
Trung tâm Khuyến nông
|
UBND huyện Đức Thọ, Chi cục TTBVTV
|
|
3
|
Mô hình sản xuất lúa hữu cơ
|
20 ha
|
Cẩm Bình, Cẩm Xuyên
|
Trung tâm Khuyến nông
|
UBND huyện Cẩm Xuyên, Chi cục TTBVTV
|
|
4
|
Mô hình sản xuất lúa hữu cơ
|
20 ha
|
Thạch Sơn, Thạch Hà
|
UBND huyện Thạch Hà
|
Chi cục TTBVTV
|
|
5
|
Mô hình sản xuất lúa hữu cơ
|
20 ha
|
Kỳ Phú, Kỳ Anh
|
Trung tâm Khuyến nông
|
UBND huyện Kỳ Anh, Chi cục TTBVTV
|
|
6
|
Mô hình lúa rươi
|
20 ha
|
Kỳ Khang, Kỳ Anh
|
UBND huyện Kỳ Anh
|
Chi cục TTBVTV
|
Doanh nghiệp
|
7
|
Mô hình lúa rươi
|
20 ha
|
Yên Hồ, Đức Thọ
|
UBND huyện Đức Thọ
|
Chi cục TTBVTV
|
|
8
|
Mô hình lúa rươi
|
5 ha
|
Thạch Bình, thành phố Hà Tĩnh
|
UBND TP Hà Tĩnh
|
Chi cục TTBVTV
|
|
9
|
Mô hình lúa rươi
|
12,3 ha
|
Trung Lương – TX Hồng Lĩnh
|
UBND TX Hồng Lĩnh
|
Chi cục TTBVTV
|
|
10
|
Mô hình sản xuất cam
|
10 ha
|
Kim Hoa, Hương Sơn
|
Trung tâm Khuyến nông
|
UBND huyện Hương Sơn, Chi cục TTBVTV
|
|
11
|
Mô hình bưởi Phúc Trạch
|
10 ha
|
Hương Trạch, Hương Khê
|
Trung tâm Khuyến nông
|
UBND huyện Hương Khê, Chi cục TTBVTV
|
|
12
|
Mô hình sản xuất cam
|
5 ha
|
Đức Lĩnh, Vũ Quang
|
Trung tâm Khuyến nông
|
UBND huyện Vũ Quang, Chi cục TTBVTV
|
|
13
|
Mô hình sản xuất cam
|
10 ha
|
Sơn Trường, Hương Sơn
|
UBND huyện Hương Sơn
|
Chi cục TTBVTV
|
|
14
|
Mô hình sản xuất rau
|
5 ha
|
Đồng Môn, TP Hà Tĩnh
|
UBND TP Hà Tĩnh
|
Chi cục TTBVTV
|
|
15
|
Mô hình sản xuất rau, củ, quả
|
4 ha
|
Yên Hòa, Cẩm Xuyên
|
Trung tâm Khuyến nông
|
UBND huyện Cẩm Xuyên, Chi cục TTBVTV
|
|
16
|
Mô hình sản xuất rau, củ, quả
(dưa hấu)
|
5 ha
|
Kỳ Văn, Kỳ Anh
|
UBND huyện Kỳ Anh
|
Chi cục TTBVTV
|
|
17
|
Mô hình sản xuất rau, củ, quả
|
2 ha
|
Tượng Sơn, Thạch Hà
|
UBND huyện Thạch Hà
|
Chi cục TTBVTV
|
|
18
|
Mô hình chè
|
5 ha
|
Sơn Kim 2, Hương Sơn
|
Trung tâm Khuyến nông
|
UBND huyện Hương Sơn, Chi cục TTBVTV
|
Xí nghiệp chè Tây Sơn
|
19
|
Mô hình chè
|
5 ha
|
Kỳ Tây, Kỳ Anh
|
Trung tâm Khuyến nông
|
UBND huyện Kỳ Anh, Chi cục TTBVTV
|
Xí nghiệp chè 12/9
|
20
|
Mô hình chè
|
5 ha
|
Hương Trà, Hương Khê
|
Trung tâm Khuyến nông
|
UBND huyện Hương Khê, Chi cục TTBVTV
|
Xí nghiệp chè 20/4
|
II
|
Mô hình sản xuất hữu cơ
trong lĩnh vực chăn nuôi
|
1
|
Xây dựng mô hình nuôi lợn
theo hướng hữu cơ 12 mô hình, mỗi mô hình từ 100 – 500 con
|
3.080
|
Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, Thạch Hà, Lộc Hà, Can Lộc, Hương Sơn, Đức Thọ
|
Trung tâm Khuyến nông
|
UBND các huyện có mô hình/Chi cục CNTY
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ
|
2
|
Xây dựng mô hình bò theo hướng
hữu cơ 07 mô hình, mỗi mô hình từ 10 - 80 con
|
470
|
Lộc Hà, Can Lộc, TP Hà Tĩnh và Đức Thọ
|
Trung tâm Khuyến nông
|
UBND các huyện có mô hình/Chi cục CNTY
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ
|
3
|
Xây dựng mô hình nuôi gà theo
hướng hữu cơ 01 mô hình
|
2.000
|
Lộc Hà, Đức Thọ
|
Trung tâm Khuyến nông
|
UBND huyện Lộc Hà, Đức Thọ/Chi cục CNTY
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ
|
4
|
Xây dựng mô hình nuôi hươu
theo hướng hữu cơ 01 mô hình
|
500
|
Hương Sơn
|
Trung tâm Khuyến nông
|
UBND huyện Hương Sơn/Chi cục CNTY
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ
|
5
|
Xây dựng mô hình nuôi dê theo
hướng hữu cơ 01 mô hình
|
600
|
Hương Sơn
|
Trung tâm Khuyến nông
|
UBND huyện Hương Sơn/Chi cục CNTY
|
Doanh nghiệp, HTX, HGĐ
|
III
|
Mô hình sản xuất hữu cơ
trong lĩnh vực thủy sản: 05 mô hình
|
|
|
|
1
|
Mô hình nuôi tôm sú quảng
canh cải tiến hữu cơ
|
01 ha/mô hình
|
Các huyện, thị xã ven biển và TP Hà Tĩnh
|
UBND các huyện, thị ven xã biển và TP Hà Tĩnh
|
Trung tâm Khuyến nông/Chi cục Thủy sản
|
Doanh nghiệp, HTX, Hộ gia đình trên địa bàn
|
PHỤ LỤC 05
KHUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
TT
|
Nội dung thực hiện
|
Kết quả
|
Thời gian triển khai
|
Cơ quan chủ trì thực hiện
|
1
|
Tuyên truyền các quy định, cơ
chế chính sách và quy trình sản xuất nông nghiệp hữu cơ
|
Thay đổi nhận thức về sản xuất
truyền thống, tiến đến nền nông nghiệp hữu cơ an toàn, bền vững cho các đối
tượng từ nhà quản lý, người sản xuất đến người tiêu dùng
|
2024-2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
2
|
Đào tạo, tập huấn nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực sản xuất nông nghiệp hữu cơ; hướng dẫn các địa phương và
cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh áp dụng các
quy trình kỹ thuật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn nông nghiệp hữu cơ vào sản xuất
nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trường
|
Nâng cao kiến thức và triển
khai thực hiện đúng về sản xuất nông nghiệp hữu cơ cho các đối tượng được tập
huấn
|
2024-2027
|
Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
3
|
Xây dựng chính sách hỗ trợ
phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn
|
Nghị quyết chính sách được Hội
đồng nhân dân tỉnh ban hành
|
2025
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
4
|
Xác định vùng, đối tượng, quy
mô sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn
|
Vùng, quy mô sản xuất cho từng
đối tượng cây trồng, vật nuôi được xác định cụ thể trên địa bàn
|
2024-2028
|
UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
5
|
Xây dựng các mô hình sản xuất
nông nghiệp hữu cơ theo chuỗi giá trị
|
Các mô hình được xây dựng đạt
hiệu quả, có khả năng nhân rộng
|
2024-2028
|
UBND các huyện, thành phố, thị xã, Sở Nông nghiệp và PTNT
|
6
|
Kêu gọi, thu hút đầu tư xây dựng
Trung tâm và hệ thống cung ứng vật tư nông nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất
nông nghiệp hữu cơ
|
Doanh nghiệp đầu tư xây dựng
trung tâm cung ứng vật tư nông nghiệp, dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp hữu
cơ hoạt động hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu
|
2024-2027
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
7
|
Xây dựng hệ thống kiểm soát
chứng nhận nông nghiệp hữu cơ
|
Có đội ngũ tư vấn hoặc cộng đồng
chứng nhận GPS
|
2025-2027
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
8
|
Tổ chức các hoạt động xúc tiến
thương mại, quảng bá các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ được sản xuất trên địa
bàn; hỗ trợ kết nối, tiêu thụ, đưa sản phẩm nông nghiệp hữu cơ vào các kênh phân
phối như siêu thị, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn ...
|
Các sản phẩm nông nghiệp hữu
cơ được quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ
|
2024-2030
|
Sở Công Thương
|
9
|
Xây dựng và vận hành hệ thống
truy xuất nguồn gốc nông sản, quản lý thông tin sản phẩm nông nghiệp hữu cơ
theo chuỗi sản xuất, cung ứng trên địa bàn
|
Các sản phẩm nông nghiệp hữu
cơ được xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc
|
2024-2030
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
10
|
Xây dựng thương hiệu, hướng dẫn
đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, xây dựng mã số, mã vạch và tiêu chuẩn cơ sở cho
các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ theo quy định
|
Các sản phẩm nông nghiệp hữu
cơ được xây dựng thương hiệu
|
2024-2030
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
11
|
Hỗ trợ ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp hữu cơ
|
Sản xuất nông nghiệp hữu cơ có
ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao năng suất, chất lượng và đảm bảo an toàn
thực phẩm
|
2024-2030
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
12
|
Xây dựng và hướng dẫn quy
trình sản xuất hữu cơ các sản phẩm chủ lực
|
Các sản phẩm chủ lực được xây
dựng quy trình sản xuất hữu cơ
|
2024-2026
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
13
|
Kiểm soát chặt chẽ chất lượng
các loại giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, ngăn chặn hàng giả,
hàng kém chất lượng trên thị trường; Kiểm tra, giám sát chất lượng, an toàn
thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh và sản phẩm đã được chứng nhận
hữu cơ theo quy định.
|
Các loại vật tư phục vụ sản
xuất và sản phẩm thường xuyên được kiểm tra, giám sát chất lượng
|
2024-2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
14
|
Tổ chức tập huấn, đào tạo các
chương trình thúc đẩy chuyển đổi số và bán hàng hiệu quả trên sàn thương mại
điện tử cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã, tổ hợp
tác, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh
|
Góp phần nâng cao nhận thức
chuyển đổi số cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hợp tác xã,
tổ hợp tác, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp hữu cơ, giảm thiểu chi phí, cải
thiện chiến lược khách hàng, cải thiện hệ thống vận hành, phân tích và bảo mật
dữ liệu tốt hơn, phân khúc thị trường chinh xác, tăng tỷ lệ tiếp xúc khách
hàng ở mọi lúc, mọi nơi,…
|
2024-2030
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|