ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/QĐ-UBND
|
Bình Phước,
ngày 03 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC THỊ XÃ BÌNH LONG GIAI
ĐOẠN 2013 - 2016 CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2020.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày
17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Điện lực;
Căn cứ Quyết định số 42/2005/QĐ-BCN ngày
30/12/2005 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) về việc ban hành quy định
nội dung, trình tự thủ tục lập và thẩm định quy hoạch phát triển điện lực;
Căn cứ Quyết định số 2418/QĐ-BCT ngày
17/5/2011 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Quy hoạch điện lực tỉnh Bình Phước
giai đoạn 2011-2015 có xét đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Công Thương Tờ trình số
2151/TTr-SCT ngày 14/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực thị xã Bình Long giai
đoạn 2013-2016 có xét đến năm 2020 nhằm đáp ứng nhu cầu điện phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Bình Long với nội dung chính như sau:
1. Về phụ tải điện: Cơ sở dự
báo nhu cầu điện đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thị xã Bình Long
với tốc độ tăng trưởng bình quân (GDP) trong giai đoạn 2011-2015 là 19,3% và
giai đoạn 2016-2020 là 17,14%, cụ thể:
Năm 2015: Công suất cực đại Pmax = 37,56MW, điện
thương phẩm 139.290,5MWh, điện bình quân đầu người 2.423kWh/người/năm.
Năm 2020: Công suất cực đại Pmax = 60,13MW, điện
thương phẩm 227.020,33MWh, điện bình quân đầu người 3.413kWh/người/năm.
(Có Bảng tổng hợp nhu cầu phát triển phụ tải dự
kiến và bản đồ địa dư lưới điện của từng xã, phường theo Phụ lục số 01, số 02
kèm theo).
2. Quy hoạch phát triển điện
a) Phương án thiết kế lưới điện trung thế:
- Lưới trung thế thị xã Bình Long về lâu dài được
cải tạo nâng tiết diện dây đảm bảo khả năng cung cấp cho phụ tải. Quá trình cải
tạo sẽ được thực hiện từng bước phù hợp với khả năng về vốn đầu tư, đảm bảo
không quá tải cho đường dây và trạm biến áp, hạn chế thấp nhất thời gian cắt điện
để đấu nối.
- Kết cấu lưới điện phải đảm bảo yêu cầu cung cấp
điện trước mắt, đáp ứng được nhu cầu phát triển phụ tải trong tương lai và đảm
bảo độ an toàn cung cấp điện cao.
- Kết cấu lưới điện được xây dựng giai đoạn trước
phải phù hợp với định hướng trong Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bình Phước
giai đoạn 2011-2015 có xét đến 2020 đã được Bộ Công Thương phê duyệt.
- Về cấp điện áp: Lưới điện trung thế trên địa
bàn thị xã đã vận hành ở điện áp cấp chuẩn 12,7KV cho lưới điện 1pha và 22kV
cho lưới điện 3pha. Lưới trung thế được thiết kế mạch vòng vận hành hở đảm bảo
cấp điện linh hoạt liên tục, tiện lợi khi thao tác và đóng, ngắt, bảo vệ. Các mạch
vòng này được cấp điện từ hai nguồn trạm 110kV hoặc từ 2 phân đoạn thanh cái của
một trạm 110kV có hai máy biến áp. Đảm bảo độ dự phòng phát triển và dự phòng cấp
điện cho các phụ tải của tuyến khác khi bị sự cố, các đường trục ở chế độ bình
thường chỉ thiết kế mang tải 60-75%, mỗi tuyến chỉ mang tải không quá 9MW.
- Dây dẫn: Cáp ngầm, cáp treo được sử dụng là loại
cáp khô, ruột đồng hoặc nhôm, loại cách điện vỏ bọc (MV_ABC), AVC, AV có tiết
diện ≥ 185mm2, cách điện XLPE có tiết diện chung ≥ 240mm2 cho tuyến đường trục
và thực hiện đấu nối chuyển tiếp.
- Tiêu chuẩn về tổn thất điện áp khi thiết kế:
Trong chế độ bình thường, tổn thất điện áp tại điểm bất lợi nhất ≤ 5%.
- Trên đường trục và nhánh rẽ chính sử dụng các
bộ Recloser để bảo vệ và phân đoạn bằng LBS; các trạm 110kV được xây dựng mới cần
xem xét có thể đi ngầm hóa hoặc dùng cáp vỏ bọc MV_ABC.
- Xây dựng các tuyến cáp ngầm trung thế phải lắp
đặt thêm các ống nhựa có đường kính F40 (1.256mm2), khoảng cách từ (200-300)m
có một lỗ chờ trên mặt đất để sau này lắp đặt cáp quang.
- Chiều dài tuyến đường trục (15-30)km xuất phát
từ lộ ra nối vào nhánh chính qua LBS, tuyến nhánh phụ (3-6)km nối vào nhánh
chính qua LBFCO hoặc FCO.
- Chế độ nối đất trung tính nối đất trực tiếp, số
điểm nối đất cho 01km đường dây được nối lặp lại 4 điểm.
- Đường dây nhánh chính sử dụng dây có tiết diện
95mm2 - 120mm2, nhánh phụ có tiết diện 50mm2 - 70mm2.
b) Phương án thiết kế lưới điện Hạ thế
- Lưới hạ thế được xây dựng theo cấu trúc mạch
vòng vận hành hở, trong đó mỗi lộ ra hạ thế được liên kết với một nhánh khác tại
tủ dừng để dự phòng cho trường hợp sự cố. Trong điều kiện bình thường, tải mỗi
nhánh bằng 50% tải định mức dây dẫn để có thể hỗ trợ nhánh khác trong các trường
hợp sự cố.
- Lưới hạ thế hỗn hợp với trung thế thì dây
trung tính dùng riêng với dây trung tính trung thế; hạ thế độc lập ba pha dùng
dây trung tính bằng ½ dây pha với pha; trung thế độc lập một pha dây trung tính
bằng tiết diện dây pha. Trên trục chính lắp tủ phân phối hạ thế đặt trên cột hoặc
trên nền gạch, mỗi tủ được sử dụng cho từ 8 đến 10 hộ sử dụng điện 1 pha và từ
2 đến 4 hộ sử dụng điện 3 pha tùy theo loại tủ.
- Chọn cấp điện áp 220/380V đối với mạng 3 pha 4
dây trung tính nối đất trực tiếp.
- Lưới điện hạ thế thuộc khu vực thị xã Bình
Long được xây dựng ở một dạng đường dây xoắn nổi (ABC) hoặc AV.
- Đường trục có tiết diện ≥ 95mm2, đường nhánh
có tiến diện ≥ 50mm2.
- Bán kính cấp điện từ 300 đến 500m đối với thị
trấn, 500 đến 800m đối với khu vực nông thôn.
c) Phương án thiết kế trạm biến áp:
- Đối với các khách hàng có nhu cầu sử dụng điện
sản xuất công suất từ 40kW trở lên cần phải đặt trạm biến áp riêng và phải đảm
bảo hệ số công suất cosj ≥ 0,85; trường hợp cosj < 0,85, khách hàng phải lắp
đặt thiết bị bù công suất phản kháng hoặc mua thêm công suất phản kháng trên hệ
thống để nâng hệ số cosj đạt tiêu chuẩn.
- Các gam máy biến áp sử dụng các loại máy biến
áp 1 pha và 3 pha có công suất 15, 25, 37,5, 75, 100, 160, 250, 320, 400, 560,
630kVA; riêng đối với các trạm công cộng trên địa bàn thị xã Bình Long phải được
chọn theo gam máy công suất tiêu chuẩn phụ thuộc vào mật độ và phân bố phụ tải
theo địa lý bao gồm: 15, 25, 37,5, 75, 160, 250, 400 kVA với hệ số mang tải từ
65% trở lên (có tính cả trạm thiết kế 2 máy).
3. Khối lượng xây dựng:
a) Khối lượng giai đoạn 2013-2016:
- Xây dựng mới 81 trạm biến áp hạ thế với tổng
công suất là 4.410kVA.
- Cải tạo 32 trạm biến áp với tổng công suất là
1.600kVA
- Xây mới 3,22km cáp ngầm 22kV 3 pha.
- Xây mới 47,15km đường dây 22kV 3 pha và 1 pha
đi nổi.
- Cải tạo 14,90km đường dây trung thế 1 pha lên
3 pha đi nổi.
- Xây mới 86,96km đường dây hạ thế.
- Cải tạo 23,40km đường dây hạ thế dùng cáp bọc.
- Lắp đặt 2.232 điện kế mới (công tơ).
b) Khối lượng giai đoạn 2017-2020:
- Xây dựng mới 47 trạm biến áp hạ thế với tổng
công suất là 2.075kVA.
- Cải tạo 35 trạm biến áp với tổng công suất là
2.000kVA
- Xây mới 3,7km cáp ngầm 22kV 3 pha.
- Xây mới 30,32km đường dây 22kV 3 pha và 1 pha
- Cải tạo 8,8km đường dây trung thế 1 pha lên 3
pha.
- Xây mới 49,20km đường dây hạ thế.
- Cải tạo 8,3km đường dây hạ thế dùng cáp bọc.
- Lắp đặt 1.991 điện kế mới (công tơ).
Điều 2. Ủy ban nhân dân thị xã Bình Long có trách nhiệm:
1. Tổ chức công bố công khai quy hoạch, giành quỹ
đất cho các công trình trong quy hoạch phát triển điện lực được duyệt;
2. Phối hợp với Công ty Điện lực Bình Phước, Điện
lực thị xã Bình Long để triển khai thực hiện quy hoạch. Trong quá trình đầu tư
xây dựng các công trình lưới điện, các chủ đầu tư cần tuân thủ đúng cấu trúc lưới
điện, quy mô và cấp điện áp được phê duyệt; tuân thủ các quy định về hệ thống
điện truyền tải và hệ thống điện phân phối đã được Bộ Công Thương phê duyệt.
Điều 3. Giao Sở Công Thương theo dõi, kiểm tra việc triển khai, thực
hiện đầu tư xây dựng các công trình điện trên địa bàn thị xã Bình Long theo
đúng quy định.
Điều 4. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công
Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kho
bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Công ty Điện lực Bình Phước, Chủ tịch UBND thị xã
Bình Long và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tòng
|