ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2012/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 26 tháng 7 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 203/TTr-STP ngày 24 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân; trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu tổ chức thực hiện nội dung Quyết định
này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký./.
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Hoàng Bê
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục xây dựng
dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân (HĐND); trình tự, thủ tục xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân (UBND) trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc xây dựng dự thảo nghị quyết của HĐND; xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Mục 1. LẬP, THÔNG QUA, ĐIỀU
CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 3. Đề xuất chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân
1. Hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm đề xuất danh mục dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật cần ban hành để đưa vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND tỉnh.
a) Cơ sở đề xuất là chủ trương, đường lối, nghị
quyết của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo đảm các quyền và nghĩa vụ của công dân,
thực hiện yêu cầu quản lý nhà nước và các văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung và
ban hành mới.
b) Thời gian đề xuất chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND cho năm sau phải gửi đến Văn phòng UBND tỉnh trước
ngày 01 tháng 10 hàng năm.
2. Hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm đề xuất danh mục dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật cần ban hành để đưa vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật của UBND tỉnh.
a) Cơ sở đề xuất là chủ trương, đường lối, nghị
quyết của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của HĐND tỉnh,
thực hiện yêu cầu quản lý nhà nước và các văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung và
ban hành mới.
b) Thời gian đề xuất chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của UBND cho năm sau phải gửi đến Văn phòng UBND tỉnh trước
ngày 01 tháng 12 của năm trước.
3. Đề xuất xây dựng danh mục văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND tỉnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên
văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của
văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm
thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
Điều 4. Lập, thông qua
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân
1. Đối với nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh
trình
a) Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận
được đề nghị xây dựng nghị quyết của cơ quan chuyên môn thuộc UBND, Văn phòng
UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự thảo
dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND và trình UBND tỉnh quyết định.
Dự thảo dự kiến chương trình phải nêu rõ tên văn
bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, nội dung chính của văn bản, dự
báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực đảm bảo thi hành
văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
b) Văn phòng UBND tỉnh gửi dự kiến chương trình
đã được UBND tỉnh thông qua đến Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh
trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
2. Đối với văn bản quy phạm pháp luật của UBND
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính tổng hợp, lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của UBND tỉnh để trình UBND tỉnh vào tháng 01 hàng năm. Dự
kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải nêu rõ sự cần thiết
ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những
nội dung chính của văn bản, cơ quan soạn thảo, cơ quan phối hợp và thời điểm
ban hành văn bản.
Thời gian thực hiện cụ thể như sau:
a) Văn phòng UBND tỉnh lập dự kiến chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và lấy ý kiến đóng góp của Sở Tư pháp, Sở Nội
vụ, Sở Tài chính và các cơ quan, tổ chức hữu quan trước ngày 31 tháng 12 hàng
năm.
b) Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp ý kiến đóng góp
vào chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình UBND tỉnh thông qua
trước ngày 15 tháng 01 của năm sau.
3. Sau khi chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật được UBND tỉnh thống nhất thông qua, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
hoàn chỉnh dự thảo chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật trình Chủ tịch
UBND tỉnh ký ban hành.
Nội dung chương trình phải ghi rõ tên văn bản,
cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản, cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản, thời điểm
ban hành văn bản.
4. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi quyết
định về chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh đến các
thành viên UBND, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 5. Điều chỉnh chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân
1. Đối với nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh
trình: Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
2. Đề nghị đưa văn bản ra khỏi chương trình xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND.
Đối với những dự thảo văn bản không đảm bảo tiến
độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành, thủ trưởng các
đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo văn bản đề nghị UBND tỉnh xem xét, quyết
định đưa ra khỏi chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản đề
nghị phải nêu rõ lý do đưa ra khỏi chương trình.
3. Bổ sung vào chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của UBND:
Trong trường hợp cần thiết, do phát sinh nhu cầu
hoặc phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên, thủ trưởng các đơn vị có liên quan
đến lĩnh vực được giao có thể đề nghị UBND tỉnh quyết định bổ sung vào chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật những văn bản cần được ban hành nhằm
đáp ứng yêu cầu trong quản lý nhà nước.
Cơ quan đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình
ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải xây dựng tờ trình nêu rõ dự kiến tên
văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của
văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm
thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
4. Văn bản đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh gửi về Văn phòng UBND tỉnh. Trên cơ sở
đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, Văn phòng
UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tổng hợp dự kiến điều chỉnh chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 6. Thực hiện chương
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được phân công
chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND có trách nhiệm tổ
chức thực hiện việc soạn thảo văn bản, đảm bảo đúng thời gian, thủ tục và chất
lượng của dự thảo văn bản.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc cơ quan được
phân công chủ trì soạn thảo, bảo đảm thực hiện đúng tiến độ soạn thảo và thời
gian trình dự thảo văn bản theo chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND đã ban hành.
Mục 2. SOẠN THẢO, LẤY Ý KIẾN
ĐÓNG GÓP, THẨM ĐỊNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 7. Trình tự, thủ tục soạn
thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Trình tự, thủ tục soạn thảo, lấy ý kiến đóng
góp, thẩm định văn bản được thực hiện theo quy định tại mục 2 Quy định này.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ
quan được giao chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp trong quá trình soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật
1. Trên cơ sở chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật hàng năm của HĐND, UBND tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo phải chuẩn
bị dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và đảm bảo thời gian trình dự thảo văn bản
theo đúng chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có nhiệm vụ
sau:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội
ở địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng, văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên
quan đến dự thảo.
c) Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự
thảo; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung,
thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ.
d) Tổ chức lấy ý kiến góp ý của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo
văn bản theo quy định tại Điều 10 của Quy định này và Quyết định số
04/2011/QĐ-UBND ngày 13/9/2011 của UBND tỉnh Bạc Liêu về ban hành quy trình xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và chỉnh lý hoàn chỉnh dự thảo văn bản.
đ) Gửi Sở Tư pháp thẩm định dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật theo quy định tại Điều 11 của Quy định này.
e) Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp,
cơ quan soạn thảo văn bản chỉnh lý hoàn chỉnh dự thảo trước khi trình UBND tỉnh
ký ban hành.
ê) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình UBND tỉnh theo
quy định tại khoản 2 Điều 13 của Quy định này.
3. Nhiệm vụ của cơ quan phối hợp soạn thảo văn bản
a) Cử cán bộ có đủ năng lực tham gia cùng cơ
quan chủ trì trong quá trình soạn thảo văn bản.
b) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, số liệu,
thông tin thuộc lĩnh vực cơ quan mình quản lý liên quan đến nội dung dự thảo
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
c) Đóng góp ý kiến đối với dự thảo văn bản khi
có yêu cầu và đảm bảo thời gian theo quy định.
Điều 9. Thành lập Tổ Soạn thảo
1. Trong trường hợp soạn thảo văn bản có nội
dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, nội dung mới, Thủ trưởng
cơ quan chủ trì soạn thảo có thể thành lập Tổ Soạn thảo.
2. Thành phần Tổ Soạn thảo
a) Đại diện cơ quan, đơn vị được giao chủ trì soạn
thảo là tổ trưởng.
b) Đại diện cơ quan tư pháp, đại diện các cơ
quan chuyên môn có liên quan đến nội dung văn bản là thành viên.
c) Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan
chủ trì soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị - xã hội
có liên quan tham gia Tổ Soạn thảo.
3. Tổ Soạn thảo thực hiện nhiệm vụ theo quy định
tại khoản 2 Điều 8 của Quy định này.
Tổ soạn thảo tự giải tán và chấm dứt hoạt động
khi dự thảo văn bản đã được UBND tỉnh ký ban hành.
Điều 10. Lấy ý kiến về dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo
văn bản, thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức
hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản.
2. Các hình thức lấy ý kiến
Tùy theo tính chất, nội dung của dự thảo văn bản,
cơ quan chủ trì soạn thảo có thể áp dụng một hoặc nhiều hình thức lấy ý kiến
sau đây:
a) Tổ chức họp, hội nghị, hội thảo.
b) Văn bản đề nghị góp ý.
c) Khảo sát, phát phiếu thăm dò tới các đối tượng.
d) Các hình thức khác thích hợp.
3. Hồ sơ gửi lấy ý kiến
a) Công văn nêu rõ thực trạng quản lý nhà nước;
mục đích, ý nghĩa, sự cần thiết, cơ sở pháp lý của việc ban hành văn bản; những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau và những vấn đề cần xin ý kiến.
b) Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị (gọi
chung là dự thảo văn bản).
c) Các tài liệu khác có liên quan.
4. Trách nhiệm của cơ quan soạn
thảo và cơ quan được lấy ý kiến đóng góp
a) Trường hợp tổ chức cuộc họp, hội nghị, hội thảo
- Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản phải
gửi hồ sơ để lấy ý kiến cho cơ quan được mời họp góp ý ít nhất 07 (bảy) ngày
làm việc trước khi họp.
- Cơ quan được mời họp phải cử đại diện lãnh đạo
hoặc chuyên viên am hiểu pháp luật, lĩnh vực công việc của ngành tham dự cuộc họp
và phải có ý kiến tại cuộc họp, ý kiến của chuyên viên dự họp có giá trị như ý
kiến của thủ trưởng cơ quan. Trường hợp không dự họp thì phải có văn bản góp ý
gửi cho cơ quan chủ trì soạn thảo và phải chịu trách nhiệm về những vấn đề đã
góp ý có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị mình.
- Những ý kiến thảo luận, tranh luận, ý kiến
khác nhau phải được ghi vào biên bản cuộc họp có chữ ký của chủ tọa và phải kèm
hồ sơ gửi cơ quan tư pháp để thẩm định.
b) Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản
- Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản phải
dành ít nhất 07 (bảy) ngày làm việc để tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào dự thảo
văn bản.
- Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
dự thảo văn bản. Trường hợp cơ quan dự thảo có ghi thời hạn gửi văn bản về thì
thực hiện theo thời hạn đề nghị nhưng không được ít hơn 05 (năm) ngày, kể từ
ngày nhận được văn bản.
- Quá thời hạn trên, nếu cơ quan được lấy ý kiến
không có ý kiến đóng góp được xem như thống nhất với nội dung văn bản và cơ
quan, tổ chức không trả lời phải chịu trách nhiệm về vấn đề cần lấy ý kiến liên
quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước đơn vị mình.
5. Trên cơ sở các ý kiến đóng
góp của các cơ quan, tổ chức hữu quan, cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo có
trách nhiệm xây dựng bản tổng hợp ý kiến đóng góp trong đó nêu rõ những vấn đề
đã tiếp thu và những nội dung không tiếp thu chỉnh sửa, lý do của việc không tiếp
thu, hoàn chỉnh dự thảo và gửi đến cơ quan tư pháp để thẩm định.
6. Trường hợp dự thảo văn bản có tính chất phức
tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thì có thể tổ chức lấy ý kiến nhiều lần
để đảm bảo chất lượng của dự thảo văn bản trước khi gửi cơ quan tư pháp thẩm định
và trình UBND tỉnh ban hành.
Điều 11. Thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh
hoặc dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình phải được Sở Tư pháp
thẩm định trước khi trình UBND tỉnh.
Thời gian thẩm định không quá 07 (bảy) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định.
b) Dự thảo tờ trình đảm bảo các nội dung theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 10 của Quy định này.
c) Dự thảo văn bản.
d) Bản tổng hợp ý kiến đóng góp về dự thảo văn bản.
đ) Ý kiến đóng góp của Văn phòng UBND tỉnh
(Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) đối với văn bản quy phạm pháp luật có quy
định thủ tục hành chính.
e) Các tài liệu có liên quan để làm căn cứ ban
hành văn bản.
3. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của văn bản.
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất, đồng
bộ của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật hiện hành.
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
d) Cơ quan thẩm định có thể đưa ra ý kiến về
tính khả thi của dự thảo văn bản.
4. Trong quá trình thẩm định, nếu xét thấy cần
thiết, cơ quan thẩm định có thể thực hiện các quyền sau:
a) Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết
trình thêm về dự thảo; cung cấp thêm thông tin và những tài liệu có liên quan đến
dự thảo.
b) Yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị lại
dự thảo nếu dự thảo chưa đảm bảo về tính thống nhất của hệ thống pháp luật hoặc
chưa thực hiện đầy đủ các thủ tục theo Quy định này.
5. Đối với các dự thảo văn bản do Sở Tư pháp chủ
trì soạn thảo trình UBND tỉnh ban hành, giao Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra nội
dung để đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản.
6. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Tư
pháp hoặc Chánh Văn phòng UBND tỉnh có thể mời Luật gia, Chuyên gia am hiểu vấn
đề chuyên môn về lĩnh vực văn bản điều chỉnh để tham gia thẩm định, kiểm tra dự
thảo văn bản.
Điều 12. Giải trình, tiếp
thu ý kiến thẩm định
1. Sau khi nhận được báo cáo thẩm định về dự thảo
văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh
lý dự thảo; đồng thời, giải trình bằng văn bản việc tiếp thu ý kiến thẩm định.
2. Trong trường hợp có ý kiến khác với cơ quan
thẩm định thì cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo, giải trình rõ quan điểm, cơ sở
pháp lý để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Văn bản giải trình tiếp thu hoặc không tiếp
thu ý kiến thẩm định và dự thảo đã được chỉnh lý theo ý kiến thẩm định phải được
gửi đến Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh trước khi trình UBND tỉnh thông qua.
Mục 3. TRÌNH, THÔNG QUA VÀ KÝ
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 13. Hồ sơ dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo
văn bản đến UBND tỉnh để chuyển đến các thành viên của UBND tỉnh chậm nhất là
05 (năm) ngày làm việc, trước ngày UBND tỉnh họp.
2. Hồ sơ dự thảo văn bản gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản.
b) Báo cáo thẩm định.
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản.
d) Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến hoặc không
tiếp thu ý kiến thẩm định.
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Khi nhận được hồ sơ trình của cơ quan soạn thảo,
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ dự thảo văn bản để
chuyển đến các thành viên UBND tỉnh chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước
ngày UBND tỉnh họp.
Điều 14. Trình tự xem xét,
thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
1. Hình thức xem xét, thông qua dự thảo văn bản
Tùy nội dung và tính chất của dự thảo, Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản tại phiên họp
UBND.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật tại phiên họp của UBND tỉnh được tiến hành theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc Tổ Soạn
thảo trình bày dự thảo văn bản.
b) Đại diện cơ quan thẩm định văn bản trình bày
báo cáo thẩm định.
c) UBND tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự
thảo văn bản.
3. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông
qua khi có quá nửa tổng số thành viên UBND tỉnh biểu quyết tán thành.
4. Đối với nghị quyết của HĐND tỉnh được UBND tỉnh
quyết định trình ra HĐND cùng cấp khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu
quyết tán thành.
Điều 15. Ký ban hành văn bản
quy phạm pháp luật
1. Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt UBND ký ban hành
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền.
Ký tờ trình đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem
xét thông qua dự thảo nghị quyết của HĐND do UBND tỉnh trình.
2. Trong trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh vắng mặt
hoặc trên cơ sở phân công phụ trách các lĩnh vực cụ thể, các Phó Chủ tịch UBND
tỉnh có thể ký thay Chủ tịch.
Điều 16. Đăng Công báo, đưa
tin, gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ
ngày ký ban hành, cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm gửi văn bản đến Văn
phòng UBND tỉnh để đăng Công báo.
2. Chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ
ngày văn bản được ký ban hành, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức đăng
văn bản đó trên Công báo của tỉnh.
3. Chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ký
ban hành, Văn phòng UBND tỉnh phải gửi các văn bản quy phạm pháp luật của UBND
tỉnh đến Báo Bạc Liêu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh để đăng báo, đưa tin.
Báo Bạc Liêu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có nhiệm vụ đăng báo, đưa tin
chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.
4. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
ký ban hành, Văn phòng UBND tỉnh phải gửi các văn bản quy phạm pháp luật của
UBND tỉnh đến các cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền
giám sát, kiểm tra, các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan theo quy định tại
khoản 3 Điều 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004
và Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật.
5. Các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được
ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 17. Các trường hợp
khác
1. Đối với việc xây dựng văn bản cá biệt của
HĐND tỉnh (trừ các văn bản phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm đại
biểu HĐND và bầu cử các chức vụ khác) áp dụng tương tự quy trình của Quy định
này nhưng không thông qua Sở Tư pháp thẩm định.
2. Đối với việc xây dựng văn bản cá biệt của Chủ
tịch UBND tỉnh, điều chỉnh liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực áp dụng theo Quy
định này nhưng không thông qua Sở Tư pháp thẩm định.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ
Điều 18. Lập chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của UBND tỉnh và yêu cầu thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa
phương, Văn phòng HĐND và UBND chủ trì, phối hợp với Phòng Tư pháp và các
phòng, ban trực thuộc UBND cấp huyện lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật để trình UBND cùng cấp ban hành vào tháng 02 hàng năm.
Điều 19. Trình tự, thủ tục
soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, thành phố (cấp huyện) do Ủy
ban nhân dân cùng cấp trình
1. Căn cứ vào tính chất và nội dung nghị quyết của
HĐND, UBND phân công cơ quan soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng
dự thảo tờ trình và nghị quyết.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo,
cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết.
Hình thức lấy ý kiến: Thực hiện theo quy định tại
Điều 10, Quy định này.
3. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo và cơ quan
được lấy ý kiến
Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Quy
định này.
4. Dự thảo nghị quyết HĐND được UBND quyết định
trình ra Hội đồng nhân dân cùng cấp khi có quá nửa tổng số thành viên UBND biểu
quyết tán thành.
Điều 20. Soạn thảo, lấy ý
kiến đóng góp văn bản quy phạm pháp luật
1. Trên cơ sở chương trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật của UBND cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
được phân công chủ trì soạn thảo văn bản thực hiện theo quy định tại điểm a, b,
c, d, khoản 2 Điều 8 của Quy định này.
a) Gửi Phòng Tư pháp thẩm định dự thảo theo quy
định tại Điều 21 của Quy định này.
b) Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Phòng Tư
pháp, cơ quan soạn thảo văn bản chỉnh lý hoàn chỉnh dự thảo trước khi trình
UBND cấp huyện ký ban hành.
c) Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trình UBND cấp huyện
theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Quy định này.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung dự thảo văn
bản, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Hình thức, nội dung lấy ý kiến thực hiện
theo quy định tại Điều 10 Quy định này.
3. Trách nhiệm của cơ quan soạn thảo và cơ quan
được lấy ý kiến
a) Trường hợp tổ chức họp
Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản phải
gửi tài liệu để lấy ý kiến cơ quan được mời họp ít nhất 02 (hai) ngày làm việc
trước khi họp.
b) Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản
Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
dự thảo văn bản.
c) Những nội dung khác thực hiện theo quy định tại
khoản 4, 5, 6 Điều 10 Quy định này.
Điều 21. Thẩm định dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp
huyện phải được Phòng Tư pháp thẩm định trước khi trình UBND.
Chậm nhất 10 (mười) ngày trước ngày UBND họp, cơ
quan chuyên môn được UBND cấp huyện phân công chủ trì soạn thảo văn bản có
trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến cơ quan Phòng Tư pháp thẩm định. Thời
hạn thẩm định của Phòng Tư pháp không quá 03 (ba) ngày làm việc.
2. Phạm vi thẩm định theo quy định tại khoản 3
Điều 11 Quy định này.
3. Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện kiểm tra nội
dung đối với những dự thảo văn bản do Phòng Tư pháp soạn thảo.
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định theo quy định tại Điều 12 Quy định này.
Điều 22. Hồ sơ dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo
văn bản đến UBND cấp huyện chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc trước ngày UBND
họp.
2. Hồ sơ dự thảo văn bản gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản.
b) Báo cáo thẩm định.
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản.
d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
đ) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện có trách nhiệm
chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản để chuyển đến các thành viên UBND chậm nhất là
03 (ba) ngày làm việc trước ngày UBND họp.
Điều 23. Trình tự xem xét,
thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật tại phiên họp của UBND cấp huyện được tiến hành theo trình tự
sau:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo
văn bản.
b) Đại diện cơ quan thẩm định trình bày báo cáo
thẩm định.
c) UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo
văn bản.
2. Dự thảo văn bản được thông qua khi có quá nửa
tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thay mặt
UBND ký ban hành văn bản. Trong trường hợp Chủ tịch UBND vắng mặt thì Phó Chủ tịch
UBND có thể ký thay Chủ tịch.
Điều 24. Niêm yết, gửi và
lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của UBND huyện phải được:
a) Niêm yết ít nhất 30 (ba mươi) ngày liên tục,
kể từ ngày niêm yết. Niêm yết tại trụ sở cơ quan và theo quyết định của Chủ tịch
UBND.
b) Gửi đến UBND tỉnh; HĐND cấp huyện; Sở Tư
pháp; các sở, ngành có liên quan; các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa
phương.
2. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ
ngày ký ban hành, cơ quan ban hành văn bản có trách nhiệm gửi văn bản đến Văn
phòng UBND tỉnh để đăng Công báo.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được
ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN
THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 25. Trình tự, thủ tục
soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã)
1. Dự thảo nghị quyết của HĐND cấp xã do UBND cấp
xã soạn thảo và trình HĐND.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung dự thảo văn
bản, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của
nhân dân tại khóm, ấp và chỉnh lý dự thảo văn bản. Hình thức, nội dung lấy ý kiến
do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định.
3. Chậm nhất là 03 (ba) ngày trước ngày khai mạc
kỳ họp HĐND, UBND gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan
đến các đại biểu HĐND.
Điều 26. Soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Dự thảo văn bản của UBND xã, phường, thị trấn
do Chủ tịch UBND phân công và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung dự thảo văn
bản, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của
nhân dân tại khóm, ấp và chỉnh lý dự thảo văn bản.
Hình thức, nội dung lấy ý kiến do Chủ tịch UBND
cấp xã quyết định.
3. Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có trách
nhiệm phát biểu ý kiến đối với dự thảo văn bản về những nội dung quy định tại
điểm a, b, c của khoản 3 Điều 11 Quy định này.
4. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo văn
bản có trách nhiệm tiếp thu ý kiến, chỉnh lý dự thảo văn bản.
Điều 27. Trình tự xem xét,
thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi
dự thảo văn bản đến các thành viên UBND cấp xã chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc
trước ngày UBND họp.
2. Hồ sơ gửi dự thảo bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản.
b) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản.
c) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật tại phiên họp của UBND cấp xã được tiến hành theo trình tự sau
đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn
thảo trình bày dự thảo văn bản.
b) UBND thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo
văn bản.
4. Dự thảo văn bản được thông qua khi có quá nửa
tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
5. Chủ tịch UBND cấp xã thay mặt UBND ký ban
hành văn bản. Trong trường hợp Chủ tịch UBND vắng mặt, có thể phân công Phó Chủ
tịch UBND ký thay.
Điều 28. Niêm yết, gửi và
lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chậm nhất là 02 (hai) ngày làm việc kể từ
ngày ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp xã phải được niêm yết.
Thời gian niêm yết ít nhất là 20 ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết. Địa điểm
niêm yết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 22 Quy định này.
2. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
ký ban hành, văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã phải được gửi đến UBND cấp
huyện; HĐND cấp xã; Phòng Tư pháp; các phòng, ban chuyên môn có liên quan; các
cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được
ban hành phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương V
TRÌNH TỰ SOẠN THẢO, BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỘT XUẤT,
KHẨN CẤP
Điều 29. Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp
Trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề phát
sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh, an
ninh, trật tự và công tác quốc phòng thì UBND các cấp ban hành văn bản quy phạm
pháp luật theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 30 Quy định này.
Điều 30. Trình tự, thủ tục
soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp đột xuất, khẩn
cấp
1. Trong trường hợp phải giải quyết vấn đề đột
xuất thì trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản được thực hiện như sau:
a) Chủ tịch UBND phân công cơ quan chuyên môn hoặc
cá nhân dự thảo văn bản và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo.
b) Cơ quan, cá nhân soạn thảo có trách nhiệm chuẩn
bị hồ sơ dự thảo văn bản và gửi đến Chủ tịch UBND.
c) Hồ sơ dự thảo văn bản gồm có:
- Tờ trình và dự thảo văn bản.
- Ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan.
- Tài liệu có liên quan.
d) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng
HĐND và UBND cấp huyện, công chức được giao nhiệm vụ soạn thảo văn bản cấp xã gửi
hồ sơ dự thảo văn bản đến các thành viên UBND chậm nhất là 01 (một) ngày trước
ngày UBND họp.
2. Trong trường hợp phải giải quyết vấn đề khẩn
cấp thì Chủ tịch UBND phân công, chỉ đạo việc soạn thảo văn bản và triệu tập
ngay phiên họp UBND để thông qua dự thảo văn bản.
3. Thẩm quyền ký ban hành văn bản quy phạm pháp
luật trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp do Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký, nếu
Chủ tịch UBND vắng thì ủy quyền Phó Chủ tịch UBND ký thay.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh
a) Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra về
trình tự, thủ tục ban hành văn bản đúng quy định.
b) Sở Tư pháp hướng dẫn cụ thể quy trình soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo văn bản ban hành đúng quy định của pháp luật.
Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan rà soát, đánh giá tình hình
ban hành văn bản quy phạm của UBND tỉnh; tổ chức tập huấn để nâng cao năng lực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức thực hiện công tác soạn thảo
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh; lập dự toán, sử dụng và quyết
toán kinh phí phục vụ công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định
hiện hành.
c) Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản
có trách nhiệm đảm bảo văn bản đúng thời gian, thể thức và nội dung trước khi
trình UBND ký ban hành.
d) Sở Tài chính hướng dẫn Sở Tư pháp, UBND cấp
huyện, cấp xã lập dự toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật.
đ) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh có trách nhiệm củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ pháp chế của ngành theo
quy định của Chính phủ, Bộ Tư pháp; thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác soạn thảo văn bản nhằm đảm bảo
chất lượng của dự thảo văn bản.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, cấp xã
Tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Đảm bảo
việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải tuân thủ chặt chẽ quy
định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND và Quy định
này.
Điều 32. Trách nhiệm thi
hành
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố Bạc Liêu; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn tổ
chức triển khai thực hiện nội dung Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu
gặp khó khăn, vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp trình UBND
tỉnh xem xét, quyết định./.