ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2016/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KHUYẾN KHÍCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn;
Thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Xét Tờ trình số 31/TTr-SNN.PTNT
ngày 07 tháng 01 năm 2016 của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về ban hành “Quy định khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016 - 2020”; ý kiến thẩm định của
Sở Tư pháp tại Công văn số 23/STP-VB ngày 05 tháng 01 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành Quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016 - 2020 và các phụ lục đính kèm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch Hội nông dân Thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện - quận có sản xuất nông nghiệp chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư
pháp;
- TT/TU; TT/HĐND.TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành
phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam Thành phố;
- Các Ban Hội đồng nhân dân TP;
- Các đoàn thể Thành phố; Ngân
hàng NN CN TP;
- VPUB: các PVP; Các Phòng CV;
TTCB;
- Lưu: VT, (CNN-M) MH
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Liêm
|
QUY ĐỊNH
VỀ KHUYẾN KHÍCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 23
tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Mục
đích khuyến khích
Việc ban hành Quy định này nhằm khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị Thành
phố theo hướng hiện đại, phát triển hiệu quả và bền vững; góp phần xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội hiện đại.
Điều 2. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này áp dụng trong lĩnh vực
nông nghiệp, bao gồm: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, phát triển ngành nghề nông thôn sử dụng
nguyên vật liệu từ nông nghiệp, sơ chế, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Thời gian hưởng quy định được áp dụng
từ ngày phương án đầu tư được tổ chức cho vay giải ngân vốn vay (sau khi được cấp
thẩm quyền phê duyệt phương án đầu tư) đến hết ngày thực hiện phương án. Trong
thời gian 03 tháng, nếu chủ đầu tư của các phương án đầu tư đã được cấp thẩm
quyền phê duyệt nhưng không thực hiện đầu tư thì không được hỗ trợ lãi vay theo
Quy định này.
3. Quy định này hỗ trợ lãi vay cho
các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp theo các đối tượng quy định
tại Khoản 1, Điều 2 của Quy định này khi được tổ chức cho vay đồng ý cấp tín dụng
đối với các phương án sản xuất khả thi.
4. Các tổ chức cho vay gồm: Các tổ chức
tín dụng trên địa bàn Thành phố và Quỹ xóa đói giảm nghèo.
Điều 3. Đối tượng
áp dụng
1. Các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, các hộ gia đình, chủ trang trại, cá nhân (sau đây
gọi là chủ đầu tư) trực tiếp sử dụng đất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp trên địa
bàn Thành phố và có phương án, dự án khả thi (sau đây gọi tắt là phương án khả
thi) để đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp, ngành nghề nông thôn không gây
ô nhiễm môi trường và phù hợp với mục tiêu phát triển nông nghiệp đô thị của
Thành phố.
2. Các chủ đầu tư ký kết hợp đồng sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn Thành phố và có phương án đầu
tư xây dựng vùng nguyên liệu hoặc có phương án khả thi tổ chức sơ chế, chế biến
sản phẩm nông nghiệp phù hợp với mục tiêu và danh mục khuyến
khích của chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị của Thành phố.
3. Các chủ đầu tư sản xuất giống phù
hợp với mục tiêu của chương trình giống cây, con chất lượng cao của Thành phố.
4. Các chủ đầu tư đã được hưởng các cơ
chế hỗ trợ lãi vay khác, không thuộc đối tượng áp dụng của quy định này, trừ
các trường hợp được quy định cụ thể trong Quy định này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ
KHUYẾN KHÍCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020
Điều 4. Mức vay
và lãi suất để tính hỗ trợ lãi vay
1. Mức vay được hỗ trợ lãi vay: Theo
quy mô đầu tư của phương án và quy định của tổ chức cho vay.
2. Lãi suất để tính hỗ trợ lãi vay:
Là lãi suất huy động tiết kiệm bằng tiền đồng kỳ hạn 12 tháng bình quân của 4
ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố, gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân hàng Thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Thành phố
Hồ Chí Minh, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh và Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh công bố hàng tháng (loại trả lãi sau)
cộng thêm 2%/năm. Lãi suất này do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Thành
phố Hồ Chí Minh thông báo hàng tháng theo quy định (sau đây gọi tắt là Thông
báo).
3. Mức lãi suất hỗ trợ lãi vay được
quy định cụ thể cho từng đối tượng theo Quy định này. Trong trường hợp lãi suất
cho vay nhỏ hơn lãi suất hỗ trợ theo Quy định thì mức lãi suất hỗ trợ được tính
tối đa bằng lãi suất cho vay.
4. Cách thức áp dụng Thông báo: Tại
thời điểm lãi vay của hợp đồng tín dụng cụ thể nào đó đến hạn hoặc khách hàng
trả nợ vay, tổ chức cho vay dùng Thông báo hiện hành làm căn cứ so sánh để chiết
tính ra được số tiền chủ đầu tư được hỗ trợ. Thời điểm của Thông báo hiện hành
được xác định bằng mốc thời gian mà website (www.ccptnt.com) của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn) đăng Thông báo.
Điều 5. Đầu tư
xây dựng cơ bản, mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, ngành nghề
nông thôn, sơ chế, chế biến sản phẩm nông nghiệp; sản xuất giống; sản xuất nông
nghiệp tốt và sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được cấp chứng nhận
1. Mức hỗ trợ lãi vay.
a) Ngân sách Thành phố hỗ trợ 100%
lãi suất theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Quy định này.
b) Hộ nghèo, hộ cận nghèo nếu vay từ
Quỹ xóa đói giảm nghèo của Thành phố được Ngân sách Thành phố hỗ trợ lãi suất
4%/năm.
2. Thời hạn hỗ trợ lãi vay: Theo chu
kỳ sản xuất của phương án được duyệt, nhưng không vượt quá 05 năm trên một
phương án.
Điều 6. Đầu tư
mua giống, vật tư, thức ăn, nhiên liệu và trả công lao động sản xuất nông nghiệp,
ngành nghề nông thôn; ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp,
ngành nghề nông thôn
1. Mức hỗ trợ lãi vay.
a) Đầu tư sản xuất hoa lan, cây kiểng,
cá cảnh hoặc nuôi trồng thủy sản khai thác hiệu quả nguồn nước kênh Đông: Được
ngân sách Thành phố hỗ trợ 80% lãi suất theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Quy định
này.
b) Đầu tư sản xuất các loại cây trồng
vật nuôi khác theo phụ lục I đính kèm Quy định này;
ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; mua nguyên nhiên vật
liệu phát triển ngành nghề nông thôn; sản xuất thức ăn chăn nuôi hoặc phát triển
du lịch sinh thái được ngân sách Thành phố hỗ trợ 60% lãi suất theo Khoản 2,
Khoản 3 Điều 4 Quy định này.
c) Hộ nghèo, hộ cận nghèo được ngân
sách hỗ trợ 100% lãi suất theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Quy định này. Nếu hộ nghèo vay từ Quỹ xóa đói giảm nghèo của Thành phố được ngân sách
Thành phố hỗ trợ lãi suất 4%/năm.
2. Thời hạn hỗ trợ lãi vay.
a) Đối với các loại cây trồng, vật
nuôi có chu kỳ sản xuất dưới 12 tháng: Thời hạn hỗ trợ lãi vay không quá 12
tháng trên một phương án.
b) Đối với các loại cây trồng, vật nuôi
có chu kỳ sản xuất từ 12 tháng trở lên: Thời hạn hỗ trợ lãi vay theo chu kỳ sản
xuất nhưng không vượt quá 36 tháng trên một phương án.
c) Đối với cây, hoa kiểng, gồm hoa lan, bonsai, hoa mai, cây ăn trái: Thời gian hỗ trợ lãi vay
không quá 60 tháng trên một phương án.
d) Đối với các đơn vị ký kết hợp đồng
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp: Thời gian hỗ trợ từ 12 tháng trở lên, nhưng tối
đa không quá 36 tháng trên một phương án.
e) Đối với sản xuất phát triển ngành
nghề nông thôn: Thời gian hỗ trợ không quá 12 tháng trên một phương án.
Chương III
TRÌNH TỰ VÀ THỦ
TỤC THỰC HIỆN
Điều 7. Hội đồng
thẩm định hỗ trợ lãi vay
1. Hội đồng thẩm định Thành phố
a) Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định hỗ trợ lãi vay về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp đô thị Thành phố (gọi tắt là Hội đồng thẩm định Thành phố).
b) Thành phần Hội đồng thẩm định
Thành phố, gồm đại diện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài chính;
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí
Minh; Kho bạc Nhà nước Thành phố và các đơn vị có liên quan được mời họp thẩm định
tùy vào tính chất của từng phương án cụ thể do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
c) Hội đồng thẩm định Thành phố thẩm
định đối với các phương án có đề nghị hỗ trợ lãi vay đối với mức vay từ 05 tỷ đồng
trở lên hoặc đầu tư sản xuất giống, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
được cấp giấy chứng nhận.
2. Hội đồng thẩm định quận, huyện
a) Ủy ban nhân dân các huyện, quận có
sản xuất nông nghiệp quyết định thành lập Hội đồng thẩm định hỗ trợ lãi vay về
khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị quận, huyện (gọi tắt là Hội
đồng thẩm định quận, huyện).
b) Thành phần Hội đồng thẩm định quận,
huyện, gồm đại diện: Ủy ban nhân dân quận, huyện; Phòng Kinh tế; Phòng Tài
chính - Kế hoạch; Hội Nông dân; Trạm Khuyến nông tại các quận, huyện và các đơn
vị liên quan được mời họp thẩm định tùy vào tính chất của từng phương án cụ thể
do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
c) Hội đồng thẩm định quận, huyện thẩm
định: Đối với các phương án có đề nghị hỗ trợ lãi vay đối với mức vay dưới 05 tỷ
đồng.
Điều 8. Thẩm quyền
quyết định hỗ trợ lãi vay
1. Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
hỗ trợ lãi vay đối với các trường hợp đề nghị hỗ trợ lãi vay đối với mức vay từ
05 tỷ đồng trở lên hoặc đầu tư sản xuất giống, sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao được cấp giấy chứng nhận.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết
định hỗ trợ lãi vay đối với các trường hợp đề nghị hỗ trợ lãi vay đối với mức
vay dưới 05 tỷ đồng.
Điều 9. Trình tự,
thủ tục phê duyệt phương án hỗ trợ lãi vay đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Thành phần hồ sơ.
a) 01 phương án hoặc giấy đề nghị vay
vốn kèm phương án sản xuất có xác nhận đồng ý cấp tín dụng của tổ chức cho vay.
b) Đơn đăng ký hỗ trợ lãi vay (theo mẫu
phụ lục 2 đính kèm).
2. Trình tự giải quyết
a) Chủ đầu tư liên hệ và thực hiện
theo quy định của tổ chức cho vay. Khi tổ chức cho vay đồng ý thì chủ đầu tư chuẩn
bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này và nộp hồ sơ tại Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi sản xuất, đầu tư.
b) Trong thời gian 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải hoàn
thành việc xác nhận địa điểm đầu tư và chuyển toàn bộ hồ
sơ lên Phòng Kinh tế quận, huyện.
c) Trong thời gian 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ, Phòng Kinh tế quận, huyện phải kiểm tra thực tế về địa
điểm đầu tư, đối tượng sản xuất của phương án có phù hợp với quy hoạch của quận,
huyện để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân quận, huyện trình Hội đồng thẩm định
Thành phố xem xét thẩm định.
d) Trong thời gian 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ từ Phòng Kinh tế quận huyện, Ủy ban nhân dân quận, huyện
phải xem xét trình Hội đồng thẩm định Thành phố.
e) Trong thời gian 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị xem xét phê duyệt phương án của Ủy ban nhân dân
quận - huyện, Hội đồng thẩm định Thành phố phải tổ chức thẩm định, tham mưu
trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét phê duyệt.
g) Trong thời gian 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xem xét, phê duyệt phương án được hỗ trợ lãi
vay của Hội đồng thẩm định Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quyết
định hỗ trợ. Trong trường hợp không đồng ý phải có văn bản từ chối và nêu rõ lý
do.
3. Tổng thời gian thực hiện thủ tục:
Không quá 26 ngày làm việc.
Điều 10. Trình tự,
thủ tục phê duyệt phương án hỗ trợ lãi vay đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Thành phần hồ sơ
a) 01 phương án hoặc giấy đề nghị vay
vốn kèm phương án sản xuất có xác nhận đồng ý cấp tín dụng của tổ chức cho vay
b) Đơn đăng ký hỗ trợ lãi vay (theo mẫu
phụ lục 2 đính kèm).
2. Trình tự giải quyết
a) Chủ đầu tư liên hệ và thực hiện
theo quy định của tổ chức cho vay. Khi tổ chức cho vay đồng ý thì chủ đầu tư
chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quy định này và nộp hồ
sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi sản xuất, đầu tư.
b) Trong thời gian 03 ngày làm việc
(huyện Cần Giờ, Củ Chi 05 ngày làm việc) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải hoàn thành việc xác nhận địa điểm đầu tư
và chuyển toàn bộ hồ sơ lên cơ quan thường trực (Phòng Kinh tế quận, huyện) của
Hội đồng thẩm định quận, huyện.
c) Trong thời gian 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ từ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Hội đồng thẩm định
quận, huyện phải tổ chức thẩm định, tham mưu trình Ủy ban nhân dân quận, huyện
xem xét phê duyệt.
d) Trong thời gian 03 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị xem xét phê duyệt của Hội đồng thẩm định quận -
huyện, Ủy ban nhân dân các quận, huyện ban hành quyết định hỗ trợ. Trong trường
hợp không đồng ý phải có văn bản từ chối và nêu rõ lý do. Đồng thời gửi về Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn để thông báo đến chủ đầu tư đến nhận kết quả.
3. Tổng thời gian thực hiện thủ tục:
Không quá 11 ngày làm việc (riêng huyện Cần Giờ, Củ Chi là không quá 13 ngày
làm việc).
4. Hộ nghèo, hộ cận nghèo nếu vay từ
Quỹ xóa đói giảm nghèo.
Thực hiện theo quy trình cho vay của
nguồn Quỹ này. Đồng thời lập danh sách gửi về Ban Chỉ đạo giảm nghèo bền vững của
quận, huyện, giúp xây dựng phương án chung trình Hội đồng thẩm định quận, huyện
thẩm định và Ủy ban nhân dân quận, huyện ra quyết định phê duyệt đối với các
phương án đủ điều kiện vay.
Điều 11. Thanh
toán kinh phí hỗ trợ lãi vay đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định
của Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Định kỳ, căn cứ vào phương án hỗ
trợ lãi vay được phê duyệt, chủ đầu tư gửi hồ sơ thanh toán kinh phí hỗ trợ lãi
vay đến Kho bạc Nhà nước Thành phố, gồm có:
a) Bản sao hợp lệ hoặc bản sao kèm
theo bản chính để đối chiếu hợp đồng cho vay đã ký với các tổ chức cho vay (trường
hợp thanh toán kinh phí hỗ trợ lãi vay trong kỳ đầu tiên hoặc hợp đồng vay có
điều chỉnh);
b) Bảng kê chi phí và phiếu tính lãi
vay kèm khế ước nhận nợ do các tổ chức cho vay tại thời điểm hỗ trợ lãi vay
phát hành (bản sao) với các khoản vay thuộc hạng mục chi phí đã được Ủy ban
nhân dân Thành phố phê duyệt hỗ trợ lãi vay;
c) Văn bản (hoặc giấy đề nghị thanh
toán vốn đầu tư) có xác nhận của tổ chức cho vay: Về thời gian hỗ trợ lãi vay,
số dư nợ thực tế và tổng số tiền hỗ trợ lãi vay.
d) Giấy rút vốn đầu tư theo mẫu của Bộ
Tài chính về ban hành chế độ kế toán ngân sách Nhà nước và nghiệp vụ hoạt động
Kho bạc Nhà nước.
2. Căn cứ trên hồ sơ của chủ đầu tư
và quyết định phân khai nguồn vốn hỗ trợ lãi vay của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Kho bạc Nhà nước
Thành phố thực hiện thanh toán kinh phí hỗ trợ lãi vay cho chủ đầu tư theo quy
định.
Điều 12. Thanh
toán kinh phí hỗ trợ lãi vay đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định
của Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Ủy ban nhân dân quận, huyện lựa chọn
một trong hai phương thức sau để thực hiện:
1. Ủy ban nhân dân quận, huyện thanh
toán kinh phí hỗ trợ lãi vay cho tổ chức cho vay định kỳ theo thỏa thuận giữa Ủy
ban nhân dân quận, huyện và tổ chức cho vay:
a) Ngân sách quận, huyện chuyển phần kinh
phí hỗ trợ lãi vay cho tổ chức cho vay định kỳ theo thỏa thuận giữa Ủy ban nhân
dân quận, huyện và tổ chức cho vay.
b) Căn cứ theo phương thức hỗ trợ lãi
vay được phê duyệt và thỏa thuận với tổ chức cho vay, tổ chức cho vay lập danh
sách các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ lãi vay theo quyết định phê duyệt của Ủy
ban nhân dân quận, huyện gửi tổ chức cho vay để lấy ý kiến
xác nhận và phiếu tính lãi vay theo khế ước nhận nợ do các tổ chức cho vay tại
thời điểm hỗ trợ lãi vay phát hành và căn cứ trên tài khoản vay.
c) Trong thời gian 03 ngày làm việc,
kể từ khi nhận được danh sách có ý kiến xác nhận và phiếu tính lãi vay nêu
trên, Phòng Kinh tế tiến hành thẩm định, tổng hợp gửi hồ sơ thanh toán kinh phí
hỗ trợ lãi vay của các phương án cho Phòng Tài chính - Kế hoạch.
d) Căn cứ vào Quyết định phân khai
chi tiết danh mục các dự án cấp bù lãi vay kích cầu từ nguồn ngân sách tập
trung hàng năm của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch rút kinh
phí về ngân sách quận, huyện để hỗ trợ lãi vay theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện (giao
Phòng Tài chính - Kế hoạch) chuyển tạm ứng kinh phí hỗ trợ lãi vay cho tổ chức
cho vay định kỳ hàng tháng.
a) Căn cứ mức hỗ trợ lãi vay của
phương án được phê duyệt, thỏa thuận trả lãi vay định kỳ và khế ước nhận nợ, tổ
chức cho vay xác định kinh phí hỗ trợ lãi vay trong tháng
liền kề gửi Phòng Kinh tế quận, huyện trước ngày 20 hàng tháng.
b) Trong thời gian 03 ngày làm việc,
kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ thanh toán tiền hỗ trợ lãi vay của tổ chức cho vay
(bảng chiết tính tiền lãi hỗ trợ, phiếu chi hỗ trợ lãi vay, phiếu tính lãi
vay), Phòng Kinh tế quận, huyện tiến hành thẩm định, tổng hợp gửi hồ sơ thanh
toán kinh phí hỗ trợ lãi vay của các phương án cho Phòng Tài chính - Kế hoạch
quận, huyện để chuyển tạm ứng kinh phí, hỗ trợ lãi vay cho tổ chức cho vay.
c) Cuối tháng căn cứ vào phiếu tính
lãi vay và các hồ sơ liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện quyết
toán kinh phí hỗ trợ lãi vay với tổ chức cho vay.
d) Căn cứ vào Quyết định phân khai
chi tiết danh mục các dự án cấp bù lãi vay kích cầu từ nguồn ngân sách tập
trung hàng năm của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện
rút kinh phí về ngân sách quận, huyện để hỗ trợ lãi vay theo quy định.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CÁC
SỞ, NGÀNH, QUẬN, HUYỆN
Điều 13. Ủy ban
nhân dân huyện, quận có sản xuất nông nghiệp
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn xác nhận đối tượng được vay vốn theo Quy định này.
2. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng
phối hợp với các đoàn thể tuyên truyền, vận động, hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân đăng ký, tập huấn để thực hiện chủ trương của Thành phố.
3. Hàng năm xây dựng dự toán kinh phí
hỗ trợ lãi vay theo quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô
thị (kể cả các hạng mục đầu tư do Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt), gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố giao chỉ tiêu hàng năm.
4. Căn cứ kế hoạch phân khai kinh phí
hỗ trợ lãi vay hàng năm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân
quận, huyện có kế hoạch dự toán rút kinh phí tại Kho bạc quận, huyện theo định
kỳ để chuyển kinh phí hỗ trợ lãi vay
cho tổ chức cho vay.
5. Gửi các quyết định phê duyệt các
phương án được hỗ trợ lãi vay về bộ phận thường trực (Chi cục Phát triển nông
thôn Thành phố Hồ Chí Minh) để tổng hợp, báo cáo. Hàng quý, 6 tháng, năm các quận,
huyện phải tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện triển khai quy định khuyến
khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016
- 2020.
6. Theo dõi tình hình sản xuất của
các chủ đầu tư đã phê duyệt phương án; phối hợp với các tổ chức cho vay kiểm
tra tình hình sử dụng vốn vay của các chủ đầu tư đúng mục đích. Chỉ đạo các
phòng nghiệp vụ và Ủy ban nhân dân các xã phường, thị trấn kiểm tra các đối tượng
sản xuất nông nghiệp phù hợp với định hướng phát triển nông nghiệp lâu dài trên
địa bàn, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, điều chỉnh, bổ
sung, sửa đổi danh mục được hưởng hỗ trợ lãi vay.
7. Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ
hồ sơ (văn bản đề nghị, danh sách khách hàng, Quyết định phê duyệt) dự toán của
tổ chức cho vay để chuyển kinh phí hỗ trợ cho tổ chức cho vay, trong đó đặc biệt
khuyến khích thực hiện tạm ứng kinh phí cho tổ chức cho vay trong trường hợp
nguồn kinh phí đã được Thành phố phân khai, nhằm giải quyết nhanh chóng, kịp thời
tiền lãi hỗ trợ cho người được hưởng, tránh để người dân
đi lại nhiều lần, nhất là những hộ ở vùng xa, vùng sâu.
8. Việc chi phụ cấp bồi dưỡng kiêm
nhiệm của Hội đồng thẩm định và Tổ giúp việc quận, huyện áp dụng theo Công văn
số 373/UBND-TM ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về mức
chi bồi dưỡng kiêm nhiệm, thù lao hội họp cho các thành viên Ban chỉ đạo, Hội đồng
và Tổ tư vấn giúp việc.
Điều 14. Các Sở
- ban, ngành Thành phố
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân
dân các quận - huyện, Sở - ban, ngành đoàn thể phổ biến, tuyên truyền nội dung
về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị cho các tổ chức và cá nhân. Báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm về tình hình thực hiện
quy định về chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị.
b) Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì cùng các đơn vị có liên quan xem xét, rà
soát và đề xuất trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành văn bản điều chỉnh bổ
sung quy định về danh mục lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và địa bàn ưu tiên được
hưởng hỗ trợ lãi vay.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở -
ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các quận huyện, xã phường thị trấn kiểm
tra tình hình sử dụng nguồn vốn vay, tham mưu xử lý đối với các trường hợp sử dụng
vốn vay không đúng mục đích đối với các phương án do Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt.
d) Chuyển tiếp thông báo về lãi suất
huy động theo Khoản 2 Điều 4 quy định này đến Kho bạc Nhà nước Thành phố, các
quận huyện và đăng trên website của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi
cục Phát triển nông thôn): www.ccptnt.com để các đơn vị có liên quan tiện việc
tra cứu.
e) Xây dựng dự toán và sử dụng kinh
phí hoạt động của Hội đồng thẩm định và Tổ giúp việc Thành
phố và trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt trong nguồn kinh phí sự nghiệp
hàng năm. Mức bồi dưỡng kiêm nhiệm, thù lao hội họp cho các thành viên các Sở
ngành và tổ giúp việc của Thành phố áp dụng theo Công văn
số 373/UBND-TM ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về mức
chi bồi dưỡng kiêm nhiệm, thù lao hội họp cho các thành viên Ban chỉ đạo, Hội đồng
và Tổ tư vấn giúp việc. Giao Chi cục Phát triển nông thôn
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thực hiện.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Căn cứ vào kế hoạch và tổng hợp
kinh phí hỗ trợ lãi vay hàng năm cho chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
đô thị của Ủy ban nhân dân các quận huyện, các chủ đầu tư (đối với các phương
án do Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt) gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định giao kế hoạch chỉ tiêu cấp bù
lãi vay hàng năm cho chương trình.
b) Cân đối và ban hành quyết định
phân khai kinh phí hỗ trợ lãi vay cho các quận huyện, các chủ đầu tư theo chỉ
tiêu đã được Ủy ban nhân dân Thành phố giao hàng năm để thực hiện chương trình.
c) Phối hợp với các Sở - ngành và các
cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định tại các quận, huyện.
3. Giao Sở Tài chính
a) Hướng dẫn các phòng - ban quận,
huyện về thực hiện thanh toán kinh phí hỗ trợ lãi vay theo quy định.
b) Thực hiện cấp mã số quan hệ ngân
sách và mã số phương án cho các phương án do Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
c) Phối hợp với các sở ngành và các
cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định tại các quận, huyện.
4. Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
a) Phối hợp triển khai Quy định này đến
tổ chức tín dụng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
b) Hàng tháng, có trách nhiệm gửi
thông báo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về mức lãi suất huy động
tiền gửi bằng tiền đồng Việt Nam theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy định này.
5. Giao Kho bạc Nhà nước Thành phố
a) Hướng dẫn và
thực hiện việc chuyển trả phần kinh phí hỗ trợ lãi vay cho
các chủ đầu tư theo các phương án do Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt theo
quy định.
b) Báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm về tình hình chuyển hỗ trợ lãi vay thực hiện
theo quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa
bàn Thành phố giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 15. Các tổ
chức cho vay
1. Chịu trách nhiệm về việc xét duyệt,
quyết định cho vay và lập thủ tục cho vay trực tiếp đối với các chủ đầu tư vay
vốn được hỗ trợ lãi vay theo Quy định này.
2. Thực hiện giải ngân vốn vay cho
các chủ đầu tư vay vốn theo tiến độ thực hiện của phương án được duyệt hỗ trợ
lãi vay.
3. Trên cơ sở các quy định có liên
quan, thực hiện việc tính lãi vay có hỗ trợ của từng Hợp đồng tín dụng (đã được
phê duyệt), đảm bảo tính đúng, đủ và chính xác số tiền lãi người vay được hưởng;
và khi đã nhận được nguồn kinh phí từ ngân sách, phải chuyển đến người được hưởng
một cách kịp thời; đồng thời thực hiện giải trình quyết
toán nguồn kinh phí này khi có yêu cầu từ các đơn vị có
liên quan (gồm Hội đồng thẩm định quận, huyện và Thành phố).
Điều 16. Các chủ
đầu tư
1. Hoàn trả vốn gốc và lãi vay theo phân
kỳ đã quy định của hợp đồng cho vay. Ngân sách Thành phố không thanh toán phần
kinh phí lãi vay phát sinh do chủ đầu tư không hoàn trả vốn gốc và lãi vay đúng
thời hạn quy định trong phương án được duyệt; không thực hiện hỗ trợ lãi vay đối
với các phương án vay vốn trung và dài hạn trả vốn gốc và lãi vay một lần khi
đáo hạn.
2. Cung cấp đầy đủ, trung thực các
thông tin, tài liệu để chứng minh mục đích vay vốn được hỗ trợ lãi suất và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp. Sử dụng
vốn vay đúng mục đích, đúng địa điểm thuộc đối tượng hỗ trợ lãi suất đã ghi
trong hợp đồng cho vay và phương án do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Nếu sử dụng vốn vay không đúng mục đích theo đối tượng hỗ trợ lãi suất,
thì không được hỗ trợ lãi suất kể từ ngày chủ đầu tư sử dụng vốn vay không đúng
mục đích và phải hoàn trả số tiền lãi vay được hỗ trợ trước đó cho ngân sách.
3. Đối với các phương án do Ủy ban
nhân dân Thành phố phê duyệt: Sau khi có quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân
dân Thành phố, chủ đầu tư liên hệ Sở Tài chính để được cấp
mã số quan hệ ngân sách và mã số phương án, định kỳ hàng tháng, báo cáo tình
hình, tiến độ thực hiện dự án, tiến độ giải ngân và sử dụng vốn vay, các đề xuất,
kiến nghị (nếu có), gửi Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Thành phố, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 25 hàng tháng,
riêng tháng cuối quý gửi trước ngày 15.
Điều 17. Kiểm
tra và xử lý vi phạm
1. Giao trách nhiệm cho Ủy ban nhân
dân các quận, huyện kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các chủ đầu tư theo quy định
khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố giai
đoạn 2016 - 2020.
2. Định kỳ hàng quý hoặc 6 tháng, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Sở Tài chính; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Thành phố và các cơ quan
liên quan kiểm tra việc thực hiện tại các quận, huyện và
các chủ đầu tư được hỗ trợ lãi vay.
3. Xử lý các chủ đầu tư sử dụng vốn vay không đúng mục đích như sau: Ủy ban nhân dân các quận,
huyện có trách nhiệm ra quyết định đình chỉ, điều chỉnh, thu hồi kinh phí hỗ trợ
lãi vay đối với trường hợp do Ủy ban nhân dân các quận huyện phê duyệt phương
án. Đề xuất Hội đồng thẩm định Thành phố xem xét xử lý theo quy định đối với
các phương án do Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
4. Trường hợp thực hiện phương án sản
xuất kéo dài hoặc dừng thực hiện trước thời hạn không phải do thiên tai, dịch bệnh,
ngân sách Thành phố sẽ không xem xét để tiếp tục hỗ trợ
lãi vay, chủ phương án vay vốn tự chịu trách nhiệm thanh toán phần lãi do nợ
quá hạn.
5. Trường hợp phát sinh rủi ro trên
diện rộng do các nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh), việc thực hiện
xử lý rủi ro áp dụng theo các quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
Điều 18. Điều
khoản chuyển tiếp
Đối với các phương án phê duyệt trước
ngày Quyết định này có hiệu lực, mức hỗ trợ lãi vay được tính theo Quyết định số
13/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành
Quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn
Thành phố giai đoạn 2013 - 2015.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 19. Điều
khoản thi hành
1. Thời gian thực hiện: Từ ngày có hiệu
lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2020.
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh Thành phố và các Sở, ngành, đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện tổ chức hướng dẫn triển khai, kiểm tra thực hiện Quy định
này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có sự không phù hợp với thực tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng hợp thông qua Hội đồng thẩm định Thành phố tham mưu trình Ủy ban nhân
dân Thành phố để xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA BÀN, THỜI GIAN HỖ TRỢ LÃI
VAY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP ĐÔ THỊ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 23 tháng 02 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân Thành phố)
I. ĐỐI TƯỢNG CÂY CON VÀ ĐỊA BÀN
1. Lĩnh vực trồng trọt
a) Trồng rau màu: Tại các vùng được Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận đủ điều kiện sản xuất rau an toàn
và các vùng được các huyện, quận chuyển đổi trồng rau.
b) Nhóm hoa cây kiểng tại các huyện,
quận vùng ven có sản xuất nông nghiệp.
c) Trồng cây ăn trái chuyên canh:
- Các xã dọc theo sông Sài Gòn thuộc
huyện Củ Chi, Hóc Môn, Thủ Đức; dọc sông Đồng Nai Quận 9, Quận 12.
- Các xã huyện Bình Chánh.
- Các xã huyện Cần Giờ.
d) Trồng cỏ phục vụ chăn nuôi: Huyện
Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh.
2. Lĩnh vực chăn nuôi
a) Chăn nuôi bò sữa: Huyện Củ Chi,
Hóc Môn, Bình Chánh, Quận 12 (áp dụng đối với các phường: Thạnh Xuân, Hiệp
Thành, Thới An, Thạnh Lộc, Tân Chánh Hiệp và An Phú Đông nhưng không được phép
tăng đàn).
b) Chăn nuôi bò thịt: Huyện Củ Chi,
Bình Chánh, Cần Giờ.
c) Chăn nuôi heo: Huyện Củ Chi, Hóc
Môn, Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ, Quận 9.
d) Chăn nuôi gia cầm theo quy hoạch
(Cần Giờ, Bình Chánh, Củ Chi).
e) Chăn nuôi các loại: Thỏ, trùn quế,
dế, dê, bò cạp tại các quận, huyện vùng ven có sản xuất nông nghiệp.
3. Lĩnh vực thủy sản
a) Nuôi thủy sản nước lợ, mặn: Huyện
Cần Giờ, Nhà Bè, Bình Chánh.
b) Nuôi cá nước ngọt: Các huyện, quận
có sản xuất nông nghiệp.
c) Nuôi nhuyễn thể (nghêu, sò, hàu, vọp,
ốc hương, ốc len) tại huyện Cần Giờ.
d) Nuôi thủy đặc sản (cua, lươn, ếch,
ba ba, cá chình, cá dứa) tại các huyện, quận có sản xuất nông nghiệp.
e) Cá cảnh: Các huyện, quận ven có sản
xuất nông nghiệp.
4. Lĩnh vực lâm nghiệp:
a) Ươm giống cây lâm nghiệp Bình
Chánh, Củ Chi, Hóc Môn, Cần Giờ.
b) Cá sấu, trăn, rắn, nhím, kỳ nhông ở
vùng có điều kiện.
II. CÁC HẠNG MỤC ĐẦU TƯ
1. Đầu tư xây dựng cơ bản:
a) Trồng trọt: Cải tạo đồng ruộng,
nhà lưới, nhà kính
b) Chăn nuôi: Xây mới, cải tạo chuồng
trại; xây dựng hầm biogas
c) Thủy sản: Đào ao, cải tạo ao, nhà
lưới, nhà kính.
d) Bảo quản và sơ chế biến sản phẩm
nông nghiệp: nhà sơ chế, kho bảo quản.
e) Xe tải, xe chuyên dùng.
g) Thủy lợi, điện phục vụ sản xuất trồng
trọt, thủy sản, diêm nghiệp.
2. Mua máy móc phục vụ sản xuất
nông nghiệp:
Các loại máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất, thu hoạch, sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm nông lâm ngư diêm nghiệp
và ngành nghề nông thôn:
a) Trồng trọt: Máy làm đất, hệ thống
tưới, máy bón phân, máy phun thuốc, máy thu hoạch, máy gieo cấy.
b) Chăn nuôi: Hệ thống cho ăn, vắt sữa,
bảo quản sữa, xử lý chất thải, làm mát, máy xay, máy ép, máy nghiền, máy trộn
thức ăn, máy bơm điện.
c) Thủy sản: Hệ thống cho ăn tự động,
máy sục khí, hệ thống xử lý nước, hệ thống cung cấp oxy.
d) Bảo quản, sơ chế, chế biến sản phẩm
nông nghiệp: Dây chuyền sơ chế, hệ thống làm lạnh, làm mát, bao đóng gói.
e) Các loại máy móc thiết bị cơ khí
phục vụ cho ngành nghề nông thôn.
3. Ký kết hợp đồng sản xuất và bao
tiêu sản phẩm nông nghiệp:
Các chủ đầu tư ký kết hợp đồng sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn thành phố và có phương án đầu tư xây
dựng vùng nguyên liệu hoặc có phương án tổ chức sơ chế sản phẩm nông nghiệp phù
hợp với mục tiêu và danh mục khuyến khích.
III. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TỐT ĐƯỢC
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN: Trong
lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
IV. SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ CAO ĐƯỢC CẮP GIẤY CHỨNG NHẬN (hoặc thẩm định
bởi các cơ quan có chức năng theo quy định)
1. Ứng dụng sinh học phân tử trong
giám định bệnh hại cây trồng, công nghệ sản xuất và ứng dụng các bộ KIT chẩn
đoán nhanh bệnh hại cây trồng và vật nuôi.
2. Ứng dụng công nghệ sinh học trong
sản xuất phân hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật, sản xuất nấm, sản xuất chế phẩm xử
lý môi trường.
3. Ứng dụng công nghệ trong sản xuất
giống: Công nghệ nhân giống duy truyền có cải tiến, nuôi cấy mô tế bào thực vật,
đột biến gen, các kỹ thuật sinh học phân tử.
4. Ứng dụng công nghệ trong canh tác
cây trồng: Kỹ thuật canh tác không dùng đất, hệ thống tưới phun, tưới nhỏ giọt
có hệ thống điều khiển tự động hoặc bán tự động; nhà lưới, nhà màng có hệ thống
điều khiển tự động hoặc bán tự động.
5. Ứng dụng công nghệ mới trong bảo
quản (điều chỉnh thành phần không khí: O2, N2, CO2,... sử dụng enzim, màng thông minh,....) và chế biến nông sản.
6. Ứng dụng công nghệ thông tin, tự động
hóa trong canh tác chăm sóc cây trồng, vật nuôi như điều tiết nhiệt độ, ẩm độ,
cường độ và thời gian chiếu sáng, tưới tiêu nước, sử dụng phân bón, phòng trừ
sinh vật hại, thu hoạch nông sản,..
7. Ứng dụng công nghệ sản xuất vật liệu
mới và ứng dụng sản xuất giá thể, khay ươm cây giống, màng phủ nông nghiệp,
màng bao trái, chất bảo quản nông sản, sản xuất các vật liệu
cho hệ thống nhà màng, hệ thống tưới,...
V. SẢN XUẤT GIỐNG THEO CHƯƠNG TRÌNH GIỐNG CÂY
CON CHẤT LƯỢNG CAO CỦA THÀNH PHỐ
1. Các chương trình, dự án nghiên cứu
và chuyển giao, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất giống.
2. Công nghệ sản xuất giống cây, con
đảm bảo chất lượng và yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
đô thị.
3. Xây dựng, nhân rộng các mô hình khuyến
nông trình diễn, chuyển giao kỹ thuật về công nghệ sản xuất và chế biến giống,
tiếp cận công nghệ sản xuất giống, thay đổi tập quán sử dụng giống từ OP sang
giống F1.
4. Tư vấn thiết kế, xây dựng thương
hiệu, quảng bá thương hiệu, chứng nhận thương hiệu giống cây, con.
5. Mua giống ông bà, bố mẹ để phục vụ
công tác sản xuất giống.
VI. MỘT SỐ NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
1. Phát triển các ngành nghề sử dụng
các sản phẩm, phụ phẩm từ nông nghiệp, nông thôn: Làm muối, đan đát, nuôi và chế
biến da cá sấu, làm bánh tráng, trồng nấm, sơn mài, ngà sừng, mành trúc.
2. Nghề sinh vật cảnh, sản xuất tiểu
cảnh, hòn non bộ, làm chậu phục vụ sản xuất hoa cây kiểng tại các quận, huyện
còn sản xuất nông nghiệp.
3. Nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống được Ủy ban nhân dân Thành phố công nhận.
VII. THỜI GIAN HỖ TRỢ LÃI VAY (đầu tư mua giống, vật tư, thức
ăn, nhiên liệu và trả công lao động):
1. Trồng rau màu (gia vị, ăn lá, quả,
củ, rau mầm; bắp và cây rau màu khác theo quy hoạch) không quá 12 tháng.
2. Cây hoa kiểng:
- Hoa lan: Không quá 60 tháng
- Hoa nền, kiểng lá: Không quá 24
tháng
- Hoa mai, bonsai: Không quá 60 tháng
3. Cây ăn trái: Không quá 60 tháng.
4. Trồng cỏ: Không quá 12 tháng.
5. Cá kiểng: 36 tháng.
6. Chăn nuôi heo:
- Heo thịt: Không quá 12 tháng
- Heo nái (để lại heo con nuôi thịt):
Không quá 36 tháng
7. Chăn nuôi bò:
- Bò sữa: Không quá 36 tháng
- Bò đực (bê con của bò sữa), bò thịt:
Không quá 24 tháng
8. Nuôi trồng thủy sản: Không quá 12
tháng (riêng nuôi hàu tự nhiên không quá 24 tháng).
9. Ươm giống cây lâm nghiệp: Không
quá 12 tháng
10. Chăn nuôi cá sấu, trăn, rắn,
nhím, kỳ nhông: Không quá 36 tháng.
11. Ngành nghề nông thôn: Không quá
12 tháng.
12. Ký kết hợp đồng sản xuất và bao
tiêu sản phẩm nông nghiệp: Không quá 36 tháng.
Căn cứ vào những quy định cụ thể về
thời gian hỗ trợ lãi vay như trên và tình hình sản xuất thực tế của các chủ đầu
tư, đối tượng cây trồng vật nuôi, ngành nghề nông thôn Hội đồng thẩm định của từng
cấp sẽ xem xét đề xuất thời gian hỗ trợ lãi vay cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 2
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ HỖ TRỢ LÃI VAY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày
23 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………, ngày … tháng … năm 201…
ĐƠN
ĐĂNG KÝ HỖ TRỢ LÃI VAY
(Đầu
tư nuôi/trồng,...........................................................................................................
)
Kính
gửi:
|
- Ủy ban nhân dân quận/huyện:.......................................................
- Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn:............................................
|
Họ tên (cá nhân hoặc đại diện tổ chức):.................................................................
sinh năm………
Tên tổ chức:....................................................................................................................
Nghề nghiệp /Chức vụ:.....................................................................................................
Địa chỉ thường
trú:...........................................................................................................
Địa chỉ đầu
tư:.................................................................................................................
Số CMND số:………………do: CA………cấp
Đối tượng:
|
□ Hộ nghèo
|
□ Tổ hợp tác
|
□ Hợp tác xã
|
|
□ Doanh nghiệp (công ty)
|
□ Khác (ghi rõ):.......
|
|
Sau khi nghiên cứu Quyết định số ………/2016/QĐ-UBND ngày ....tháng ..... năm .... của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành quy định khuyến khích chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn Thành phố.
Nay tôi làm đơn này (kèm phương án sản
xuất đã được tổ chức cho vay đồng ý cho vay vốn) kính trình Ủy ban nhân dân các
cấp xem xét giải quyết cho tôi được hỗ trợ lãi vay khi vay vốn để đầu tư chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi cam kết sử dụng số tiền vay đúng
mục đích, hoàn trả vốn và lãi vay đúng thời hạn quy định. Tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước pháp luật nếu làm sai quy định.
|
Người
vay vốn
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
|
Xác
nhận địa điểm đầu tư trên địa bàn
Xã phường
|