ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 03 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN NÔNG TỈNH TRÀ VINH, GIAI ĐOẠN 2023 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 83/2018/NĐ-CP ngày
24/52018 của Chính phủ về khuyến nông;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng
thẩm định Chương trình khuyến nông tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2023 - 2025 tại Tờ
trình số 03/TTr-HĐ ngày 26/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình khuyến nông tỉnh Trà
Vinh, giai đoạn 2023 - 2025, với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác khuyến nông nhằm hỗ trợ thúc đẩy sự phát triển của các tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp để tăng thu nhập, thích ứng với các điều kiện
sinh thái, khí hậu và thị trường, chuyển biến được nhận thức của người dân sau
khi triển khai Chương trình.
b) Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất
lượng, an toàn thực phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Thúc đẩy tiến
trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát
triển bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Tăng cường khả năng chống chịu
thiên tai, bảo đảm an ninh lương thực quốc gia, ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ
môi trường.
c) Huy động nguồn lực từ các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tập huấn, thông tin tuyên truyền:
- Tổ chức tập huấn trên 318 lớp cho
khoảng 9.540 lượt người tham dự; 09 lớp ToT (Training of Trainers) cho cán bộ
và cộng tác viên khuyến nông; 45 cuộc hội thảo nhân rộng mô hình;
- In và cấp phát 90.000 tờ bướm hướng
dẫn kỹ thuật tuyên truyền đến người sản xuất;
- Kết hợp với Đài Phát thanh và Truyền
hình Trà Vinh xây dựng và thực hiện 30 chuyên mục khuyến nông;
- Hoàn thiện trang thiết bị phục vụ
công tác thông tin tuyên truyền (trong đó mua sắm mới 06 máy tính xách tay và
06 máy chiếu);
- Xây dựng kế hoạch thực hiện 45 cuộc
tọa đàm khuyến nông lưu động (lớp học hiện trường - FFS);
- Học tập kinh nghiệm trong và ngoài
tỉnh (06 chuyến) để tiếp thu và có kế hoạch triển khai tuyên truyền đến người
dân trong tỉnh cập nhật.
- Tư vấn về chính sách pháp luật liên
quan quan đến nông nghiệp, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm, các
tiến bộ kỹ thuật và công nghệ,... trên 30.000 lượt hộ.
b) Xây dựng các mô hình trình diễn:
- Trồng trọt: xây dựng 07 mô hình
trình diễn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất.
- Chăn nuôi: xây dựng 05 mô hình
trình diễn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất.
- Thủy sản: xây dựng 03 mô hình trình
diễn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất.
II. NỘI DUNG
CHƯƠNG TRÌNH
1. Chương trình
tập huấn, đào tạo, thông tin tuyên truyền
a) Đào tạo, tập huấn:
- Tập huấn ToT: tổ chức 09 lớp cho
cán bộ và cộng tác viên khuyến nông.
- Tập huấn: đầu tư nâng cấp trang thiết
bị phục vụ công tác, tổ chức 318 lớp tập huấn.
b) Thông tin, tuyên truyền:
- Thông tin tuyên truyền: viết tin,
bài khuyến nông, thông tin tuyên truyền; kết hợp với Đài Phát thanh và Truyền
hình Trà Vinh xây dựng chuyên mục khuyến nông, phóng sự, chuyên đề hướng dẫn,
tư vấn; tổ chức các cuộc tọa đàm khuyến nông.
- Tổ chức, tham dự hội nghị, hội thảo,
diễn đàn, học tập kinh nghiệm khuyến nông và tổ chức đoàn học tập, trao đổi tiến
bộ khoa học kỹ thuật tại các tỉnh, thành phố trong nước; tham quan các vùng sản
xuất nông nghiệp thế mạnh, các mô hình khuyến nông, mô hình liên kết tiêu thụ sản
phẩm,...
c) Tư vấn và dịch vụ khuyến nông:
Thông qua các phương thức thực hiện
như tư vấn trực tiếp, tư vấn thông qua các phương tiện thông tin truyền
thông,... cho trên 30.000 lượt hộ.
2. Chương trình
khuyến nông trồng trọt
a) Đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ kỹ
thuật tiên tiến, đưa các giống mới có chất lượng vào sản xuất và các biện pháp
sản xuất thích ứng biến đổi khí hậu, giảm được chi phí sản xuất, nâng cao năng
suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu để tăng thu nhập cho nông dân.
b) Nâng cao được nhận thức của người
dân trong việc tổ chức, hợp tác sản xuất gắn với tiêu thụ, xây dựng nhãn hiệu,
thương hiệu sản phẩm.
c) Xây dựng 07 mô hình trình diễn, cụ
thể:
- Mô hình trồng cây màu (bắp, dưa hấu,
ớt,...) sử dụng phân hữu cơ vi sinh, tưới nước tiết kiệm và liên kết thị trường
tiêu thụ.
- Mô hình phát triển cây đậu phộng
theo hướng an toàn tưới nước tiết kiệm và liên kết thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Mô hình trồng táo trong nhà lưới
theo hướng hữu cơ thích ứng biến đổi khí hậu và kết hợp du lịch.
- Mô hình trồng nho theo hướng an
toàn thích ứng biến đổi khí hậu và kết hợp du lịch.
- Mô hình sản xuất lúa theo hướng hữu
cơ gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm và hỗ trợ ứng dụng cơ giới hóa đồng bộ
trong sản xuất cho tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp.
- Mô hình trồng xen khóm/dứa trong vườn
dừa.
- Mô hình trồng cây chà là sử dụng hệ
thống tưới tiết kiệm thích ứng với biến đổi khí hậu.
3. Chương trình
khuyến nông chăn nuôi
a) Nhằm chuyển giao, tiếp cận và ứng
dụng những tiến bộ khoa học vào chăn nuôi nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các tổ chức, cá nhân để tăng thu nhập, giảm nghèo, thích ứng biến đổi
khí hậu, môi trường. Tập trung phát triển các mô hình vật nuôi có tiềm năng và
thị trường tiêu thụ.
b) Khuyến khích chăn nuôi hộ truyền
thống có cải tiến theo hướng chuyên nghiệp hóa, chăn nuôi an toàn sinh học và hữu
cơ, quản lý và sử dụng hiệu quả chất thải chăn nuôi, thúc đẩy các mô hình kinh
tế tuần hoàn trong chăn nuôi.
c) Khuyến khích góp phần chuyển đổi sử
dụng các giống vật nuôi có năng suất, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng và mang lại giá trị kinh tế cao. Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ mới nhằm nâng cao năng suất và chất lượng đảm bảo sản phẩm chăn nuôi
an toàn thực phẩm để tăng giá trị, có sức cạnh tranh trên thị trường. Xây dựng
và nhân rộng các mô hình chăn nuôi hiệu quả theo hướng an toàn sinh học, an
toàn dịch bệnh gắn với bảo vệ môi trường.
d) Tổ chức sản xuất theo mô hình kinh
tế hợp tác, liên kết tiêu thụ sân phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng có truy xuất
nguồn gốc.
đ) Xây dựng 05 mô hình trình diễn, cụ
thể:
- Chăn nuôi bò vỗ béo kết hợp ủ chua
thức ăn liên kết thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Mô hình chăn nuôi dê lai hướng thịt
liên kết thị trường tiêu thụ.
- Mô hình chăn nuôi heo cải sinh sản
theo hướng an toàn sinh học phục vụ công tác tái đàn heo trên địa bàn tỉnh.
- Chăn nuôi heo rừng lai theo hướng
an toàn sinh học gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Duy trì và phát triển giống gà ta
(Nòi, Tàu, Tre,...) nuôi thả vườn theo hướng an toàn sinh học.
4. Chương trình
khuyến nông thủy sản
a) Phát triển lĩnh vực thủy sản theo
hướng nuôi tập trung, công nghiệp, công nghệ hiện đại, áp dụng công nghệ cải tiến,
nuôi hữu cơ. Tăng quy mô sản xuất, chất lượng sân phẩm. Cơ cấu tổ chức sản xuất
mang tính hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế cao,... Hướng đến việc kết nối, tiêu thụ
sản phẩm, nhằm nâng cao sản lượng, giá trị, bảo đảm lợi ích cho cộng đồng.
b) Góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp trong nông thôn, tạo ra nguồn hàng hóa có giá trị cao, phục vụ nhu
cầu trong nước và xuất khẩu; đồng thời, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
c) Xây dựng 03 mô hình trình diễn, cụ
thể:
- Mô hình ứng dụng số hóa trong nuôi
tôm thẻ chân trắng 2 giai đoạn kết hợp xử lý môi trường bằng hâm Biogas.
- Mô hình nuôi lươn thương phẩm theo
quy trình lọc tuần hoàn.
- Mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm
canh lót bạt bờ, sử dụng chế phẩm sinh học kết hợp siphong đáy.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Đẩy mạnh
công tác tập huấn, thông tin tuyên truyền để nâng cao nhận thức và thay đổi tư
duy về phát triển nông nghiệp hàng hóa theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh sản phẩm.
2. Tập
trung phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái, hữu
cơ; áp dụng cơ giới hóa đồng bộ ở một số lĩnh vực sản xuất.
3. Đổi mới
nội dung và phương pháp hoạt động để nâng cao hiệu quả hoạt động công tác khuyến
nông.
4. Nâng cấp
cơ sở vật chất kỹ thuật và tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ làm
công tác khuyến nông các cấp.
5. Huy động
tối đa các nguồn lực của tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình và tiếp tục đẩy
mạnh xã hội hóa công tác khuyến nông.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình được phê duyệt; định
kỳ hàng năm và hết giai đoạn thực hiện, tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm và báo cáo két quả thực hiện về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy
ban nhân dân tỉnh để làm cơ sở đề xuất thực hiện giai đoạn tiếp theo.
b) Lồng ghép các chương trình, dự án
vào định hướng phát triển của ngành, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh để thực hiện có hiệu quả Chương trình.
c) Phương thức thực hiện: giao nhiệm
vụ cho Trung tâm Khuyến nông xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển
khai thực hiện kế hoạch khuyến nông hàng năm trước ngày 30 tháng 11, công bố và
quyết toán đúng theo quy định. Đồng thời, chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện
kế hoạch khuyến nông, quản lý và tổ chức kiểm tra, giám sát, nghiệm thu đúng
theo quy định.
d) Định kỳ hàng năm, tổ chức tổng kết,
đánh giá, rút kinh nghiệm và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
hoạt động khuyến nông, chuyển giao công nghệ trong nông nghiệp tại địa phương.
đ) Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp thì tổ chức, cá nhân phản
ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, điều chỉnh.
2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở
Tài chính tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh huy động, lồng ghép các nguồn lực
hỗ trợ cho công tác khuyến nông, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn nhằm xã hội hóa và phát huy, nhân rộng hiệu quả các mô hình khuyến
nông.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Tham mưu ưu tiên, bố trí kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp; đề xuất các giải
pháp khoa học và công nghệ tiên tiến để thực hiện Chương trình này có hiệu quả.
Đồng thời, hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu và truy xuất nguồn gốc các sản phẩm nông sản
chủ lực của tỉnh.
5. Sở Công Thương
Hỗ trợ xúc tiến thương mại, tìm kiếm
thị trường, quảng bá các sản phẩm nông sản, thủy sản chất lượng, an toàn thực
phẩm.
6. Các sở, ban, ngành có liên quan
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền đến các thành viên,
hội viên và các tầng lớp nhân dân về các hoạt động khuyến nông, tham gia ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật và tổ chức các phong trào thi đua, phát huy sáng
kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ trong mô hình nâng cao giá
trị sản phẩm nông sản.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình, quan
tâm chỉ đạo việc đầu tư nhân rộng những mô hình sản xuất có hiệu quả trên địa
bàn.
b) Huy động tối đa nguồn kinh phí sự
nghiệp, sự nghiệp khoa học, vốn phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục
tiêu được phân bổ của địa phương để phối hợp thực hiện Chương trình này.
c) Chỉ đạo phòng, ban, đơn vị có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp xã xác định nhu cầu thực tiễn sản xuất, thị trường
tiêu thụ trên địa bàn, phối hợp với lực lượng chuyên môn khuyến nông của tỉnh
thực hiện Chương trình, như: Chọn hộ, kiểm tra tiến độ, cấp phát vật tư, tổ chức
tập huấn, hội thảo, tổng kết nghiệm thu và nhân rộng mô hình khuyến nông trên địa
bàn...
d) Định kỳ hàng năm, tổng hợp kết quả
thực hiện các hoạt động khuyến nông trên địa bàn; đề xuất nhu cầu thực tế sx tại
địa phương gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Trung tâm Khuyến
nông) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên
quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN&PTNT;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước Trà Vinh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các Phòng: KT, KG-VX, CN-XD, TH-NV; BTCD-NC và TT. TH-CB;
- Lưu: VT, NN.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|